Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn tổ CHỨC dạy và học TÍCH hợp GIÁO dục dân số và sức KHỎE SINH sản QUA môn địa lí lớp 10 – CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.05 KB, 21 trang )

Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC
TÍCH HỢP GIÁO DỤC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN
QUA MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 – CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
Phần một – MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Vấn đề dân số và giáo dục dân số đã trở thành vấn đề có tính toàn cầu vì nó liên
quan đến cuộc sống nhân loại trên toàn hành tinh. Ở nước ta, trong vài chục năm gần
đây, dân số gia tăng nhanh chóng. Tính đến hết năm 2011, dân số nước ta là 87,8 triệu
người, đông thứ 3 khu vực Đông Nam Á, đứng thứ 13/225 quốc gia và lãnh thổ trên
thế giới (nguồn www.gso.gov.vn). Từ đầu thế kỉ XX trở lại đây, tốc độ gia tăng dân số
Việt Nam ngày càng nhanh. Giai đoạn 1921 – 1955 (35 năm), dân số tăng thêm 9,5
triệu người. Giai đoạn 1955 – 1989 (34 năm), dân số tăng thêm 39,4 triệu người. Giai
đoạn 1989 – 2011 (22 năm), dân số tăng thêm 23,4 triệu người. Nếu tính từ năm 1921
đến 2011, dân số nước ta tăng khoảng 5,6 lần, trong thời gian này dân số thế giới tăng
khoảng 3,5 lần. Nhờ thực hiện tốt công tác dân số - sức khỏe sinh sản, tỷ suất gia tăng
dân số tự nhiên nước ta gần đây đã giảm đáng kể, năm 1970 là 3,2%, đến năm 2011
giảm còn 10,3%. Tuy nhiên dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng nhanh trong thời gian tới
do hàng năm số phụ nữ bước vào tuổi sinh đẻ vẫn lớn, quy mô dân số lớn.
Sự gia tăng dân số nhanh trong thời gian vừa qua đã có những ảnh hưởng tiêu cực
đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quy mô dân số lớn đã tác động xấu đến môi
trường, đất đai khan hiếm, cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường.... ảnh hưởng đến
việc cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư.
Một trong những giải pháp nhằm giải quyết vấn đề dân số là đưa giáo dục dân số
vào nhà trường. Các em hiện còn nhỏ nhưng chẳng mấy chốc sẽ là những công dân,
những bậc làm cha làm mẹ. Số học sinh nước ta chiếm khoảng 1/5 dân số cả nước, nếu
được giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản một cách hệ thống thì các em sẽ vừa là đối
tượng thực hiện, vừa là cộng tác viên tuyên truyền về vấn đề dân số.


Ở cấp trung học phổ thông, do chương trình, nội dung sách giáo khoa chủ yếu là về
kinh tế - xã hội, vì vậy các kiến thức về dân số học, giáo dục dân số và sức khỏe sinh
sản có điều kiện thuận lợi để đưa vào chường trình. Qua thực tế giảng dạy nhiều năm,
tôi đã và đang chú ý tích hợp, lồng ghép giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản vào các
bài giảng. Tôi xin trình bày một số kinh nghiệm của mình về việc tích hợp giáo dục
dân số và sức khỏe sinh sản trong quá trình giảng dạy môn địa lí lớp 10. Rất mong
GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

Page 1


Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

được sự đóng góp ý kiến của Quí thầy cô giáo để chúng ta cùng rút kinh nghiệm trong
giảng dạy, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục vấn đề dân số của Đảng và Nhà nước.

II. Mục đích, giới hạn của đề tài
1) Mục đích chính của đề tài
Tìm những bài học và những nội dung của bài học trong môn địa lí lớp 10 có thể
thực hiện tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản.
Trình bày những kinh nghiệm tổ chức dạy học tích hợp, lồng ghép nội dung giáo
dục dân số và sức khỏe sinh sản vào một số bài học của môn Địa lí lớp 10.
Qua những kiến thức đa dạng, phong phú làm cho học sinh nhận thức rằng: trong
điều kiện phát triển kinh tế như hiện nay thì sự phát triển nhanh về dân số là một trong
những nguyên nhân gây nên sự giảm sút chất lượng cuộc sống của xã hội, cũng như
của từng cá nhân, từng gia đình. Vì thế các em sẽ có trách nhiệm tự giác thực hiện
chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, ủng hộ chính sách dân số của địa phương và
của nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng cuốc sống của cá nhân và của cả xã hội.
2) Giới hạn của đề tài
Những nội dung, phương pháp tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục dân số và sức

khỏe sinh sản vào các bài học của môn địa lí lớp 10 THPT.

III. Phương pháp thực hiện
- Tham khảo các tài liệu về dân số, hướng dẫn giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản.
- Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV địa lí 10 và cả chương trình địa lí phổ thông,
chọn những nội dung, những bài có thể lồng ghép tích hợp giáo dục dân số và sức khỏe
sinh sản.
- Xác định phương thức tích hợp: lồng ghép hay bài riêng
- Lựa chọn phương pháp, thời lượng tích hợp để sao cho vừa đảm bảo nội dung bài
học, vừa thực hiện được tích hợp nội dung giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản.

GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

Page 2


Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

Phần hai – NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH
SẢN QUA MÔN ĐỊA LÝ LỚP 10 THPT
1) Cơ sở lí luận và thực tiễn của giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản trong
trường trung học phổ thông
- Giáo dục dân số là một chương trình giáo dục nhằm giúp học sinh hiểu được mối
quan hệ qua lại giữa động lực dân số và các nhân tố khác của chất lượng cuộc
sống. Từ đó có những quyết định hợp lý, có trách nhiệm, có thái độ, hành vi đúng
đắn đối với những vấn đề dân số nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của bản
thân, gia đình, cộng đồng, đất nước và thế giới.
- Giáo dục dân số là bộ môn khoa học mới ra đời trong thế kỷ XX, nhằm giải quyết
hiện tượng suy giảm dân số ở một số nước công nghiệp phát triển, hoặc hiện

tượng phát triển dân số với tốc độ nhanh ở những nước đang phát triển. Sự suy
giảm dân số trong những nước có nền kinh tế phát triển hoặc sự gia tăng dân số
quá nhanh trong những nước kinh tế chậm phát triển đều gây ra những hậu quả
tiêu cực đối với hiện tại và tương lai của cộng đồng xã hội.
- Từ những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX, Bộ Giáo dục đã đưa các nội dung
giáo dục dân số vào các trường phổ thông bằng cách tích hợp và lồng ghép vào
một số môn học. Đặc biệt đối với đối tượng học sinh trung học phổ thông với số
lượng rất đông, năm 2011 cả nước ta có khoảng 2,75 triệu học sinh (nguồn
www.gso.gov.vn), các em đang bước vào tuổi trưởng thành trong một thời kỳ có
nhiều chuyển biến về kinh tế - xã hội, thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước, cứ một thập kỷ trôi qua các em có thể trở thành những người cha, người
mẹ, sẽ quyết định quy mô gia đình của mình. Vì vậy các em cần được giáo dục
dân số và sức khỏe sinh sản một cách hệ thống từ khi đang ngồi trên ghế nhà
trường nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống với những phẩm chất, năng
lực đáp ứng những yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội
đất nước. Nhà trường là nhân tố xã hội tích cực nhằm thay đổi tình thế.
2) Mục tiêu của giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản trong trường học
- Học sinh hiểu và biết đánh giá đúng đắn tình hình dân số hiện nay ở nước ta và
trên thế giới; đánh giá đúng đắn mối quan hệ qua lại giữa gia tăng dân số với các
yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường; ảnh hưởng của gia tăng dân số đối với chất
lượng cuộc sống hiện tại và hạnh phúc tương lai của cá nhân, gia đình và cộng
đồng, trong đó đặc biệt quan tâm tới bình đẳng giới.
GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

Page 3


Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

- Biết cách phân tích những vấn đề có liên quan đến dân số, trong đó xác định

những vấn đề trọng yếu và có những quyết định hợp lí nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống.
- Học sinh có niềm tin rằng con người có khả năng làm chủ bản thân, có khả năng
điều chỉnh tái sản xuất dân cư phù hợp với sự phát triển của đất nước.
- Trên cơ sở chuyển biến nhận thức về những vấn đề có liên quan đến dân số, tích
cực tham gia cuộc vận động thực hiện các chính sách dân số kế hoạch hóa gia
đình, các hoạt động chống tệ nạn xã hội và hoạt động bảo vệ môi trường.
3) Nội dung cơ bản của giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lí lớp
10 ở trường phổ thông trung học
Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hiểu rõ một số khái niệm cơ bản về:
- Dân số: số lượng và chất lượng dân số, bùng nổ dân số, sức ép dân số, tỉ suất sinh
thô, tỉ suất tử thô, tỉ suất gia tăng tự nhiên, gia tăng cơ học, kết cấu dân số, tháp
dân số, phân bố dân cư, đô thị hóa.
- Môi trường: môi trường sinh thái, môi trường và tài nguyên, tài nguyên thiên
nhiên, ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường.
- Chất lượng cuộc sống: các yếu tố tạo nên chất lượng cuộc sống (ăn, mặc, ở, đi lại,
học tập, giải trí, sức khỏe, chữa bệnh, dịch vụ xã hội, việc làm,...); chất lượng
cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
- Mối quan hệ giữa dân số, môi trường và chất lượng cuộc sống: nhiệm vụ kế
hoạch hóa dân số với việc bảo vệ và khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên; quan
hệ giữa gia tăng dân số, đô thị hóa với sự ô nhiễm môi trường và nhiệm vụ bảo vệ
môi trường.
- Một số quy luật về dân số như quy luật về quá độ dân số, về sự gia tăng dân số
trong quá trình đô thị hóa,....để làm cơ sở cho việc tìm hiểu và giải thích các hiện
tượng kinh tế - xã hội ở các nước khác nhau trên thế giới và ở nước ta.
- Ngoài kiến thức, các em cũng có được một số kĩ năng tính toán dựa vào các công
thức về dân số học, biết nhận xét, phân tích các bảng số liệu và lập các biểu đồ về
dân số.
II. NHỮNG NỘI DUNG VỀ GIÁO DỤC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN
ĐƯỢC TÍCH HỢP VỚI NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA CÁC BÀI TRONG

SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN.
Bài

Nội dung giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản chủ yếu

GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

Page 4


Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

Bài 22: Dân số và
sự gia tăng dân số

- Hiểu động lực gia tăng dân số.
- Sự khác biệt rất lớn giữa sinh đẻ, tử vong và gia tăng tự
nhiên ở hai nhóm nước.
- Hậu quả của sự gia tăng dân số quá nhanh, gia tăng dân
số bằng không và âm.
- Ý nghĩa của gia tăng cơ học và ảnh hưởng của nó tới cơ
cấu tuổi, giới ở một quốc gia, khu vực.
Bài 23: Cơ cấu dân - Cơ cấu dân số theo tuổi, theo giới, ý nghĩa và ảnh hưởng
số
đến của nó đến sự phát triển kinh tế xả hội.
- Sự tương phản sâu sắc về cơ cấu dân số theo độ tuổi giữa
các nước phát triển và các nước đang phát triển.
- Những thuận lợi và khó khăn của nhóm “cơ cấu dân số
trẻ” và “cơ cấu dân số già” trong việc phát triển kinh tế,
giáo dục và chăm sóc sức khỏe. Mô hình dân số tối ưu.

- Dân số hoạt động và mối quan hệ với vấn đề lao động và
việc làm. Sự khác biệt về cơ cấu lao động theo khu vực
kinh tế giữa các nhóm nước.
- Nguồn lao động, dân số hoạt động kinh tế; Ảnh hưởng
của quy mô dân số, cơ cấu dân số đến đến nguồn lao
động, dân số hoạt động kinh tế.
- Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa, mối quan hệ giữa
giáo dục với qui mô và chất lượng dân số, sự chênh lệch
giữa 2 nhóm nước.
Bài 24: Phân bố dân - Đặc điểm phân bố dân cư trên thế giới không đều theo
cư, các loài hình không gian, không cân đối giữa tài nguyên thiên nhiên,
quần cư và đô thị tiềm năng đất đai và nguồn nhân lực. Các nhân tố ảnh
hóa
hưởng tới sự phân bố dân cư.
- Những đặc trưng chủ yếu của quần cư nông thôn và quần
cư thành thị. Tương quan số dân thành thị - nông thôn
trên thế giới với khía cạnh phát triển kinh tế - xã hội.
- Đặc điểm và bản chất của đô thị hóa, những tác động tích
cực và tiêu cực của quá trình này tới dân số, kinh tế - xã
hội và môi trường.
Bài 26: cơ cấu nền
- Hiểu được vai trò của tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực
kinh tế
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Mối quan hệ giữa cơ cấu nền kinh tế trên toàn thế giới,
theo từng khu vực với gia tăng tự nhiên, cơ cấu dân số.
Bài 27: vai trò, đặc - Hiểu được vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền
GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

Page 5



Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

điểm của sản xuất
nông nghiệp. Các
nhân tố ảnh hưởng
tới phân bố nông
nghiệp

kinh tế quốc dân, nhất là đối với các nước đang phát triển,
gia tăng dân số nhanh, đông dân nhằm đảm bảo đủ lương
thực thực phẩn cho con người và cho sản xuất
- Hiểu được ảnh hưởng của dân cư, nguồn lao động tới sự
phát triển và phân bố nông nghiệp.

Bài 28: Địa lí ngành - Vai trò của cây lương thực cung cấp tinh bột và chất dinh
trồng trọt
dưỡng.
- Mục đích sử dụng lương thực có sự khác nhau giữa các
khu vực
Bài 29: Địa lí ngành - Sự khác biệt rõ rệt của chăn nuôi trong cơ cấu nông
chăn nuôi
nghiệp giữa nhóm nước phát triển và đang phát triển do
cơ cấu thức ăn cho chăn nuôi. Ở các nước đang phát triển,
lương thực dành cho người còn chưa đủ nên dành cho
chăn nuôi chiếm tỉ trong nhỏ.
Bài 31: Vai trò, đặc - Hiểu được vai trò của công nghiệp đối với việc nâng cao
điểm của sản xuất
mức sống, với vấn đề lao động việc làm.

công nghiệp. Các
- Mối quan hệ giữa công nghiệp hóa với phát triển dân số.
nhân tố ảnh hưởng tới
phân bố công nghiệp
Bài 41: Môi trường - Hiểu biết các tác nhân gây ô nhiễm môi trường và sự cần
và tài nguyên thiên
thiết phải bảo vệ môi trường.
nhiên
- Hiểu rõ hiện trạng của tài nguyên thiên nhiên trên thế giới
và sự cần thiết phải sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên.
Bài 42: Môi trường - Hiểu được sự chậm phát triển về kinh tế-xã hội, sức ép
và sự phát triển bền
dân số và bùng nổ dân số là những vòng luẩn quẩn của
vững
các nước đang phát triển.
- Việc giải quyến những vấn đề môi trường gắn chặt với
giải quyết các vấn đề dân số, xã hội.

III. MINH HỌA VỀ TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC
DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN QUA MỘT SỐ BÀI HỌC
III.1. Bài 22: DÂN SỐ VÀ SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ
1. Phương thức tích hợp: bài riêng
2. Mục tiêu tích hợp
a) Kiến thức:

GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

Page 6



Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

-

Qui mô dân số thế giới khác nhau theo thời gian và giữa các nước. Tốc độ
tăng dân số nhanh.
Tỷ suất tăng tự nhiên là động lực phát triển dân số. Dân số ngày càng tăng
chủ yếu do tỷ suất sinh cao hơn tỷ suất tử vong.
Sự khác biệt rất lớn giữa sinh đẻ, tử vong và gia tăng tự nhiên ở hai nhóm
nước. Hậu quả của sự gia tăng dân số quá nhanh, gia tăng dân số bằng không và
âm.
Ý nghĩa của gia tăng cơ học và ảnh hưởng của nó tới cơ cấu tuổi, giới ở một
quốc gia, khu vực.
b) Kĩ năng:
Biết phân tích, nhận xét bảng số liệu về quy mô dân số thế giới và bảng phụ
lục về tình hình dân số thế giới năm 2005.
Biết phân tích, so sánh, nhận xét biểu đồ sinh, tử và lược đồ gia tăng tự nhiên
tự nhiên dân số thế giới.
Biết cách tính tỉ suất sinh, tử và gia tăng tự nhiên.
c) Thái độ:
Nhận thức đúng đắn về vấn đề dân số, ủng hộ và tuyên truyền nhân dân thực
hiện các biện pháp , chính sách dân số quốc gia và địa phương.
3. Phương pháp thực hiện tích hợp
Phương pháp động não kết hợp với phát vấn, gợi mở thông qua câu hỏi giữa
bài.
Phương pháp hoạt động nhóm.
Khai thác các bảng số liệu, biểu đồ và lược đồ trong SGK.
Sơ đồ hóa
Ứng dụng công nghệ thông tin trình chiếu powerpoint.

4. Tổ chức dạy và học các nội dung tích hợp
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung tích hợp

HĐ 1: Cá nhân.
I. DÂN SỐ VÀ TÌNH HÌNH PHÁT
- Cho HS đọc SGK và bảng phụ lục trang 87, TRIỂN DÂN SỐ THẾ GIỚI
nhận xét về qui mô DS, nêu dẫn chứng.
1.
Dân số thế giới
- Gọi 1 HS nêu tên 10 quốc gia có dân số - DS thế giới 6 477 triệu người (2005)
trên 100 triệu người. Gọi 1 HS khác nhận - Qui mô DS giữa các nước, các
định các quốc gia này ở châu lục nào?
vùng lãnh thổ rất khác nhau
Thuộc nhóm nước nào?
- GV chiếu bảng số liệu trang 82, yêu cầu 2. Tình hình PT DS thế giới
HS nhận xét thời gian để DS tăng thêm 1 - Tốc độ tăng DS nhanh, đặc biệt từ
tỉ và gấp đôi, từ đó nêu tình hình PT DS
nửa sau TK XX
GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

Page 7


Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

thế giới.
HĐ 2: Nhóm
Chia nhóm theo chủ đề, cử 1 đại diện

trình bày, GV tổng kết.
• Nhóm 1: Tỷ suất sinh thô
- Tỉ suất sinh thô là gì?
- Dựa vào hình 22.1, NX về tỉ suất sinh
thô của TG, giữa nhóm nuớc PT và ĐPT
- Nêu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến tỉ lệ sinh
• Nhóm 2: tỷ suất tử thô
- Tỉ suất tử thô là gì?
- Dựa vào hình 22.2, trả lời câu hỏi giữa bài
- Nêu các nguyên nhân ảnh hưởng đến tỉ
suất tử
- Nhận xét biểu đồ:

- Qui mô DS thế giới ngày càng lớn.

GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

Page 8

II.
GIA TĂNG DÂN SỐ
1) Gia tăng tự nhiên.
a) Tỉ suất sinh thô (đơn vị: ‰)
- Khái niệm: sgk
- Các nhân tố ảnh hưởng: sgk
- Tỉ suất sinh thô có xu hướng giảm,
nhóm nước đang phát triển cao hơn
nhóm nước phát triển.
b) Tỉ suất tử thô (đơn vị: ‰)

- Khái niệm: sgk
- Các nhân tố ảnh hưởng: sgk
- Lưu ý tỉ suất tử vong trẻ em
- Mức tử vong liên quan đến tuổi thọ
trung bình
c) Tỉ suất gia tăng DS tự nhiên
Tỉ suất sinh thô có xu hướng giảm. Nhóm nước
phát triển có mức chết giảm nhanh, sau đó
(đơn vị:%)
chững lại và có chiều hướng tăng lên, cao hơn
- Khái niệm: sgk
nhóm nước đpt do cơ cấu dân số già, tỉ lệ người
- Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên là
lớn tuổi cao
động lực phát triển dân số
• Nhóm 3: gia tăng tự nhiên
- Chia 5 nhóm nước có mức gia tăng
- Tỉ suất gia tăng DS tự nhiên là gì?
tự nhiên khác nhau
- Dựa vào hình 22.3, trả lời câu hỏi giữa bài
d) Hậu quả của sự gia tăng DS
• Nhóm 4: Hậu quả của gia tăng tự nhiên
không hợp lí
Yêu cầu HS dựa vào sơ đồ sức ép dân số
Sơ đồ sức ép dân số đối với phát
trong SGK phân tích:
triển kinh tế - xã hội (SGK)
- Hậu quả của sự gia tăng DS quá nhanh
đối với phát triển kinh tế-xã hội.
- Hậu quả của sự suy giảm DS đối với

phát triển kinh tế-xã hội
HĐ 3: cả lớp
2) Gia tăng cơ học
- H: Gia tăng cơ học là gì? Nguyên nhân?
- Khái niệm: sgk
- GV giảng giải các khái niệm: tỉ suất nhập
- Gia tăng cơ học không ảnh
cư, tỉ suất xuất cư, tỉ suất gia tăng cơ học
hưởng đến dân số toàn thế giới.
- H: Ảnh hưởng của gia tăng DS cơ học
3) Gia tăng dân số. (đơn vị: %)
tới cơ cấu tuổi, giới?
- Là tổng số giữa tỉ suất gia tăng tự
nhiên và tỉ suất gia tăng cơ học


Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

Tds = Tg + G
Đánh giá: Dựa vào sơ đồ sau, phân tích hậu quả của sự gia tăng dân số quá nhanh
Dân số tăng quá nhanh

Thừa lao động
không có việc làm

Kinh tế, văn hóa
kém phát triển

Năng suất lao
động thấp


Tệ nạn xã hội tăng
Mất an ninh trật tự
Thất học

Bệnh tật nhiều

Mức sống thấp

Sức khỏe kém

Hoạt động nối tiếp:
- Hướng dẫn HS làm các câu hỏi và bài tập 1,2 trong SGK trang 86 để củng cố
kiến thức và kỹ năng về sân số và gia tăng dân số.

III.2. Bài 23: CƠ CẤU DÂN SỐ
1. Phương thức tích hợp: bài riêng
2. Mục tiêu tích hợp
a) Kiến thức:
Giúp học sinh hiểu được:
Cơ cấu dân số theo tuổi, theo giới, ý nghĩa và ảnh hưởng đến của nó đến sự
phát triển kinh tế xả hội.
Sự tương phản sâu sắc về cơ cấu dân số theo độ tuổi giữa các nước phát triển
và các nước đang phát triển.
Những thuận lợi và khó khăn của nhóm “cơ cấu dân số trẻ” và “cơ cấu dân
số già” trong việc phát triển kinh tế, giáo dục và chăm sóc sức khỏe. Qua đó hiểu
được mô hình dân số tối ưu.
Dân số hoạt động và mối quan hệ với vấn đề lao động và việc làm.
Sự khác biệt về cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế giữa các nhóm nước.
Nguồn lao động, dân số hoạt động kinh tế; Ảnh hưởng của quy mô dân số, cơ

cấu dân số đến đến nguồn lao động, dân số hoạt động kinh tế.
GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

Page 9


Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

-

Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa, mối quan hệ giữa giáo dục với qui mô
và chất lượng dân số, sự chênh lệch giữa 2 nhóm nước.
b) Kĩ năng:
Biết cách phân chia dân theo nhóm tuổi và cách biểu hiện tháp tuổi.
Biết phân tích bảng số liệu, sơ đồ, biểu đồ, tháp tuổi.
Biết vẽ biểu đồ cơ cấu dân số theo khu vực kinh tế
c) Thái độ:
Nhận thức được dân số nước ta trẻ, nhu cầu về việc làm và giáo dục ngày càng
lớn.
Vai trò của giới trẻ đối với dân số, giáo dục, lao động và việc làm
3. Phương pháp thực hiện tích hợp
Phương pháp nêu vấn đề, đàm thoại, gợi mở thông qua các câu hỏi giữa bài.
Phương pháp hoạt động nhóm.
Khai thác các bảng số liệu, biểu đồ trong SGK.
Ứng dụng công nghệ thông tin phóng lớn các bảng số liệu biểu đồ trong SGK
Trắc nghiệm khách quan trong khâu đánh giá.
4. Tổ chức dạy và học các nội dung tích hợp
Hoạt động của thầy và trò
HĐ 1: cá nhân/cả lớp
GV giảng giải thuật ngữ: “cơ cấu dân số” và

ý nghĩa của việc nghiên cứu cơ cấu dân số.
Y/C HS đọc SGK trả lời: Thế nào là cơ cấu
dân số theo giới tính?
GV đưa ví dụ cụ thể cho HS tính toán để hiểu
hết ý nghĩa của tỉ số giới tính:
DS VN năm 2004 là 82,07 triệu người, trong đó:
nam là 40,33 triệu, nữ 41,7 triệu. Tính tỉ số giới
tính? tỉ số nam? (96,6%, 49,14%)
Hỏi: cơ cấu theo giới có ảnh hưởng như thế
nào đến phát triển kinh tế và tổ chức xã hội ?
GV dựa và SGV bổ sung: nhìn chung cơ cấu
theo giới lệch không nhiều. Ở các nước phát triển
phụ nữ có vai trò lớn và đạt chỉ số phát triển cao,
trong khi nhiều nước đang phát triển, bất bình đẳng
giới còn rất lớn.
GV cung cấp thêm tỉ số giới tính số của trẻ sơ
sinh của nước ta: (ĐV: số bé trai/100 bé gái)
GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

Nội dung tích hợp
I. CƠ CẤU SINH HỌC.
1) Cơ cấu dân số theo
giới.
Khái
niệm:
SGK
Có sự biến
động theo thời gian và
có sự khác nhau giữa
các nước, các khu vực.

Ảnh hưởng của
cơ cấu giới đến sự
phát triển kinh tế xả
hội

2) Cơ cấu dân số theo
Page 10


Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn
Năm
2005
2008
2009 2010 2011
tuổi.
Tỉ số giới tính
105,6 112,1 110,5 111,
111,9
Khái
niệm:
2

Từ đó HS hiểu thêm quan niệm trọng nam làm cho tỉ
suất gia tăng dân số nước ta cao  sư chênh lệch cơ
cấu giới  ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và tổ
chức xã hội.
HĐ 2: Nhóm đôi
GV nêu vấn đề, học sinh thảo luận và trả lời
Y/C HS đọc SGK - mục 2, thảo luận:
Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi là gì?

Ý nghĩa của cơ cấu dân số theo nhóm tuổi.
Phân biệt 2 loại cơ cấu dân số theo nhóm
tuổi, so sánh tỉ lệ các nhóm tuổi “cơ cấu dân số già”
và “cơ cấu dân số trẻ”.
Nêu những khó khăn của “cơ cấu dân số già”
và “cơ cấu dân số trẻ” đối với các mặt kinh tế - xã
hội.
GV hướng dẫn học sinh quan sát các kiểu
tháp dân số cơ bản và mô tả các kiểu tháp này.
HĐ 3: cá nhân/cặp
GV nêu vấn đề, học sinh thảo luận và trả lời
GV yêu cầu HS dựa vào nội dung SGK lập sơ
đồ nguồn lao động, từ đó HS phân biệt được dân số
hoạt động kinh tế và dân số không hoạt động kinh tế.
Nêu mối quan hệ giữa 2 nhóm này với cơ cấu
dân số theo độ tuổi, với gia tăng dân số tự nhiên.
Dân số hoạt động theo khu vực KT được
phân chia như thế nào?
Dựa vào hình 23.2 cho biết sự khác biệt cơ
cấu lao động ở khu vực I giữa 3 nước?
Kết hợp với lược đồ gia tăng dân số (hình
22.3) cho biết mối quan hệ giữa gia tăng dân số với
tỉ trọng lao động ở khu vực I của các nước này.

SGK

Dân số thường
được chia làm 3 nhóm
tuổi chính (SGK)
Dân số già,

dân số trẻ (bảng số
liệu sgk).
Tháp dân số là
biểu đồ thể hiện cơ
cấu dân số theo tuổi
và giới.
Có 3 kiểu tháp
dân số cơ bản (sgk)
II. CƠ CẤU XÃ HỘI
1) Cơ cấu dân số theo lao
động
a) Nguồn lao động:
Khái
niện
nguồn lao động: sgk
Chia 2 nhóm:
+ Dân số hoạt động kinh tế
+ Dân số không hoạt động
kinh tế
b) Dân số hoạt động theo
khu vực kinh tế
Chia 3 khu
vực: SGK
Tỉ lệ DS hoạt
động theo khu vực KT
phản ánh trình độ phát
triển KT – XH
2) Cơ cấu theo trình độ
văn hóa
HĐ 4: Cả lớp

Các tiêu chí
Y/C HS dọc SGK cho biết:
xác định cơ cấu theo
Căn cứ để xác định cơ cấu theo trình độ văn
trình độ văn hóa
GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

-

Page 11


Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

hóa
-

-

Các nước PT
có tỉ lệ người biết chữ
và số năm đi học cao
nhất, thấp nhất là ở
các nước kém PT

So sánh và rút ra nhận xét về tỉ lệ biết chữ, số
năm đi học của các nhóm nước trên thế giới.
GV làm rõ vai trò của giáo dục với qui mô và
chất lượng dân số: giảm mức sinh, giảm mức tử
vong, nâng cao chất lượng dân số.

•Củng cố, đánh giá:
Câu 1: Cơ cấu DS theo giới tính biểu thị:
A. Tương quan giữa giới nam so với giới nữ
B. Tương quan giữa giới nữ so với giới nam
C. Tương quan giữa giới nam so với tổng số dân
D. Cả ý A và C *
Câu 2: Tỉ lệ nhóm tuổi 0 – 14 trong cơ cấu DS trẻ là:
A. dưới 30%
C. trên 30%
B. dưới 35%
D. trên 35% *
Câu 3. Kiểu tháp tuổi ổn định thể hiện
A. Tỉ suất sinh cao, tuổi thọ trung bình thấp
B. Tỉ suất sinh cao, tuổi thọ trung bình cao
C. Tỉ suất sinh thấp, tuổi thọ trung bình cao *
D. Tỉ suất sinh thấp, tuổi thọ trung bình thấp
• Hoạt động nối tiếp:
Hướng dẫn học sinh làm câu 2,3 trang 92

III.3. Bài 24: PHÂN BỐ DÂN CƯ. CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƯ
VÀ ĐÔ THỊ HÓA
1.
2.
a)
b)
c)
-

Phương thức tích hợp: bài riêng
Mục tiêu tích hợp

Kiến thức: làm cho học sinh
Nắm được đặc điểm phân bố dân cư trên thế giới không đều theo không gian,
không cân đối giữa tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng đất đai và nguồn nhân
lực. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố dân cư.
Hiểu được đặc điểm và bản chất của đô thị hóa, những tác động tích cực và tiêu
cực của quá trình này tới dân số, kinh tế - xã hội và môi trường.
Kĩ năng:
Biết tính mật độ dân số
Biết phân tích, nhận xét bảng số liệu, biểu đồ, lược đồ tỉ lệ dân thành thị trên
thế giới.
Thái độ:
Ủng hộ chính sách phân bố lại dân cư và lao động.
Có ý thức bảo vệ môi trường đô thị.

GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

Page 12


Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

3.
4.

Phương pháp thực hiện tích hợp
Phương pháp nêu vấn đề, đàm thoại, gợi mở thông qua các câu hỏi giữa bài.
Phương pháp hoạt động nhóm.
Khai thác các bảng số liệu, biểu đồ trong SGK.
Ứng dụng công nghệ thông tin phóng lớn các bảng số liệu biểu đồ trong SGK
Tổ chức dạy và học các nội dung tích hợp

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung tích hợp

HĐ 1: Cả lóp
 Y/C HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết, hãy nêu:
- Phân bố dân cư là gì?
- Mật độ dân số là gì? Cách tính?
 GV nhấn mạnh mật độ dân số chỉ là đại lượng bình quân,
trên thực tế mật độ dân số giữa các quốc gia, giữa các vùng
rất khác nhau.
VD: năm 2005, mật độ trung bình trên thế giới là 48
người/km2, Xingapo 6 956 người/km2, Bănglađet 927
người/km2, Úc, Mông cổ 2 người/km2, Canađa 3
người/km2…
 GV có thể nói thêm sự phân bố dân cư hợp lý (không quá
đông hay quá thưa) với việc khai thác các nguồn lực, phát
triển kinh tế-xã hội, môi trường. Từ đó học sinh thấy được
sự sự cần thiết phải phân bố lại dân cư và lao động giữa các
vùng lãnh thổ.
HĐ 2: Nhóm nhỏ
 Các nhóm 1:
- Dựa vào bảng 24.1, chỉ ra những khu vực đông dân, khu
vực thưa dân trên thế giới.
 Các nhóm 2
- Quan sát hình 24.1, nêu rõ sự thay đổi về tỉ trọng dân cư
theo châu lục. Giải thích sư thay đổi?
 Sau k hi các nhóm trình bày, GV làm rõ các nguyên
nhân khác nhau, có châu lục là do quy mô dân số và
gia tăng tự nhiên (châu Á), chủ yếu do gia tăng cơ học

(châu Mỹ, Ôxtrây lia), gia tăng tự nhiên kết hợp gia
tăng cơ học (châu Âu).
HĐ 3: cả lớp
- GV thuyết trình ngắn gọn về ĐTH
- HS đọc mục 2, kết hợp nhận xét bảng 24.3, trình bày 3

I. Phân bố dân cư
Khái niệm
- Là sự sắp xếp dân
số một cách tự phát
hoặc tự giác trên
một lãnh thổ nhất
định, phù hợp với
điều kiện sống và
các yêu cầu xã hội.
- Mật độ dân số là số
dân trung bình trên
1 đơn vị diện tích.
Đơn vị: người/km2

GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

Đặc điểm
- Phân bố dân không
đều trong không
gian
- Phân bố dân cư biến
động theo thời gian
II. Các loại hình
quần cư (giảm

tải)
III. Đô thị hóa
Khái niệm
Đặc điểm
(SGK)
3. Ảnh hưởng của
đô thị hóa đến
sự phát triển
Page 13


Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

đặc điểm của ĐTH
KT-XH và môi
- HS quan sát hình 24 cho biết những khu vực, các nước
trường.
có tỉ lệ dân thành thị cao?......có tỉ lệ thấp?
a) Ảnh hưởng tích
- HS đọc SGK và bằng sự hiểu biết của bản thân hãy nêu
cực: SGK
những ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự phát triển KTb) Ảnh hưởng tiêu cực
XH và môi trường? ảnh hưởng phát triển dân số (cơ cấu
(SGK)
tuổi và giới)
• Hoạt động nối tiếp:
GV giao câu hỏi và bài tập trong SGK trang 97 về nhà để HS hệ thống hóa kiến
thức, rèn kỹ năng tính mật độ dân số, vẽ biểu đồ và nhận xét

III.4. Bài 26: CƠ CẤU NỀN KINH TẾ

1. Phương thức tích hợp: lồng ghép
2. Mục tiêu tích hợp
a) Kiến thức: làm cho học sinh hiểu được:
- Vai trò của nguồn nhân lực (số lượng, chất lượng) đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội. Mối qua hệ giữa nguồn nhân lực với các nguồn lực khác.
- Mối quan hệ giữa cơ cấu nền kinh tế trên toàn thế giới, theo từng khu vực với
gia tăng tự nhiên, cơ cấu dân số.
- Sử dụng hợp lí nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội.
b) Kĩ năng:
- Biết nhận diện được nguồn nhân lực
- Biết cách tính toán cơ cấu kinh tế theo ngành, vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh
tế theo nhóm nước.
c) Thái độ:
- Có nhận thức và thái độ đúng đắn với các nguồn lực
- Cố gắng học tập để đóng góp vào sự phát triển kint tế trong tương lai.
3. Phương pháp thực hiện tích hợp
- Phân tích, so sánh
- Nêu vấn đề, đàm thoại, gợi mở
4. Tổ chức dạy và học các nội dung tích hợp
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung tích hợp

 GV nêu vấn đề: dân cư và nguồn lao động có vai trò
như thế nào đối với phát triển kinh tế xã hội?
- GV gợi mở cho HS nêu ý kiến
- GV phân tích nguồn lực dân cư và nguồn lao động:
+ Dân cư và nguồn lao động là lực lượng sản xuất chủ
yếu của xã hội, góp phần tạo ra sản phẩm, tạo ra tăng
trưởng.

+ Dân cư và nguồn lao động tham gia tạo nhu cầu cho

I. Các nguồn lực
phát triển kinh
tế

GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

3. Nguồn lực kinh
tế - xã hội: dân cư
và nguồn lao động

Page 14


Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

nền kinh tế, là người tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
- GV nhấn mạnh thêm: quy mô và chất lượng nguồn lao
động, cơ cấu tiêu dùng của dân cư góp phần quan
trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- GV nêu vấn đề: nguồn nhân lực có mối quan hệ với
các nguồn lực khác như tế nào?
- Sau khi HS thảo luận, trả lời, GV làm rõ: dân cư,
nguồn lao động là nguồn lực quan trọng, quyết định
việc sử dụng các nguồn lực khác cho phát triển kinh tế.
 GV cho HS dựa vào bảng 26 nhận xét về cơ cấu
ngành và sự chuyển dịch cơ cấu ngành của các nhóm
nước và Việt Nam.
- Y/C HS so sánh cơ cấu kinh tế của các nhóm nước,

thử tìm nguyên nhân của sự khác nhau
- GV làm rõ nguyên nhân của sự khác nhau về cơ cấu
kinh tế giữa các nhóm nước có mối qua hệ với cơ
cấu dân số và trình độ nguồn nhân lực.
- Liên hệ Việt Nam

II. Cơ cấu nền
kinh tế
2.a Cấu ngành kinh
tế:
- Các nước phát
triển: Dịch vụ,
công
nghiệp
chiếm tỷ lệ cao.
- Các nước đang
phát triển: Nông
nghiệp còn chiếm
tỷ lệ cao mặc dù
công nghiệp, dịch
vụ đã tăng

Hoạt động nối tiếp:
Giao bài tập về nhà để HS rèn kĩ năng tính toán cơ cấu kinh tế theo ngành, vẽ
biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế theo nhóm nước, hiểu rõ hơn sự khác nhau về cơ
cấu kinh tế giữa các nhóm nước có mối qua hệ với cơ cấu dân số và trinh độ nguồn
nhân lực.

III.5. Bài 29 : ĐỊA LÍ NGÀNH CHĂN NUÔI
1. Phương pháp tích hợp: lồng ghép

2. Mục tiêu tích hợp
a) Kiến thức: giúp học sinh
- Nắm được vai trò và đặc điểm của ngành chăn nuôi đối với đời sống con
người, bảo đảm sự cân đối trong khẩu phần thức ăn.
- Biết được mối qua hệ giữa chăn nuôi với nạn suy dinh dưỡng ở các nước đang
phát triển.
- Hiểu được lí do chăn nuôi còn chiếm tỷ trong nhỏ trong cơ cấu nông nghiệp
của các nước đang phát triển đông dân, có tỉ suất gia tăng dân số cao.
b) Kĩ năng:
- Xác định đuợc trên BĐ những vùng và quốc gia chăn nuôi chủ yếu
c) Thái độ:
- Nhận thức được lí do ngành chăn nuôi của VN còn mất cân đối với trồng trọt
GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

Page 15


Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

Ủng hộ các chính sách phát triển chăn nuôi ở nước ta và địa phương.
3. Phương pháp thực hiện tích hợp.
- Phân tích, so sánh
- Nêu vấn đề, đàm thoại, gợi mở
- Hoạt động nhóm
- Khai thác sơ đồ, ứng dụng công nghệ thông tin
4. Tổ chức dạy và học các nội dung tích hợp
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung tích hợp
-


-

GV đưa câu hỏi: Ngành chăn nuôi có vai trò
như thế nào đối với đời sống và sản xuất?
- Sau khi HS trả lời, GV chiếu lên bảng mức tiêu
thụ lương thực thực phẩm bình quân đầu người
(quy ra calo/người/ngày) và cho HS nhận xét
- Các nước phát triển: 3500 calo/người/ngày
- Các nước đang phát triển: 2600 calo/người/ngày
- Các nước chậm phát triển: 2100 calo/người/ngày.
- Ở nước ta: 2300 calo/người/ngày
 GV cung cấp thông tin:
- Trên thế giới có 24% trẻ em thiếu cân, tập trung
chủ yếu ở các nuớc đang phát triển đông dân, có
tỉ suất gia tăng dân số cao.
- Nước ta có 40% trẻ từ 0 - 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng, nguyên nhân quan trong là đói đạm.
Hoạt động: cặp
Bước 1:
- GV chiếu sơ đồ cơ sở thức ăn lên bảng (phụ lục)
- HS dựa vào sơ đồ trên và trả lời:
+ Nguồn thức ăn chủ yếu cho chăn nuôi?
+ Cơ sở thức ăn có vai trò như thế nào với phát
triển chăn nuôi?
Bước 2: Sau khi HS hiểu được vai trò của
nguồn thức ăn, GV tích hợp giáo dục DS trên
cơ sở yêu cầu HS trả lời câu hỏi giữa bài:
Tại sao phần lớn các nước đang phát triển,
ngành chăn nuôi lại chiếm tỉ trọng rất nhỏ
trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp?

GV làm rõ ở các nước đang phát triển, dân số
GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

1) Vai trò của ngành
chăn nuôi
- Cung cấp thực phẩm có
dinh dưỡng cao, nguồn
đạm động vật như thịt,
trứng, sữa.
- Cung cấp nguyên liệu
cho CN nhẹ và chế biến
thực phẩm.
- Cung cấp sức kéo và
phân bón, tân thu phụ
phẩm của trồng trọt
- Là hàng xuất khẩu có
giá trị

2) Đặc điểm của ngành
chăn nuôi
- Chăn nuôi phụ thuộc
chặt chẽ vào cơ sở thức
ăn

Page 16


Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

tăng nhanh, lương thực cho con người còn chưa

đủ nên ngành chăn chiếm tỉ trọng thấp. Hậu
quả là 24% trẻ em dưới 5 tuổi thiếu dinh dưỡng.
Phụ lục: sơ đồ thức ăn chăn nuôi
Quyết định sự phát triển và phân bố chăn nuôi

CỞ THỨC ĂN
Tự nhiên và rồng trọt
Công nghiệp chế biến
- Đồng cỏ tự nhiên, diện
- Thức ăn chế biến
tích mặt nước.
tổng hợp
- Cây thức ăn gia súc.
- Phụ phẩm công
- Hoa màu, cây lương thực.
nghiệp chế biến

CHĂN
NUÔI

Thúc đẩy ngành trồng trọt và công nghiệp chế biến

III.6. Bài 42: MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1. Phương pháp tích hợp: lồng ghép
2. Mục tiêu tích hợp
a)
Kiến thức: giúp học sinh
- Hiểu được sự chậm phát triển về kinh tế-xã hội, sức ép dân số và bùng nổ dân
số là những vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển.
- Việc giải quyến những vấn đề môi trường gắn chặt với giải quyết các vấn đề

dân số, xã hội.
b)
Kĩ năng:
- Rèn kỹ năng phân tích bảng số liệu, tranh ảnh về sự suy giảm tài nguyên, mối
quan hệ giữa gia tăng dân số mà môi trường.
c)
Thái độ:
- Có thái độ ứng xử với các hành vi xâm hại môi trường.
3. Phương pháp thực hiện tích hợp.
- Phân tích, so sánh
- Hoạt động nhóm
- Ứng dụng công nghệ thông tin
4. Tổ chức dạy và học các nội dung tích hợp
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung tích hợp
Thảo luận nhóm
Bước 1: GV cho HS xem một số hình ảnh
GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

II. VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG VÀ
PHÁT TRIỂN Ở CÁC NƯỚC
Page 17


Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

về sự suy thoái môi trường ở các nước đang
phát triển và Việt Nam (tài nguyên đất bị
suy thoái, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm
nước và thiếu nước sạch, diện tích rừng bị

thu hẹp, hậu quả tàn phá rừng đầu nguồn).
Yêu cầu HS dựa vào các hình ảnh vừa xem,
SGK và vốn hiểu biết thảo luận về:
- Vấn đề môi trường và phát triển ở các
nước đang phát triển
- Những khó khăn về KT – XH khi giải
quyết vấn đề môi trường ở các nước
đang phát triển
Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến thức
và làm rõ:
- Mối quan hệ giữa sự phát triển chậm về
kinh tế - sự bùng nổ về dân số - sự hủy
hoại môi trường
- Vòng luẩn quẩn của các nước đang phát
triển: sự phát triển chậm về kinh tế - sự
hủy hoại môi trường– sức ép về dân số,
trong đó dân số được coi là nguyên
nhân chung.
- Từ đó HS hiểu được rằng để thoát khỏi
vòng luẩn quẩn đó thì các nước đang phát
triển phải giải quyết các vấn đề phát triển
kinh tế, bảo vệ môi trường phải gắn liền
với giải quyết vấn đề dân số - xã hội.

ĐANG PHÁT TRIỂN
1) Các nước đang phát triển là nơi
tập trung nhiều vấn đề về môi
trường và phát triển.
- Các nước đang phát triển chiếm ½
DT lục địa, ¾ dân số, giàu tài

nguyên.
- Là những nước nghèo, chậm phát
triển, sức ép dân số, sự bùng nổ dân
số nhiều năm qua, nạn đói, ...
 môi trường bị hủy hoại nghiêm
trọng.
- Các nước phát triển lợi dụng khó
khăn này để bóc lột tài nguyên.
2) Khai thác và chế biến khóang sản
ở các nước đang phát triển.
- Khai thác và chế biến khóang sản có
vị trí đặc biệt quan trọng để xuất
khẩu
- Việc khai thác các mỏ lớn gây ô
nhiễm nguồn nước, đất, không khí...
3) Khai thác tài nguyên rừng, lâm
nghiệp ở các nước đang phát triển.
Việc đốn rừng, tình trạng đốt nương
làm rẫy, phá rừng lấy củi, mở rộng
diện tích đất canh tác và đồng cỏ
 hàng triệu ha rừng bị mất,,thúc đẩy
quá trình hoang mạc hóa.

IV. KẾT LUẬN
Ở nước ta, vấn đề giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản đã trở thành một chủ trương
quan trọng của Đảng và Nhà nước. Mọi công dân và và các tổ chức xã hội phải có
nghĩa vụ thực hiện tốt. Đối tượng giáo dục là toàn dân, trong đó giáo dục dân số một
cách hệ thống trong nhà trường sẽ là biện pháp cơ bản, vững chắc, lâu dài nhất.
Giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản đã trở thành nhiệm vụ của các môn học trong
trường phổ thông, trở thành một yêu cầu tất yếu để có thể giáo dục các công dân thế hệ

mới ý thức được trách nhiệm của mình đối với tương lai của đất nước và nhân loại.
GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

Page 18


Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

Nhà trường phổ thông có một lực lượng học sinh và giáo viên đông đảo, đây là lực
lượng rất to lớn, nếu tích hợp giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản có hiệu quả thì lực
luợng này sẽ đóng góp tích cực và hữu hiệu vào việc góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục vấn đề dân số của Đảng và Nhà nước.
Ngô Quyền ngày 10 tháng 01 năm 2013
GV thực hiện

Phan Thị Thanh Hương

GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

Page 19


Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục dân số - Tài liệu dùng cho các huấn luyên
viên tại các khóa huấn luyện về GDDS của Bộ Giáo dục và đào tạo xuất bản
năm 1995.
2. Một số vấn đề địa lí học - Trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh – xuất bản
năm 2000.

3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáokhoa lớp 10
THPT – NXB giáo dục năm 2006
4. Tài liệu SGK, SGV lớp 10.
5. Tài liệu giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản – Trường ĐHSP, xuất bản năm
2004
6. Tài liệu giáo dục dân số và sức khỏa sinh sản vị thành niên - Tài liệu tập huấn
giáo viên các trường phổ thông của Bộ Giáo dục và đào tạo, xuất bản năm 2006

GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

Page 20


Giáo dục sân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lý lớp 10 - Chương trinh Chuẩn

MỤC LỤC
Phần một – MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.............................................................................................1
II. Mục đích, giới hạn của đề tài ........................................................................ 2
III. Phương pháp thực hiện..................................................................................2

Phần hai – NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH
SẢN QUA MÔN ĐỊA LÝ LỚP 10 THPT
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản trong
trường trung học phổ thông ........................................................................3
2.
Mục tiêu của giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản trong trường
học.............3
3. Nội dung cơ bản của giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản qua môn Địa lí

lớp 10 ở trường phổ thông trung học...............................................................4
II. NHỮNG NỘI DUNG VỀ GIÁO DỤC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH
SẢN ĐƯỢC TÍCH HỢP VỚI NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA CÁC BÀI TRONG
SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN ...............5
III. MINH HỌA VỀ TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC DÂN SỐ
VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN QUA MỘT SỐ BÀI HỌC
1. Bài 22: Dân số và sự gia tăng dân số................................................................7
2. Bài 23: Cơ cấu dân số.......................................................................................9
3. Bài 24: Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và đô thị hóa........................12
4. Bài 26: Cơ cấu nền kinh tế..............................................................................14
5. Bài 29: Địa lí ngành chăn nuôi.......................................................................16
6. Bài 42: Môi trường và sự phát triển bền vững................................................18
IV.
KẾT
LUẬN....................................................................................................19
V.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO ..............................................................................

GV thực hiện: Phan Thị Thanh Hương – THPT Ngô quyền

Page 21



×