Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

giải pháp tăng cường hoạt động cho vay tại ngân hàng công thương tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.17 KB, 63 trang )


lời nói đầu
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền
kinh tế. Và hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất
không những đối với Ngân hàng, mà còn là còn đối với các doanh nghiệp , tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình.
Trong giai đoạn kinh tế đang phát triển nh hiện nay. Nếu các doanh nghiệp
không đầu t vốn để mở rộng sản xuất thì khó mà tồn tại lâu dài. Các cá nhân, hộ
gia đình, các tổ chức thiếu vốn nếu không vay vốn tạo điều kiện phục vụ các nhu
cầu cần thiết cho công việc, cuộc sống của mình thì sẽ gặp nhiều khó khăn. Với
Ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt động đem lại phần lớn thu nhập cho Ngân
hàng, cùng với nhiều vai trò khác thì hoạt động cho vay là một trong những hoạt
động có tính chiến lợc của Ngân hàng .
Trong giai đoạn hiện nay, có rất nhiều Ngân hàng cùng tồn tại và phát
triển, tạo nên sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng. Trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng tuy đã đạt đợc những thành tựu, nhng còn gặp nhiều khó khăn. Do
đó vấn đề Tăng cờng hoạt động cho vay nhằm nâng cao, mở rộng hoạt động
cho vay của Ngân hàng, giúp cho Ngân hàng hàng có thể tăng cờng hoạt động
kinh doanh của mình, hội nhập với nền tài chính trong khu vực là rất cần thiết.
Qua quá trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Tỉnh Hng Yên,
em đã có thời gian thực tế, tìm hiểu về các hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là
hoạt động cho vay. Kết hợp với những kiến thức đã đợc học, em đã lựa chọn đề
tài Giải pháp tăng cờng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công Thơng
Tỉnh Hng Yên làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề đợc kết cấu thành 3 chơng:
chơngI: Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thơng mại
1

chơngII: thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công th-
ơng tỉnh Hng Yên
ChơngIII: Các giải pháp nhằm tăng cờng hoạt động cho vay tại


Ngân hàng Công thơng tỉnh Hng Yên
2

Chơng I
hoạt động cho vay của Ngân hàng thơng mại
I. các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thơng mại
1. Khái niệm về Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thơng mại thờng
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lợng các Ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại có một quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp. Khi mới ra đời, tổ chức và nhiệm vụ hoạt động của nó rất
đơn giản nhng càng về sau theo đà phát triển của kinh tế hàng hoá, tổ chức của
các Ngân hàng cũng nh nhiệm vụ của nó ngày càng phát triển và hoàn thiện
hơn.
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ
yếu của Ngân hàng thơng mại là tiếp nhận các khoản tiền nhàn rỗi trong nền
kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các
nhiệm vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ cho
doanh nghiệp, t nhân, hộ gia đình, các nhà xuất nhập khẩu.
Đa số các nhà kinh tế học đều cho rằng Ngân hàng thơng mại là một loại
hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Ngân
hàng thơng mại có những đặc điểm sau:
Ngân hàng thơng mại giống nh các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động
vì mục đích thu lợi nhuận nhng là tổ chức đặc biệt vì đối tợng kinh doanh là tiền
tệ, hoạt động tín dụng là đặc trng chủ yếu đợc thực hiện chủ yếu bằng cách thu
hút vốn tiền tệ trong xã hội để cho vay.
Nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh: Nguồn vốn phần lớn là tiền gửi
của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế. Đặc điểm nổi bật của Ngân hàng th-

3

ơng mại là không sử dụng nguồn vốn sở hữu vào trong các hoạt động kinh
doanh của mình nh cho vay, mua bán chứng khoán. Hơn nữa nguồn vốn sở hữu
của Ngân hàng thơng mại chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của
Ngân hàng thơng mại. Trong khi đó các loại hình kinh tế khác lại sử dụng chủ
yếu nguồn vồn sở hữu vào các hoạt động kinh doanh. Sự khác biệt của Ngân
hàng thơng mại với các định chế tài chính khác là Ngân hàng thơng mại có
quyền huy động tiền gửi trong nền kinh tế mỗi khi cân vốn để tiến hành các
hoạt động kinh doanh của mình. Công ty tài chính thì hoạt động chủ yếu bằng
nguồn vốn sở hữu của mình, nếu thiếu các công ty tài chính có thể vay trên thị
trờng các công ty cổ phần, muốn tăng nguồn vốn huy động của mình thì có thể
phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Không có một định chế tài chính nào ngoài
Ngân hàng thơng mại có thể nhận tiền gửi từ các tổ chức cá nhân và các tổ chức
trong nền kinh tế.
Khách hàng của Ngân hàng thơng mại là những ngời đóng vai trò hai mặt
đối với Ngân hàng. Thứ nhất, họ là những ngời cung cấp các điều kiện để Ngân
hàng hoạt động. Họ là những ngời tạo nguồn vốn cho Ngân hàng. Thứ hai, họ là
những khách hàng sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng, nh cho đi vay, sử dụng
các dịch vụ của Ngân hàng. Phần lớn, những khách hàng này, lại sử dụng chính
những đồng tiền mà họ đã gửi vào. Vì vậy, khách hàng chính là những ngời
cung cấp đầu vào cho Ngân hàng và họ cũng chính là ngời sử dụng sản phẩm
đầu ra của Ngân hàng.
Ngân hàng là một đơn vị doanh nghiệp theo cách phân nghành kinh tế.
2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thơng mại
2.1. Hoạt động huy động vốn
2.1.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại gồm
2.1.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động của Ngân hàng chủ Ngân hàng phải có một lợng vốn
nhất định.

4

Nguồn vốn hình thành ban đầu: tuỳ theo tính chất của mỗi Ngân hàng mà
nguồn vốn hình thành vốn ban đầu khác nhau: do ngân sách nhà nớc cấp ,do các
bên liên doanh đóng góp, hoặc vốn thuộc sở hữu t nhân
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: nguồn từ lợi nhuận, phát
hành thêm cổ phần,góp thêm cấp thêm.
Các quỹ
2.1.1.2. nguồn tiền gửi
Tiền gửi thanh toán: là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào
Ngân hàng để nhờ Ngân hàng giữ hộ, thanh toán.
Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: nhiều khoản
thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ đợc chi trả sau một thời
gian xác định.
Tiền gửi tiết kiệm của dân c: các tầng lớp dân c đều có các khoản thu
nhập tạm thời cha sử dụng. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với Ngân hàng,
họ đều có thể gửi tài khoản nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời với
các tài khoản.
Tiền gửi của các Ngân hàng khác
2.1.1.3. Nguồn đi vay và các nghiệp vụ đi vay của Ngân hàng thơng
mại
Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của Ngân hàng thơng mại tuy
nhiên, khi cần Ngân hàng thơng mại thờng vay mợn thêm.
Vay Ngân hàng nhà nớc (vay Ngân hàng trung ơng): đây là các khoản vay
nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả. Trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ
(dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), Ngân hàng thơng mại thờng vay Ngân hàng
nhà nớc.
5

Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn Ngân hàng vay mợn lẫn

nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng liên Ngân hàng.
Vay trên thị trờng vốn: nh phát hành các giấy nợ
Các
nguồn khác: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán
2.1.2. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh ngoại tệ dới hình thức huy động, cho vay, đầu t và
cung cấp các dịch vụ khác. Hoạt động vay - hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân
hàng thơng mại - đóng vai trò quan trọng, ảnh hởng đến chất lợng hoạt động của
Ngân hàng thơng mại. Hoạt động huy động vốn là hoạt động thờng xuyên của
Ngân hàng thơng mại. Một Ngân hàng thơng mại bất kì nào cũng bắt đầu hoạt
động của mình bằng việc huy động nguồn vốn. Đối tợng huy động của Ngân
hàng thơng mại là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân c. Nguồn
vốn quan trọng nhất,và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân
hàng thơng mại là tiền gửi của khách hàng.
Các Ngân hàng thơng mại nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh
tế xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các Ngân hàng khác.
Khi những ngời có tiền cha sử dụng đến họ có thể đem ra đầu t hoặc gửi
Ngân hàng để nhận tiền lãi. Thông thờng họ gửi tiền vào Ngân hàng, vì đây là
cách đơn giản, ít tốn kém chi phí để tìm kiếm cơ hội đầu t mà vẫn có lãi và đây
là cách ít rủi ro nhất. Ngoài ra ngời gửi tiền vào Ngân hàng cũng mong muốn đ-
ợc sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng nh chuyển tiền cho ngời thân ở nơi khác,
thanh toán hộ các hoá đơn phát sinh, bảo quản các tài sản có giá trị lớn... Khi
gửi tiền vào Ngân hàng, ngời gửi tiền có thể vay Ngân hàng một khoản tiền mà
không cần thế chấp vì họ đã có một số tiền gửi nhất định ở Ngân hàng, coi nh
một khoản đảm bảo.
Còn Ngân hàng có thể muốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền
gửi, tuy nhiên lý do chính Ngân hàng nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay, từ đó
6

Ngân hàng có thể đầu t, kinh doanh tìm kiếm đợc những khoản thu nhập lớn

hơn.
Hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng có ý nghĩa to lớn với ngời gửi tiền,
nền kinh tế, cũng nh bản thân Ngân hàng. Thông qua hoạt động này mà Ngân
hàng có thể tập hợp đợc các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm thời cha
sử dụng với các thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài trợ cho nền
kinh tế, hoặc cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. điều khó khăn nhất mà Ngân
hàng phải thực hiện là sử dụng các khoản tiền gửi có thời hạn rất khác nhau để
cho vay những món có thời hạn xác định,vì thế mà Ngân hàng phải quản lí tốt
thời hạn của các nguồn vốn của mình thì mới duy trì đợc hoạt động có hiệu quả,
tránh đợc những rủi ro về khả năng thanh toán. Việc tập hợp đợc những nguồn
tiền nhàn rỗi trong dân chúng để đa vào kinh doanh đã góp phần tiết kiệm và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế. Ngoài ra hoạt động nhận tiền gửi
của Ngân hàng cũng góp phần tiết kiệm chi phí lu thông tiền tệ. Đặc biệt trong
nền kinh tế phát triển nếu dân chúng có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng để sử
dụng các dịch vụ của Ngân hàng thì điều này sẽ góp phần giúp chính phủ quản lí
đợc thu nhập của ngời dân.
Một trong những nguồn vốn không kém phần quan trọng, là nguồn vốn
phát hành kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ thuộc
vào quy mô vốn cần huy động , thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và tài sản của
Ngân hàng.
Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ của
Ngân hàng và Ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các nguồn
vốn huy động đợc theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn
quyết định đến hoạt động của Ngân hàng. Do đó quản lí nguồn vốn phù hợp và
sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề mang tính chiến lợc đối với mỗi Ngân
hàng .
2.2. Hoạt động sử dụng vốn:
7

Khi đã huy động đợc vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì các

Ngân hàng thơng mại phải làm nh thế nào để hiệu quả hoá những nguồn này,
nghĩa là tìm cách để những khoản tiền đó đợc đầu t đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu
quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Và hoạt động sử dụng vốn
của Ngân hàng bằng những cách sau: Ngân hàng đã tài trợ lại cho nền kinh tế d-
ới dạng các thành phần kinh tế vay, hoặc Ngân hàng đầu t trực tiếp, Ngân hàng
tham gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê tài sản,Ngân hàng gửi tiền tại
các Ngân hàng khác- tại Ngân hàng Nhà nớc- những tổ chức tín dụng khác,
Ngân hàng đầu t trên thị trờng chứng khoán , Ngân hàng nắm giữ chứng khoán
vì chúng mang lại thu nhập cho Ngân hàng và có thể bán đi để ra tăng ngân quỹ
khi cần thiết... Những đối tợng tài trợ không chỉ có các tổ chức kinh tế thực hiện
hoạt động trong lĩnh vực thơng mại mà còn có cả các cá nhân tiêu dùng, thậm
chí Chính phủ cũng đợc Ngân hàng tài trợ dới những hình thức : Ngân hàng th-
ơng mại mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu của chính phủ trên thị trờng tiền tệ. Sự
phát triển của hoạt động cho vay, đã giúp Ngân hàng có vị trí ngày càng quan
trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa thông qua hoạt động cho vay,
Ngân hàng thơng mại có khả năng tạo tiền hay mở rộng lợng tiền cung ứng.
Tuy nhiên hoạt động cho vay của Ngân hàng chứa đựng nhiều yế tố rủi ro nên
Ngân hàng thờng áp dụng các nguyên tắc hoạt động và quản lý tiền vay một
cách chặt chẽ.
Lãi thu đợc từ hoạt động cho vay, Ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất cho
nguồn vốn đã huy động và đi vay, thanh toán những chi phí trong hoạt động,
phần còn lại sẽ là lợi nhuận của Ngân hàng. Cho vay là hoạt động kinh doanh
chủ chốt của Ngân hàng thơng mại để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi suất thu đợc từ
cho vay mới bù nổi chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi
nổi, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu t .
Kinh tế ngày càng phát triển, lợng cho vay của Ngân hàng thơng mại ngày
càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng phong phú và đa
dạng. Tại hầu hết các nớc công nghiêp trong nhóm những nớc hàng đầu thế giới,
8


cho vay của các Ngân hàng thơng mại đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang
cho vay dài hạn. Ngợc lại, ở các nớc đang phát triển, cho vay ngắn hạn vẫn
chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các
khoản đầu t dài hạn (trong đó có các tác nhân chủ yếu nh tình hình tăng trởng,
lạm phát,...)
So với hoạt động cho vay thì hoạt động đầu t của Ngân hàng có quy mô và
tỷ trọng nhỏ hơn trong mục tài sản sinh lời của Ngân hàng thơng mại. Phải sang
đến những năm đầu thế kỷ XIX các Ngân hàng thơng mại mới quan tâm mở
rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực đầu t vào các ngành công nghiệp. So với
hoạt động cho vay hoạt động đầu t đem lại thu nhập cao hơn nhng rủi ro cao hơn
do thu nhập từ hoạt động đầu t không đợc xác định trớc vì phải phụ thuộc vào
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà Ngân hàng đầu t vào. Ngoài ra thì
trong hoạt động đầu t , Ngân hàng đợc lựa chọn doanh mục đầu t có lợi nhất cho
mình.
Bên cạnh hoạt động cho vay và đầu t, Ngân hàng có thể tham gia vào thị tr-
ờng chứng khoán tuỳ quy định của từng quốc gia. Ngân hàng thơng mại có thể
tham gia nh một ngời cung cấp hàng hoá cho thị trờng chứng khoán hay đóng
vai trò là nhà đầu t, mua bán chứng khoán vì mục tiêu kiếm lời cho chính Ngân
hàng. Hoặc thực hiện kinh doanh chứng khoán thông qua uỷ thác của khách
hàng.
2.3. Ngân hàng thực hiện các dịch vụ trung gian
Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử
dụng vốn thì Ngân hàng thơng mại cũng thực hiện các dịch vụ trung gian cho
khách hàng của mình. Các dịch vụ này đợc coi là hoạt động trung gian bởi vì
khi thực hiện các hoạt động này Ngân hàng không đứng vai trò là con nợ hay
chủ nợ mà đứng ở vị trí trung gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ
mà khách hàng cần.
9

Ngày nay, các dịch vụ của Ngân hàng không ngừng phát triển cả về số l-

ợng và chất lợng, các dịch vụ ngày càng đa dạng. Hoạt động trung gian gồm rất
nhiều loại dịch vụ khác nhau: nh dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng có tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng, dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này từ tài
khoản này đến tài khoản khác ở cùng một Ngân hàng hay ở hai Ngân hàng khác
nhau; dịch vụ t vấn cho khách hàng các vấn đề tài chính, dich vụ giữ hộ các
chứng từ, vật quý giá dịch vụ chi lơng cho các doanh nghiệp có nhu cầu; dịch vụ
khấu trừ tự động. Đây là những khoản chi thờng xuyên trong tháng, nếu không
có dịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời gian và phiền toái khi thanh toán
các khoản này, cung cấp các phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ Ngân hàng theo đó cũng phát triển
theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của công chúng thực hiện nghiệp vụ
trung gian mang tính dịch sẽ đem lại cho Ngân hàng những khoản thu nhập khá
quan trọng. Điều cần lu ý là dịch vụ Ngân hàng sẽ giúp Ngân hàng phát triển
toàn diện.Tại các nớc phát triển, các Ngân hàng thơng mại cạnh tranh với nhau
bằng con đờng phi giá, tức là luôn có những dịch vụ mới cung cấp tiện nghi
cho khách hàng, không ngừng tìm tòi những dịch vụ mới cung cấp tiện nghi cho
khách hàng. Dịch vụ Ngân hàng càng phát triển, thể hiện xã hội càng văn minh,
nền công nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận các Ngân hàng không chỉ ở nghiệp
vụ cho vay, mà phân nửa từ các hoạt động dịch vụ mang lại, nhng lại là lĩnh vực
ít rủi ro.
Ba lĩnh vực hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, thực hiện các dịch
vụ trung gian là các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại. Ba dịch vụ đó
có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo uy tín cho
Ngân hàng. Có huy động vốn thì mới có nghiệp vụ cho vay, cho vay có hiệu quả
phát triển kinh tế thì mới có nguồn vốn để huy động vào, đồng thời muốn cho
vay và huy động vốn tốt thì Ngân hàng phải làm tốt vai trò chung gian, chính sự
kết hợp đồng bộ đó tạo thành quy luật trong hoạt động của Ngân hàng và tạo
thành xu hớng kinh doanh tổng hợp đa năng của các Ngân hàng thơng mại .
10


II. Vai trò của hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Hoạt động này ra đời từ buổi đầu của Ngân hàng và đã trở thành một trong hai
nhiệm vụ cơ bản của Ngân hàng. Đây cũng là ngiệp vụ kinh doanh chủ yếu của
Ngân hàng bởi vì chỉ có lãi cho vay mới bù đắp lại các chi phí phát sinh của
Ngân hàng nh chi phí trung gian, chi phí quản lý, chi phí dự trữ... thực tế trong
quá trình phát triển của Ngân hàng cho thấy lợi nhuận từ các khoản cho vay
chiếm phần lớn thu nhập của Ngân hàng, lợng tiền gửi tăng lên đáng kể, các
hình thức cho vay cũng phong phú.
Cho vay là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thơng mại. Khi định nghĩa về
hoạt động cho vay, có nhiều quan điểm khác nhau, nhng nói tóm lại, có thể định
nghĩa hoạt động cho vay của Ngân hàng là hoạt động cung ứng tiền cho tất cả
các khách hàng có nhu cầu về tiền để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh
hay tiêu dùng.
Và hoạt động cho vay với vị trí khá quan trọng của mình có vai trò nh sau:
*Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng và thúc đẩy
các hoạt động khác của Ngân hàng:
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động lớn của Ngân hàng doanh
thu từ hoạt động này thờng chiếm 70% doanh thu, ở các nớc phát triển, hay đến
90% doanh thu của Ngân hàng, ở các nớc đang phát triển.
Hiện nay 80% doanh thu của các Ngân hàng thơng mại là từ hoạt động tín
dụng, mà hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn.
Mặt khác, nhờ có hoạt động cho vay, mà các đơn vị kinh tế có thể vay của
Ngân hàng để đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu đợc không
những doanh nghiệp đủ tiền trả cho Ngân hàng mà còn có tiền gửi vào Ngân
hàng, nghĩa là làm tăng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Mặt khác khi
sản xuất kinh doanh phát triển, xã hội phát triển thì các hoạt động dịch vụ của
Ngân hàng cũng phát triển.
11


* Hoạt động cho vay góp phần điều hoà cung- cầu dịch vụ hàng hoá:
Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộng sản xuất kinh
doanh mà thiếu vốn thì doanh nghiệp phải vay vốn của Ngân hàng. Nhng doanh
nghiệp chỉ thu đợc lợi nhuận cũng nh có khả năng trả nợ Ngân hàng khi doanh
nghiệp tiêu thụ đợc hết số sản phẩm hàng hoá đã sản xuất ra, hay phải có một bộ
phận những ngời tiêu dùng mua và có khả năng mua sản phẩm đó.
Về phía ngời tiêu dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ không thể có
đủ số tiền để mua hàng hoá mình muốn. Họ chỉ có đủ khả năng mua sau một
thời gian dài tích luỹ. Đó là nguyên nhân dẫn đến chu kì tuần hoàn và luân
chuyển vốn của doanh nghiệp bị ngng trệ. Doanh nghiệp sẽ không thu hồi đủ
tiền để thực hiện vòng quay sản xuất.
Do đó Ngân hàng cho vay là giải pháp có lợi đôi bên.
Ngân hàng cho doanh nghiệp vay sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thì sẽ
có nhiều hàng hoá. Ngân hàng cho ngời tiêu dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu
hàng hoá. Nh vậy hoạt động cho vay của Ngân hàng đã góp phần điều hoà cung
cầu sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho nền kinh tế.
* Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn:
vốn sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên
tục và biểu hiện qua các hình thức khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình
sản xuất, tạo thành chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết
thúc của một vòng tuần hoàn này thể hiện dới dạng tiền tệ. Trong quá trình sản
xuât kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi nguồn vốn của doanh
nghiệp luôn đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ- sản xuất- lu thông. Từ đó
xảy ra hiện tợng thừa, thiếu vốn tạm thời: tại một thời điểm nhất định có những
đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (thừa vốn) và có những đơn vị tạm
thời thiếu vốn. Đây là hiện tợng mang tính chất tạm thời nhng xảy ra thờng
xuyên và phổ biến trong bất kì nền kinh tế nào, làm nảy sinh nhu cầu ngày càng
12

bức thiết phải giải quyết đợc vấn đề điều hoà vốn. Ngân hàng thơng mại với vai

trò là một trung gian tài chính đứng ra tập trung phân phối lại tiền tệ, điều hoà
cung và cầu vốn cho các doanh nghiệp, đã góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián
đoạn.

* Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Nhiều thành phần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đi vay từ Ngân hàng để bắt
tay vào ngành thơng mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn (Ví dụ kinh tế ngoài quốc
doanh chiếm tới trên 70%). Do vậy bằng các chính sách cho vay, định hớng
chung của nhà nớc góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu kinh tế hợp lý, cân
đối.
Bằng những công cụ tín dụng Ngân hàng, Ngân hàng có thể cho vay u đãi
những nghành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế của
Đảng và nhà nớc trong từng giai đoạn cụ thể.
* Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng
ứng dụng công nghệ mới
Với những doanh nghiệp trình độ trang bị kĩ thuật còn thấp kém, công nghệ
thấp kém, chắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm u thế của các doanh nghiệp , làm
cho các doanh nghiệp đó kém phát triển. Thông qua vốn vay của Ngân hàng,
doanh nghiệp dùng đồng vốn này để đầu t, tìm kiếm những công nghệ hiện đại,
đổi mới dây truyền sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo ra nhiều sản
phẩm thoả mãn nhu cầu trong và ngoài nớc. Nh vậy hoạt động cho vay mở rộng
ứng dụng công nghệ mới vào các doanh nghiệp, thông qua đó giúp doanh nghiệp
sản xuất ngày càng có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh.
III. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thơng mại
13

1. Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay có 2 hình thức cho vay là cho
vay tiêu dùng và cho vay để kinh doanh.

* Cho vay tiêu dùng:
Mục đích của loại cho vay này là ngời đi vay phải sử dụng tiền vay vào việc
tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá nhân. Khi
thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến nguồn tiền đ-
ợc dùng trả nợ Ngân hàng chính là thu nhập cá nhân của ngời vay tiền. Hình
thức cho vay này chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, khi nền kinh tế hàng hoá
phát triển và những cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra, khiến giới t bản sản xuất
đã phải bỏ đi bao nhiêu hàng hoá khi mà nhu cầu tiêu dùng có nhng không có
cầu thực sự. Hình thức phổ biến nhất của loại hình này là cho vay trả góp, một
loại hình đã đợc áp dụng rất thành công ở các nớc phát triển. Ngân hàng có thể
cho các công chức vay để họ mua sắm ô tô, xe máy, trả góp nhà. ở các nớc ph-
ơng Tây và Mỹ thì một ngời có thể mua ô tô để đi lại trở lên rất dễ dàng trong
khi tài khoản của anh ta không cần phải có 100% hay 50% giá trị của chiếc xe
đó. Điều này đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó
thúc đẩy sản xuất phát triển.
* Cho vay để kinh doanh:
Mục đích của loại cho vay này là Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để phục
vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một
nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm của từng ngành mà
Ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phơng thức cho vay, cách thức trả
nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Có thể phân chia loại
hình này theo tiêu thức cho vay doanh nghiệp sản xuất và cho vay thơng mại hay
có thể cho vay theo các ngành nghề kinh tế: Cho vay ngành công nghiệp, ngành
nông nghiệp, cho vay ngành dịch vụ.
14

2. Dựa theo thời hạn cho vay có 2 hình thức là cho vay ngắn hạn và
cho vay trung-dài hạn.
*Cho vay ngắn hạn:
Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lu động hoặc nhu cầu sử

dụng vốn ngắn hạn của nhà nớc, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Cho vay ngắn hạn
trong những trờng hợp sau:
Ngân hàng cho nhà nớc vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nớc.
Hình thức phổ biến hiện nay là Ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành.
Khả năng hoàn trả của nhà nớc rất cao, song cũng không loại trừ có những trờng
hợp Nhà nớc mất khả năng chi trả khi đến hạn.
Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính nh các Ngân hàng, các
công ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Một số công
ty chứng khoán vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng thơng mại trong quá trình bảo
lãnh và phân phối chứng khoán cho công ty phát hành. Phần lớn các khoản cho
vay này đều dựa trên uy tín của ngời vay.
Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng
thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lợng đông
nhất của các Ngân hàng thơng mại. Phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp
hoặc cầm cố tài sản.
Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ là
khách hàng chủ yếu của Ngân hàng.
Các doanh nghiệp cần vay Ngân hàng để xây dựng, mở rộng cải tiến sửa
chữa tài sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dới một năm.
Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Ngân hàng cho vay để phát triển đất đối với các công trình xây dựng và
phát triển đô thị.
Ngân hàng cho vay đối với ngời tiêu dùng.
*Cho vay trung và dài hạn:
15

Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây
dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa
học công nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng
cao.

Nhà nớc vay trung và dài hạn để đầu t phát triển.
Ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ
cho các quá trình hình thành tài sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi của
trái phiếu, lãi suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp , các kế hoạch t-
ơng lai đều đợc Ngân hàng tính toán khi mua trái phiếu.
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm thực
hiện dự án nhất định, có thể xin vay Ngân hàng. Một trong những yêu cầu cho
vay của Ngân hàng là ngời vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế
hoạch đầu t, cũng nh quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Thẩm
định dự án là điều kiện để Ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định
khả năng hoà trả của doanh nghiệp
3. Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay có 2 hình thức cho
vay là cho vay có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo.
*Cho vay có đảm bảo :
Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn,
Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của ngời vay với mục đích xử lý tài sản đó để
thu hồi vốn vay khi ngời đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Quá trình cung ứng
vốn của Ngân hàng thơng mại, không kể dới hình thức nào đều làm tăng khối l-
ợng tiền vào nền kinh tế, làm tăng khối lợng hàng hoá trên thị trờng. Ngoài ra
khi thực hiện việc cho vay Ngân hàng không trực tiếp quản lý nguồn vốn của
mình vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất
cao vì thế các Ngân hàng khi cho vay thờng yêu cầu ngời vay phải có tài sản bảo
đảm cho khoản vay.
16

Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứ nhất là doanh thu đối với vay
vốn lu động, hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung và dài
hạn. Cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của Ngân hàng là thu nhập cá
nhân nh tiền lơng, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác.
Khi đánh giá các hoạt động của khách hàng, nếu Ngân hàng nhận thấy là nguồn

thu nhập thứ nhất không có cơ sở chắc chắn thì Ngân hàng phải yêu cầu thiết lập
thêm chính sách pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thứ hai, chính là tài sản đảm
bảo cho khoản vay đó.
*Các khoản cho vay không có đảm bảo :
Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ tài sản của ngời đi vay để
xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp
đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: ngời đi vay không đợc giao dịch
với Ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của ngời đi vay phải đợc Ngân
hàng quản lý. Có nh vậy Ngân hàng mới quản lý đợc tình hình tài chính của ng-
ời đi vay.
Thông thờng chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân hàng
hoặc những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà Ngân hàng có
tham gia góp vốn vào thì mới đợc cho vay không có đảm bảo.
4. Dựa theo hình thức hình thành khoản vay có hai hình thức cho vay là
cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
*Cho vay trực tiếp:
Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là các khoản cho
vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp
chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên
thoả thuận.
17

Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông
qua trung gian nào thì họ thờng vay trực tiếp Ngân hàng.
* Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho
vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, nh nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu chiến
binh, hội phụ nữ ...Các tổ chức này thờng xuyên liên kết các thành viên theo một
mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi
thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giầu, xoá đói giản nghèo luôn đợc

các trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua ngời bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trìmh sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế ngời vay sử
dụng tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thờng đợc áp dụng đối với thị trờng có nhiều món vay
nhỏ, ngời vay phân tán, cách xa Ngân hàng. Trong trờng hợp nh vậy cho vay
trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ ...)
Cho vay trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro chi phí của Ngân hàng. Tuy
nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của
mình và nếu Ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại hoặc
giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi
dụng để bán hàng kém chất lợng hoặc với giá cho ngời vay vốn.
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng thơng mại.
1. Các nhân tố ảnh hởng thuộc về bản thân Ngân hàng.
Hoạt động cho vay Ngân hàng ngày càng tăng cờng phụ thuộc phần lớn
vào các nhân tố tạo nên sức mạnh của Ngân hàng.
* Nguồn vốn của Ngân hàng:
18

Một Ngân hàng cũng nh một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là vốn
tự có và vốn huy động.
Ngân hàng thơng mại nằm trong hệ thống Ngân hàng chịu sự tác động của
chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ơng và tuân thủ các qui
định của luật Ngân hàng. Một Ngân hàng chỉ đợc huy động một số vốn gấp 20
lần số vốn tự có. Điều đó có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng đợc phép
huy động vốn càng cao, và Ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện
các hoạt động kinh doanh của mình.
Đặc điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của thơng mại và các doanh

nghiệp phi tài chính là các Ngân hàng thơng mại kinh doanh chủ yếu bằng
nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt
động bằng nguồn vốn tự có là chính.
Ta biết Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt
động cho vay của Ngân hàng ngày càng đợc tăng cờng, số lợng và chất lợng cho
vay càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải lớn mạnh. khi nguồn vốn
của Ngân hàng tăng trởng đều đặn, hợp lý thì Ngân hàng có thêm nhiều tiền cho
khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của Ngân hàng đợc
tăng cờng và mở rộng. Còn nếu lợng vốn ít thì không đủ tiền cho khách hàng
vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu t, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ không
cao và việc tăng cờng hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhng nếu vốn quá nhiều,
Ngân hàng cho vay ít so với lợng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ
gây ra hiện tợng tồn đọng vốn. Lợng vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất
phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là quan
trọng khi muốn tăng cờng hoạt động cho vay.
* Chính sách tín dụng:
19

Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phơng thức
cho vay, hớng giải quyết phần khách hàng vay vợt giới hạn, xử lý các khoản vay
có vấn đề...tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở
rộng cho vay của Ngân hàng. Nếu nh tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín
dụng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng đợc các nhu cầu đa dạng của khách
hàng về vốn thì Ngân hàng đó sẽ thành công trong việc tăng cờng hoạt động cho
vay, nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng tín dụng. Ngợc lại, những yếu tố này bất
hợp lý, cứng nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong
việc tăng cờng hoạt động cho vay của mình.
Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách

hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút đ-
ợc khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhng nếu lãi suất
không phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lãi suất u đãi thì sẽ không thu
hút đợc nhiều khách hàng và nh vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của Ngân
hàng
* Thông tin tín dụng
khó có thể tởng tợng nổi một doanh trong môi trờng luôn biến động và
cạnh tranh gay gắt nh ngày nay mà không cần đến thông tin. Thông tin trở thành
vấn đề thiết yếu, không thể thiếu đợc với mọi doanh nghiệp nói chung, Ngân
hàng thơng mại nói riêng. Trong hoạt động cho vay,Ngân hàng cho vay chủ yếu
dựa trên sự tin tởng đối với khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin tởng này
lại phụ thuộc vào chất lợng thông tin mà Ngân hàng có đợc.
Để ngày càng cờng hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất lợng cao, Ngân
hàng thơng mại phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngoài của
Ngân hàng (những thông tin bên ngoài gồm có: khách hàng, những biến đổi của
môi trờng kinh tế, dân số, văn hoá, xã hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên công
nghệ,đối thủ cạnh trạnh nhu cầu khách hàng,... ). Luồng thông tin bên trong
20

cung cấp cho biết rõ những điểm mạnh, yếu của các nguồn lực khác nhau trong
Ngân hàng mình. Yêu cầu thông tin : đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Nếu một Ngân hàng nắm bắt kip thời những thông tin về kinh tế, xã hội, thị
trờng thì Ngân hàng đó sẽ đa ra những phơng hớng hoạt đồng kinh doanh nói
chung và hoạt động cho vay nói riêng phù hợp. Những thông tin về khách hàng
chính xác thì hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp
lí hơn và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho Ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ
hội cho vay tốt, đồng thời hạn chế đợc những rủi ro cho những khoản cho vay
của mình.
Ngợc lại nếu thông không kịp thời, chính xác thì Ngân hàng sẽ cho vay
không hợp lí. Cho vay qúa thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp

do lợng vốn đi vay cha đủ để doanh nghiệp đầu t toàn diện. Nhng nếu cho vay
quá cao so với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng do thông tin về
khách hàng này là tốt trong khi thực tế thì không phải nh vậy, cho nên khi khách
hàng làm ăn thua lỗ sẽ không có khả năng trả hết nợ.
Thực tế ở Việt Nam, tiếp cận thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ là khó
khăn. Và khả năng cho vay còn nhiều hạn chế.
* Năng lực điều hành của ban lãnh đạo
Yếu tố này có vai trò khá quan trọng. Thực tế chứng minh, nhiều Ngân
hàng thơng mại tuy có đợc những nguồn lực khan hiếm và giá trị mà đối thủ
cạnh tranh không có nh trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều khách
hàng, vốn tự có lớn, thu nhận đợc nhiều cán bộ giỏi. Song do cán bộ điều hành
lãnh đạo không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động Ngân
hàng theo kịp các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trờng,...
dẫn đến lãng phí các nguồn lực Ngân hàng mình có, giảm hiệu quả chi phí, tất
nhiên hạ thấp đi hoạt động cho vay của Ngân hàng .
Năng lực lãnh đạo của những ngời điều hành ảnh hởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Nó thể ở các mặt sau:
21

-Khả năng chuyên môn: có đợc khả năng này, ngời lãnh đạo sẽ dễ dàng
hơn trong công tác quản lý và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiện của nhà
lãnh đạo luôn tạo đợc uy tín tuyệt đối không chỉ với cấp dới mà nhiều khi đối
với cả đối thủ cạnh tranh.
-Khả năng phân tích và phán đoán: dự đoán chính xác những thay đổi trong
môi trờng kinh doanh tơng lai từ đó hoạch định chính xác các chiến lợc, xác
định các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
-Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: là khả năng giao tiếp cũng nh khả
năng tổ chức nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân viên, đồng
nghiệp, cấp trên, khách hàng. Nó còn gồm những khĩ năng khác về lãnh đạo, tổ
chức phỏng đoán, quyết toán công việc.

* Chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên Ngân hàng
chính là hình ảnh của Ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm,
chuyên môn của mình, nhân viên Ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch
vụ. Đa số các ý tởng cải tiến hoạt động kinh doanh đợc đề xuất bởi nhân viên
Ngân hàng.
Nhân viên Ngân hàng là lực lợng chủ yếu truyển thông tin từ khách hàng,
từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách Ngân hàng .
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng. Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của ngân hàng sẽ
đợc xử lý kém, chậm chạp; các hoạt động của ngân hàng đợc thực hiện khó
khăn. Điều đó làm cho Ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút đợc
nhiều khách hàng sẽ làm hạn chế hoạt động cho vay. Ngợc lại việc trang bị đầy
đủ các thiết bị tiến phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời
các nhu cầu khách hàng với chi phí cả hai bên đều có thể chấp nhận đợc sẽ giúp
Ngân hàng tăng cờng khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cờng hoạt
động cho vay.
22

* Chiến lợc kinh doanh của Ngân hàng
Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì phải có phơng hớng, chiến lợc kinh
doanh. Chiến lợc kinh doanh càng phù hợp thì hoạt động cho vay ngày càng đợc
mở rộng. Trên cơ sở các quyết định, chính sách của cấp trên, thông tin về khách
hàng, về đối thủ khách hàng, xác định vị thế của Ngân hàng trên địa bàn hoạt
động; Ngân hàng phải xác định nên tăng cờng hoạt động cho vay hợp lý, nên
chú trọng hơn vào những hớng nào có hiệu quả, tìm hiểu thêm những lĩnh vực
mới tiềm năng giúp mở rộng hoạt cho vay của Ngân hàng
2. Đối thủ cạnh tranh
Các Ngân hàng thơng mại hoạt động trong môi trờng có nhiều đối thủ cạnh
tranh. Cạnh tranh là một động lực tốt để Ngân hàng ngày càng hoàn thiện, vì để

ngày càng phát triển thì Ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so
với đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cờng các hoạt động của mình vợt
đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khách hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi tiền,
sử dụng dịch vụ và vay tiền của Ngân hàng nào có lợi cho họ. Nếu nh đối thủ
cạnh tranh mà chiềm u thế hơn so với Ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều khách
hàng hơn Ngân hàng thậm chí khách hàng của Ngân hàng cũng chuyển sang đối
thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm
hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng chiếm u thế hơn là vô cùng quan trọng.
Quá trình phân tích đối thủ cạnh tranh gồm có: xác định các nguồn thông
tin về đối thủ cạnh tranh, phân tích các thông tin đó, dự đoán chiến lợc của các
đối thủ cạnh tranh và đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong việc
mở rộng hoạt động cho vay.
3.Sự phát triển của nền kinh tế
23

Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo môi trờng rất
thuận lợi để mở rộng hoạt động cho vay.
Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế.
Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã
thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu
vay vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu ngời cao,
tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu
dùng của ngời dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu
dùng. Ngợc lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ
vốn cho nền kinh tế giảm do đó d thừa ứ đọng vốn, không những hoạt động cho
vay không đợc mở rộng mà còn bị thu hẹp.
4. Hệ thống pháp luật
Trong nền kinh tế thị trờng mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về
hoạt động sản xuất kinh doanh nhng phải đảm bảo trong khuôn khổ của pháp

luật.
Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều
kẽ hở thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt
động cho vay nói riêng. Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ
tạo điều kiện cho Ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong
lĩnh vực cho vay. Đây là cơ sở pháp lý để Ngân hàng khiếu lại, tố cáo khi có
tranh chấp xảy ra. Điều đó giúp Ngân hàng tăng cờng hoạt động cho vay .
Sự thay đổi những chủ chơng chính sách về Ngân hàng cũng gây ảnh hởng
đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, chính sách
xuất nhập khẩu một cách đột ngột gây sáo chộn hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ hết đợc sản phẩm hay cha có
phơng án kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.
24

Quản lý Nhà nớc đối với các doanh nghiệp còn nhiếu sơ hở. Nhà nớc cho
phép nhiều doanh nghiệp đợc sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm
vụ vợt quá trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm chất lợng
tín dụng.
Do đó hệ thống pháp luật cũng ảnh hởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng thơng mại.
Chơng II
thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Công thơng tỉnh Hng Yên
I. Khái quát về Ngân hàng Công Thơng chi nhánh tỉnh Hng
Yên.
1. Sự ra đời và phát triển.
25

×