Chủ đề: Già hóa dân số (GHDS)
Nội dung
I. Một số khái niệm
II. Tình hình già
hóa dân số trên
thế giới
III. Tình hình già
hóa dân số ở Việt
Nam
1. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi
2. Cơ cấu xã hội
I. Một số khái
niệm
3. Tháp dân số
4.Già hóa dân số
5. Tác động của già hóa dân số
1. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi
a. Khái niệm
+ Là sự phân chia tổng số dân theo từng độ tuổi hay nhóm tuổi.
b. Phân loại
- Có 2 cách phân chia dân số theo độ tuổi:
+ Độ tuổi tuổi theo khoảng cách không đều nhau, người ta chia số dân
3 nhóm tuổi
thành
- Dưới độ tuổi lao động ( 0- 4t)
- Trong độ tuổi lao động ( 15- 59t)
- Trên độ tuổi lao động ( > 60)
+ Độ tuổi theo khoảng cách đều nhau, thông thường trong dân số học,
người ta nghiên cứu cơ cấu theo tuổi với khoảng cách đều 5 năm.
2. Cơ cấu xã hội
- CCXH nằm trong bản thân XH, trước hết là một bộ phận, nhân
tố cấu thành hệ thống XH.
“ CCXH là kết cấu tổ chức bên trong của một hệ thống XH nhất
định trong đó có sự thống nhất bền vững tương đối của các yếu
tố, thành phần, mối liên hệ cơ bản của hệ thống XH đó ’’.
Theo lao động (LĐ) : cơ cấu dân số theo LĐ liên quan đến
nguồn LĐ và dân số hoặc động theo khu vực kinh tế ( nguồn
LĐ là toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên…)
Theo trình độ văn hóa: phản ánh trình độ dân trí, học vấn của
dân cư 1 quốc gia, một vùng hay toàn thế giới.
3. Tháp dân số
• Là một loại biểu đồ biểu diễn thành phần nam, nữ
theo các độ tuổi ở một thời điểm nhất định.
• Tháp được xây dựng theo các lớp tuổi cách nhau 1
năm, 5 năm, 10 năm.
• Tháp sẽ có dạng khác nhau tùy theo đặc trưng của
mức độ sinh, chết và chuyển cư.
• Do dân số các nước khác nhau nên tháp dân số cũng
khác nhau. Tuy nhiên người ta phân biệt được 3 kiểu
(dạng) tháp dân số cơ bản đó là:
Hình 1. Các kiểu tháp dân số cơ bản (Nguồn kiemtailieu.com)
Kiểu mở
rộng
- Đây là tháp dân số trẻ.
- Tháp có hình dạng đáy rộng, càng lên
cao càng hẹp lại nhanh.
- Đây là kiểu kết cấu dân số của các nước
chậm phát triển có dân số trẻ và tăng nhanh
Tỷ xuất sinh cao,tỷ lệ người già thấp, tuổi thọ trung bình
không cao.
Kiểu thu
hẹp
- Đây là kiểu tháp dân số trưởng thành.
- Thể hiện tỷ suất sinh thấp, tỷ lệ trẻ em
thấp hơn kiểu mở rộng và đang giảm, tỷ lệ
chết thấp, tuổi thọ TB cao, số người trong
độ tuổi lao động nhiều.
- Đây là kiểu tháp chuyển từ dân số trẻ sang
dân số già.
Kiểu ổn
định
- Đây là kiểu tháp dân số già.
- Phần đáy và phần phía trên của tháp có
bề ngang gần tương đương.
- Đây là kiểu kết cấu dân số ở các nước
phát triển có dân số già và tăng chậm.
=> Tỷ suất sinh và tử thấp, tuổi thọ TB
cao.
4. Già hóa dân số
- Theo quy ước của Liên Hợp Quốc, một quốc gia có tỷ lệ người
từ 60 tuổi trở lên chiếm từ 10% trở lên hoặc tỷ lệ người từ 65 tuổi
trở lên chiếm từ 7% trở lên thì được gọi là quốc gia “già hóa dân
số”.
‘‘ Già hóa dân số là một quá trình mà tỷ lệ người trưởng thành và
người cao tuổi tăng lên trong cơ cấu dân số, trong khi tỷ lệ trẻ em
và vị thành niên giảm đi, quá trình này dẫn tới tăng tuổi trung vị
của dân số ’’.
Nguyên nhân
GHDS
- Tỷ suất sinh giảm
- Do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật , kinh tế ngày càng
phát triển, điều kiện sống được cải thiện, đột phá trong
y học => tuổi thọ ngày càng được nâng cao...
- Ở các nước phát triển, các cặp vợ chồng có xu hướng
sinh ít con ( thậm chí là không muốn có con) để có điều
kiện hưởng thụ cuộc sống....
- Trào lưu tôn thờ chủ nghĩa độc thân của giới trẻ ngày
nay khá phổ biến: ở Châu Âu, Nhật Bản, Singapo...
5. Tác động của già hóa dân số
a. Thuận lợi
• Nâng cao tuổi thọ là một trong những thành tựu vĩ
đại nhất của loài người.
• Người già có nhiều kinh nghiệm sản xuất, có công lao
to lớn trong các cuộc kháng chiến của dân tộc..
• Hạn chế tệ nạn xã hội.
• Người lớn tuổi được xem là trụ cột, là“chất kết dính”
giữa các thế hệ trong gia đình…
b. Hạn chế
Suy giảm tăng trưởng
kinh tế quốc gia
Thiếu
hụt lực
lượng
lao
động,
nguồn
nhân
lực
giảm
mạnh.
Ảnh
hưởng
đến lãi
suất,
tiết
kiệm
của
quốc
gia.
Là gánh nặng của xã
hội
Tăng tỷ
lệ phụ
thuộc.
Gây áp
lực cho
những
người
trong
độ tuổi
lao
động.
.
Mất
cân
bằng
cho
ngân
sách
nhà
nước.
Tạo áp lực lớn cho
chính phủ
Chi
tiêu
nhiều
hơn
cho
chăm
sóc sức
khỏe
và
lương
hưu.
Là một
thách
thức
lớn đối
với bảo
trợ và
an ninh
xã hội.
Tác
động
tiêu
cực
đến cơ
cấu
kinh tế
và an
ninh xã
hội.
II. Vấn đề già hóa dân số
trên thế giới
- Vào thập kỉ đầu của TK XXI, ở hầu
hết các quốc gia diển ra sự thay đổi
nhân khẩu học dần dần từ dân số
trẻ sang dân số già hơn.
- Già hóa dân số đang diễn ra trên
tất cả các khu vực và các quốc gia
với các mức độ khác nhau.
- Các nước phát triển quá trình già
hóa dân số diễn ra sớm do có nền
kinh tế phát triển sớm, khoa học kĩ
thuật tiên tiến, đời sống vật chất cao,
…
- Già hóa dân số đang tăng nhanh ở các nước đang phát triển
kể cả các nước có nhóm dân số trẻ đông đảo.đang gia tăng
nhanh nhất ở các nước đang phátó nhóm dân số trẻ đông đảo.
nhóm dân số trẻ đông đảo.
Biểu đồ thể hiện số người từ 60 tuổi trở lên giai đoạn 1950- 2050
10 nước có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới (>65 tuổi)
Tên nước
Hiện tại
Dự báo ( trước 2030)
Nhật Bản
25,8%
32,3 %
Đức
21,1%
27,9%
Ý
21%
25,5%
Pháp
18,3%
23,4%
Tây Ban Nha
17,6%
22%
Anh
17,5%
21,3%
Canada
17,3%
24,9%
Ukraine
15,9%
22%
Ba Lan
15%
23,1%
Mỹ
14,5%
20,3%
Nguồn: Theo số liệu từ Cục điều tra dân số của Mỹ (8/2014)
- Trên thế giới, cứ một giây, có hai người tổ chức sinh
nhật tròn 60 tuổi – trung bình một năm có gần 58 triệu
người tròn 60 tuổi.
- Tuổi thọ trung bình đã gia tăng đáng kể trên toàn thế giới.
- Hiện nay, có tới 33 quốc gia đạt được tuổi thọ trung bình trên
80 tuổi; trong khi đó 5 năm trước đây, chỉ có 19 quốc gia đạt con
số này.
Giai đoạn
Các nước phát triển
Các nước đang phát triển
2010- 2015
78 tuổi
68 tuổi
Dự kiến 2045- 2050
83 tuổi
74 tuổi
- Nhật Bản là quốc gia duy nhất có trên 30% dân số già, nhưng
đến năm 2050, dự tính sẽ có 64 nước có trên 30% dân số già
như Nhật Bản.
- Người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng về cả tỷ lệ và số
tuyệt đối.
Thế giới
Năm
Các nước phát triển
Các nước đang phát
triển
Số lượng (triệu
người)
Tỉ lệ
(%)
Số lượng (triệu
người)
Tỉ lệ
(%)
8,2
85
11,7
110
6,4
606
10
232
19,4
374
7,7
1964
21,1
395
33,5
19,3
19,3
Số lượng (triệu
người)
Tỉ lệ
(%)
1950
205
2000
2050
Tình hình già hóa dân số thế giới ( Nguồn:kiemtailieu.com)
• Năm 1950, toàn thế giới có 205 triệu người từ 60 tuổi trở lên.
Đến năm 2012, số người cao tuổi tăng lên đến gần 810 triệu
người. Dự tính con số này sẽ đạt 1 tỷ người trong vòng gần
10 năm nữa và đến năm 2050 sẽ tăng gấp đôi là 2 tỷ người.
Năm
1950
1975
2000
2025
2050
Số dân
(triệu)
2.500
3.900
6.080
8.011
9.150
Số người
cao tuổi
(triệu)
205
350
606
1.193
1.964
Tỉ lệ người
cao tuổi (%)
8,2
9,1
10
14,9
21,1
Số lượng và tỉ lệ người cao tuổi (>60 tuổi) trên thế giới, giai đoạn 19502050
Tình trạng “già hóa dân số” ở
nhiều nước phát triển đang đặt
ra nhu cầu xem xét lại giới hạn
độ tuổi lao động tích cực của
người cao tuổi.
Các nước đang phát triển cần
đáp ứng nhu cầu giáo dục, chăm
sóc sức khỏe cho thế hệ trẻ, sức
khỏe sinh sản vị thành niên.
Các quốc gia cần có giải pháp
thiết thực đối với người già về
sức khỏe, vật chất và tinh thần
trước sự già hóa của dân số.
III. Vấn đề già hóa dân số ở Việt Nam
1. Hiện trạng GHDS ở Việt Nam
- Nước ta là một nước có cơ cấu dân số trẻ (2005).
Nhóm tuổi
1979
1989
1999
2005
0- 1
42,5
38,9
33,6
27,0
15- 59
50,4
53,2
58,3
64,0
>60
7,1
7,9
8,1
9,0
Tổng (%)
100
100
100
100
Cơ cấu dân số Việt Nam theo nhóm tuổi giai đoạn 1979- 2005
- Tuy nhiên do quá trình giảm sinh tương đối nhanh trong những
năm qua tỷ trọng dân số trẻ đã có xu hướng giảm mạnh và tỷ
trọng dân số già đã tăng lên từ 7,1% năm 1979 lên 9% vào năm
2005.
- Năm 2009, Tổng cục Thống kê
dự báo đến 2017 nước ta mới
bước vào giai đoạn già hóa dân
số. - Nhưng chỉ 2 năm sau dự báo
này đã trở nên lạc hậu.
- Năm 2011, Việt Nam chính thức
bước vào giai đoạn già hóa dân
số. Tốc độ già hóa dân số của
nước ta nhanh hàng đầu châu Á
và cũng thuộc diện nhanh nhất
thế giới.
Biểu đồ thể hiện tỉ lệ người già của nước ta ngày càng tăng giai đoạn
2010- 2014.