Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam, chi nhánh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.38 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

GIÁP HỒNG VÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

GIÁP HỒNG VÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN


Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Giáp Hồng Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục luận văn...................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI
BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI................................................................................................................... 8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ......................... 8
1.1.1. Các khái niệm về kiểm soát nội bộ .................................................. 8
1.1.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ ......................................................... 9
1.1.3. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ.......................... 10
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ.................. 16
1.2. KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI ............................................................................................... 19
1.2.1. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại cổ phần .................................... 19
1.2.2. Khái niệm về tín dụng ngân hàng .................................................. 21
1.2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại ..................................................................... 24
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng .. 25
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát nội bộ đối với nghiệp
vụ tín dụng....................................................................................................... 28
1.2.6. Cơ chế kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong Ngân hàng
thương mại cổ phần ......................................................................................... 29


1.2.7. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng ................................ 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH ............................... 37
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH............................................................................. 37
2.1.1. Giới thiệu chung............................................................................. 37
2.1.2. Tình hình hoạt động tín dụng của Vietinbank Bình Định ............. 43
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BÌNH
ĐỊNH ............................................................................................................... 45
2.2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ ........... 45
2.2.2. Chính sách tín dụng và chính sách khàng tại Vietinbank Bình
Định ................................................................................................................. 48
2.2.3. Đánh giá rủi ro ............................................................................... 50
2.2.4. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Bình Định ............................................................................................. 51

2.2.5. Các thủ tục kiểm soát quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Bình Định .................................................................................. 58
2.2.6. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại Vietinbank Bình Định ....................................................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH................................ 74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH-BÌNH ĐỊNH. 74


3.1.1. Mục tiêu phát triển Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Bình Định ............................................................................................. 74
3.1.2. Định hướng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định........................... 75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH............................................................................. 77
3.2.1. Nâng cao chất lượng chính sách tín dụng và chính sách khách
hàng. ................................................................................................................ 77
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức ............................................................ 79
3.2.3. Tăng cường công tác thẩm định..................................................... 81
3.2.4. Hoàn thiện quy trình tín dụng ........................................................ 82
3.2.5. Kiểm tra kiểm soát các khâu của quá trình cho vay một cách
đầy đủ và thường xuyên .................................................................................. 87
3.2.6. Hoàn thiện hoạt động giám sát ...................................................... 89
3.2.7. Đổi mới hoạt động kiểm tra KSNB để đáp ứng yêu cầu kiểm
toán hiện đại .................................................................................................... 91
3.2.8. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ................................................. 92
3.2.9. Các giải pháp khác ......................................................................... 95

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

ATM

Automatic Teller Machine / Máy rút tiền tự động

BCTC

Báo cáo tài chính

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Credie Information Center / Trung tâm thông tin tín dụng

FTP

Hệ thống điều chuyển vốn nội bộ


GHTD

Giới hạn tín dụng

HĐQT

Hội đồng quản trị

iCdoc

Chương trình Quản lý luân chuyển Hồ sơ tín dụng

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KSV

Kiểm soát viên

KTKSNB

Kiểm tra kiểm soát nội bộ

NHCT

Ngân hàng Công thương

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phận

PGD

Phòng giao dịch



Quyết định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TGĐ

Tổng giám đốc

TMCP

Thương mại cổ phần


TP

Thành phố

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

UBND

Ủy ban nhân dân

Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Hoạt động tín dụng giai đoạn 2011 – 2013 tại Ngân hàng
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định

3.1

Trang


44

Bảng phân tích rủi ro ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của
khách hàng

85


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Sơ đồ quy trình cấp tín dụng của NHTMCP

31

2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí tại Vietinbank Bình Định

39

2.2


Quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Bình Định

2.3

3.1

52

Quy trình luân chuyển hồ sơ tín dụng vượt thẩm quyền
cho vay của Chi nhánh Bình Định

53

Sơ đồ quy trình cho vay

83


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong một nền kinh tế đang chuyển mình và liên tục phát triển theo
nhịp độ của khu vực và thế giới, hệ thống ngân hàng được xem như huyết
mạch giúp nền kinh tế tăng trưởng một cách nhanh chóng, đẩy lùi và kiềm
chế lạm phát, thúc đẩy hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh. Với vị trí quan
trọng như vậy, một biến động nhỏ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
cũng có tác động rất lớn đối với bất kì chủ thể kinh tế nào tham gia vào quá

trình vận động này. Để đảm bảo cho hệ thống này được hoạt động một cách
thông suốt thì cơ chế kiểm soát được xem như thần kinh trung ương giúp bộ
máy vận hành một cách hiệu quả và đảm bảo an toàn.
Thời gian qua, rủi ro hoạt động của một số Ngân hàng thương mại Việt
Nam đã xảy ra trên tất cả các mặt hoạt động của ngân hàng, với xu hướng
đang gia tăng và đa dạng từ các hoạt động đầu tư, huy động vốn, tài trợ
thương mại, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền, thẻ, ngân hàng điện tử, đến các
hoạt động hỗ trợ kinh doanh như đầu tư mua sắm, chi tiêu nội bộ, an ninh,
bảo vệ. Trong đó, nghiệp vụ như tín dụng là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận
nhiều nhất nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong ngân hàng. Đáng chú ý
là các sai phạm, gian lận, cấu kết giữa cán bộ ngân hàng với các đối tượng
bên ngoài nhằm trục lợi, chiếm đoạt tiền của ngân hàng, khách hàng…
Nguyên nhân của các sự cố rủi ro hoạt động nói trên, bên cạnh yếu tố rủi ro
đạo đức, là do tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ còn nhiều
hạn chế, bao gồm: cơ chế, quy chế, quy trình tác nghiệp của ngân hàng còn sơ
hở; công tác tổ chức, đào tạo và quản lý cán bộ chưa chặt chẽ, hệ thống công
nghệ còn khiếm khuyết, công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện sai phạm chưa
kịp thời…
Cũng giống như một số ngân hàng thương mại trên cả nước, Ngân hàng


2

Công thương nói chung và Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Bình Định nói riêng cũng đang có những rủi ro lớn trong hoạt động của mình,
đó là tỷ lệ nợ xấu năm 2012 gia tăng đáng kể, theo báo cáo của Ngân hàng
Công thương Việt Nam tỷ lệ nợ xấu năm 2012 của ngân hàng tăng 1,3% so
với năm 2011, còn ở Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình
Định tỷ lệ nợ xấu tăng 100% so với năm 2011, năm 2013 tăng 689% so với
năm 2012.

Việc có một hệ thống kiểm soát hữu hiệu hiện nay là điều tất yếu nhằm
hạn chế được các nguy cơ về tổn thất, hay khủng hoảng tài chính tại các ngân
hàng. Nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Bình Định” với
mong muốn góp phần tìm ra những mặt còn hạn chế, từ đó đưa ra giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng nói chung và Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam-chi nhánh Bình Định nói riêng, nhằm
giảm thiểu những rủi ro, sai sót có thể xảy ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp lý luận về kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại.
Xem xét và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ tại Ngân
hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định .
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ tại
Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
về kiểm soát nội bộ.
- Phạm vi nghiên cứu: Vì công tác kiểm soát nội bộ Ngân hàng thuộc
phạm vi nghiên cứu khá rộng, kiểm soát tất cả các nghiệp vụ hiện có của
Ngân hàng, nên tác giả muốn nghiên cứu trọng tâm vào nghiệp vụ đang được


3

các Ngân hàng thương mại nói chung và Vietinbank Bình Định nói riêng đặc
biệt quan tâm đó là kiểm soát hoạt động tín dụng, vì đây là nghiệp vụ mang
lại lợi nhuận cao nhất cho Chi nhánh, đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn hiện nay. Số liệu nghiên
cứu trong 3 năm 2011, 2012, 2013.
*. Ý nghĩa của việc nghiên cứu

Về lý luận: luận văn làm rõ các lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát,
công tác kiểm soát nội bộ các hoạt động tại ngân hàng thương mại.
Về thực tiễn: trình bày thực tiễn hoạt động kiểm soát nội bộ hoạt động
tín dụng tại ngân hàng, đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong công tác
kiểm soát tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-chi nhánh Bình Định.
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh Ngân hàng an toàn, đạt hiệu quả tốt
nhất, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm góp phần khắc phục những thiếu
sót và tăng cường công tác kiểm soát nội bộ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác Lênin, khi nghiên cứu đề tài này tác giả phối hợp sử dụng phương pháp
chuyên gia để đánh giá những hạn chế của hoạt động kiểm soát nội bộ tại
Ngân hàng.
Nguồn số liệu thứ cấp dùng cho nghiên cứu là các quy chế về kiểm soát
nội bộ tại đơn vị. Ngoài ra còn sử dụng các nội dung phỏng vấn của các
chuyên gia trong hoạt động tín dụng là cơ sở để đối chiếu, bàn luận về công
tác kiểm soát nội bộ tại ngân hàng.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục,
phụ lục, luận văn được kết cấu theo 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín


4

dụng trong ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Đề tài luận văn cao học: “Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội
bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội” của tác giả
Phạm Thu Thuỷ 2010. Cũng giống như các đề tài khác trong đề tài này tác giả
cũng nghiên cứu những lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
tổ chức tín dụng như khái niệm; nguyên tắc hoạt động; phân loại. Ngoài ra tác
giả dành riêng một phần nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín
dụng tại các ngân hàng thương mại. Tiếp đến, tác giả nghiên cứu về thực
trạng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Quân đội tác giả nêu ưu điểm: Đã nghiên cứu và ban hành các Quy trình
nghiệp vụ phục vụ cho công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ; Thực hiện kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất hoạt động tín dụng và đã phát hiện ra những sai phạm
chủ yếu về hoạt động tín dụng tại các chi nhánh Ngân hàng Quân đội; công
tác bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cho các KSV nội bộ đạt được những kết
quả nhất định. Bên cạnh đó tác giả cũng nêu ra những nhược điểm: quy trình
về công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng chưa được hoàn
thiện, bổ xung cho phù hợp; hạn chế về chất lượng của công tác kiểm tra,
kiểm soát hoạt động tín dụng; Công tác giám sát từ xa và việc áp dụng công
nghệ tin học trong kiểm tra, kiểm soát còn hạn chế; trang thiết bị phục vụ
công tác kiểm soát nội bộ chưa đủ đáp ứng yêu cầu công việc. Từ đó tác giả
đã nêu những biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân
hàng Quân đội:Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm tra, kiểm


5

soát nội bộ; Xây dựng đội ngũ Kiểm soát viên nội bộ có kinh nghiệm, có
phẩm chất đạo đức và gắn bó với Ngân hàng Quân đội; Nâng cao kỹ thuật
kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng; Tăng cường công tác giám sát
từ xa và áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, kiểm soát đối
với hoạt động tín dụng; Tăng cường công tác giám sát sau kiểm tra.

Luận văn cao học “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” (2013)
của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Tâm. Trong đề tài này tác giả đã hệ thống khái
quát lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong các
ngân hàng thương mại đồng thời đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam. Tác giả phân
tích một số hoạt động tín dụng tại ngân hàng đồng thời đưa ra những ưu điểm
về hệ thống kiểm soát kiểm toán nội bộ tại ngân hàng như: về tổ chức đội ngũ
nhân viên thực hiện, về quy trình ban hành được sự chỉ đạo chặt chẽ của Ban
lãnh đạo. Tuy nhiên, tác giả cũng đã nêu ra những hạn chế của hệ thống kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Agribank cụ thể như: việc phân công , phân
nhiệm trong khâu thẩm định và quản lý cho vay chưa rõ ràng, chất lượng
kiểm tra, kiểm soát chưa cao; chính sách trong hoạt động tín dụng tại chi
nhánh chưa được xây dựng một cách bài bản và có hệ thống; sự truyền tải
thông tin không kịp thời giữa bộ phận kiểm soát nội bộ đến ban lãnh đạo sẽ
ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của ngân hàng; chưa ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động kiếm soát nội bộ; đội ngũ nhân viên phần lớn còn trẻ
và chưa có nhiều kinh nghiệm trong khi ngân hàng chưa có yêu cầu về trình
độ cụ thể dẫn tới hiệu quả của công tác kiểm soát nội bộ không cao. Trên cơ
sở những hạn chế tác giả đưa ra những giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ: hoàn thiện về mặt pháp lý như ban hành các quy định quy chế,
chuẩn hoá các quy định quy chế đó; ứng dụng công nghệ thông tin vào công


6

tác kiểm tra kiểm soát nội bộ đồng thời quy định trình độ kiểm soát viên có
trình độ từ đại học trở lên có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng ngoài ra
tác giả cũng đưa ra giải pháp cử nhân viên đi học để nâng cao trình độ nghiệp
vụ của kiểm soát viên.

Luận văn “ Tăng cường kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của Ngân
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” của Thạc sỹ
Phạm Thị Mỹ Ly năm 2012, trong đề án này tác giả đã nêu được những điểm
chung về hệ thống kiểm soát nội bộ như định nghĩa, vai trò, nội dung của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Từ cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ tác giả
tiếp tục nghiên cứu việc xây dựng hệ thống kỉêm soát nội bộ tại các ngân
hàng thương mại để làm được điều này tác giả đã đi sâu nghiên cứu về vai trò,
chức năng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với ngân hàng thương mại, góp
phần bảo đảm an toàn, hoạt động của tài sản của ngân hàng, nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh góp phần quan trọng vào sự phát triển của các ngân
hàng thương mại. Từ cơ sở lý luận trên, chương 2 tác giả đi sâu vào phân tích
thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ tại EIB Đà Nẵng thông qua việc khảo
sát thực tiễn tại chi nhánh, và tìm ra được những thiếu sót, sai phạm tiềm ẩn
nhiều rủi ro có thể xảy ra, xuất phát từ những yếu tố khách quan và chủ quan.
Do vậy, ở chương 3 tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường công
tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng cho chi nhánh, nâng cao hệ thống
cảnh báo rủi ro, hoàn thiện chính sách tín dụng cũng như quy trình kiểm soát
hoạt động.
Tổng hợp tham khảo từ 3 luận văn trên và nguồn tài liệu tham khảo
khác mang tính tổng quát, đa dạng gồm: các bài viết liên quan đến đề tài của
các tác giả, báo chí, internet, tạp chí ngân hàng, các báo cáo thường niên, văn
bản, chính sách do VietinBank ban hành là nguồn tài liệu quan trọng giúp tôi
toàn cảnh về hoạt động của VietinBank Bình Định. Các báo cáo tài chính, báo


7

cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 của
VietinBank Bình Định cũng là nguồn tài liệu quan trọng giúp tôi tập hợp số
liệu viết đề tài. Từ đó có thể phân tích, so sánh các chỉ tiêu đưa ra những đánh

giá có cơ sở.


8

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Các khái niệm về kiểm soát nội bộ
Khái niệm kiểm soát nội bộ đã hình thành và phát triển dần trở thành
một hệ thống lý luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức. Quá trình nhận thức
và nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đã dẫn đến các quy định khác nhau từ giản
đơn đến phức tạp về hệ thống này. Trong đó, định nghĩa được chấp nhận khá
rộng rãi được đưa ra vào năm 1992, bởi COSO (Committee of Sponsorning
organization):
“ Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị
và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự
bảo đảm hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu dưới đây:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
- Các luật lệ và quy định được tuân thủ.
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.” [2, tr.79]
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (The International Federation of
Accountant - IFAC) thì: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là kế hoạch của đơn vị và
toàn bộ các phương pháp, các bước công việc mà các nhà quản lý doanh
nghiệp tuân theo. Hệ thống Kiểm soát nội bộ trợ giúp cho các nhà quản lý đạt
được mục tiêu một cách chắc chắn theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể
cả việc tôn trọng các quy chế quản lý; giữ an toàn tài sản, ngăn chặn, phát

hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài
chính kịp thời, đáng tin cậy”.
Theo hội kế toán Anh quốc (England Association of Accountant -


9

EAA) định nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ như sau: “Một hệ thống kiểm
soát toàn diện có kinh nghiệm tài chính và các lĩnh vực khác nhau được thành
lập bởi Ban quản lý nhằm :
- Tiến hành kinh doanh của đơn vị trong trật tự và có hiệu quả;
- Đảm bảo tuân thủ tuyệt đối đường lối kinh doanh của Ban quản trị;
- Giữ an toàn tài sản;
- Đảm bảo tính toàn diện và chính xác của số liệu hạch toán, những
thành phần riêng lẻ của hệ thống Kiểm soát nội bộ được coi là hoạt động kiểm
tra hoặc hoạt động kiểm tra nội bộ.”
1.1.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Các mục tiêu của hệ thống kiếm soát nội bộ rất rộng, bao trùm mọi mặt
hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn
vị.Theo đó, kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của các đơn vị,
của các tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu
công việc để tìm ra biện pháp ngăn ngừa nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả
các mục tiêu đặt ra của đơn vị.
a. Mục tiêu hiệu quả và hiệu năng hoạt động
Đây là mục tiêu quan trọng nhất và được đặt lên hàng đầu. Hệ thống
kiểm soát nội bộ phải hướng tới việc tối đa hóa hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng hợp lý nhất các tài sản và các
nguồn lực khác đồng thời giúp doanh nghiệp tránh khỏi các rủi ro, thua lỗ.
Với mục tiêu này, hệ thống kiểm tra nội bộ phải được xây dựng sao cho toàn
bộ nhân viên của doanh nghiệp sẽ nỗ lực đạt được các mục tiêu của doanh

nghiệp bằng các phương thức có hiệu quả nhất, hạn chế các chi phí vượt mức
ngoài mong muốn và không đặt quyền lợi khác (lợi ích của nhân viên, của nhà
cung cấp, của khách hàng ...) lên trên lợi ích của doanh nghiệp.


10

b. Mục tiêu đánh giá, dự báo, ngăn ngừa rủi ro cho doanh nghiệp
Một hệ thống kiểm soát nội bộ phải đưa ra được các biện pháp nhằm
đánh giá các loại hình rủi ro có khả năng gây ảnh hưởng đến các hoạt động
của doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng phải đảm bảo sự tương xứng giữa
những rủi ro với mức vốn, với phạm vi, quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ thống kiểm soát nội bộ cũng nhằm vào việc bảo vệ tài sản và các
nguồn lực của doanh nghiệp trước những hành vi chiếm đoạt không hợp lệ, sử
dụng trái phép hoặt chống mất mát để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động
an toàn, có hiệu quả.
c. Mục tiêu về thông tin
Hoạt động tại đơn vị luôn diễn ra liên tục. Do đó, hàng ngày, hàng giờ
có rất nhiều luồng thông tin ra vào. Nhà quản lý cần có những thông tin phục
vụ cho việc ra quyết định. Vì vậy, các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính
kịp thời, tin cậy, đầy đủ và phản ánh khách quan thực trạng hoạt động của
đơn vị.
d. Mục tiêu tuân thủ
Hệ thống kiểm soát nội bộ phải đảm bảo cho toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp theo đúng pháp luật, phù hợp với yêu cầu của việc giám sát
cũng như phù hợp với các nguyên tắc, quy trình, quy định nội bộ của doanh
nghiệp.
1.1.3. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Tùy vào loại hình hoạt động, mục tiêu và quy mô của doanh nghiệp mà
hệ thống kiểm soát nội bộ được sử dụng khác nhau, nhưng theo COSO hệ

thống kiểm soát nội bộ cần có 5 thành phần.
a. Môi trường kiểm soát
Đây là môi trường mà trong đó toàn bộ hoạt động kiểm soát nội bộ
được triển khai. Môi trường này chỉ tốt nếu các nội dung sau được đảm bảo:


11

Doanh nghiệp đã ban hành dưới dạng văn bản các quy tắc, chuẩn mực
phòng ngừa ban lãnh đạo và các nhân viên lâm vào tình thế xung đột quyền
lợi với doanh nghiệp, kể cả việc ban hành các quy định xử phạt thích hợp khi
các quy tắc chuẩn mực này bị vi phạm.
Doanh nghiệp đã phổ biến rộng rãi các quy tắc, chuẩn mực nêu trên, đã
yêu cầu tất cả nhân viên ký bản cam kết tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực
được thiết lập.
Tư cách đạo đức, hành vi ứng xử và hiệu quả công việc của lãnh đạo là
tấm gương sáng để nhân viên noi theo.
Doanh nghiệp có sơ đồ tổ chức hợp lý đảm bảo công tác quản lý (lập kế
hoạch, tổ chức, quản lý nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát) được triển khai chính
xác, kịp thời, hiệu quả.
Doanh nghiệp có bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động theo các chuẩn
mực của kiểm toán Nhà nước và kiểm toán quốc tế. Bộ phận kiểm toán nội bộ
phải có khả năng hoạt động hữu hiệu do được trực tiếp báo cáo độc lập, cởi
mở với cơ quan kiểm toán cấp trên hoặc với các lãnh đạo cao cấp của tổ chức.
Doanh nghiệp có các văn bản quy định chung cũng như hướng dẫn cụ
thể trong hoạt động quản lý tổng thể và trong các hoạt động chuyển ngân.
Doanh nghiệp có hệ thống văn bản thống nhất quy định chi tiết việc
tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nhân viên, đề bạt, trả lương, phụ cấp để khuyến
khích mọi người làm việc liêm chính, hiệu quả.
Doanh nghiệp đã sử dụng "Bản mô tả công việc" quy định rõ yêu cầu

kiến thức và chất lượng nhân sự cho từng vị trí trong tổ chức.
Doanh nghiệp không đặt ra những chuẩn mực tiêu chí thiếu thực tế
hoặc những danh sách ưu tiên, ưu đãi, lương, thưởng... bất hợp lý tạo cơ hội
cho các hành vi vô kỷ luật, gian dối, bất lương.
Doanh nghiệp đã áp dụng những quy tắc, công cụ kiểm toán phù hợp


12

với những chuẩn mực thông dụng đã được chấp nhận cho loại hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, đảm bảo kết quả kiểm toán không bị méo mó,
sai lệch do sử dụng các chuẩn mực, công cụ kiểm toán không phù hợp.
Doanh nghiệp thường xuyên luân chuyển nhân sự trong các khu vực vị
trí nhạy cảm. Quan tâm, nhắc nhở, bảo vệ quyền lợi của những người làm
việc trong các khu vực vị trí độc hại, nặng nhọc theo đúng quy định.
b. Đánh giá rủi ro
Đối với mọi hoạt động của một đơn vị đều có thể phát sinh những rủi
ro và khó có thể kiểm soát tất cả. Những rủi ro này có thể do bản thân doanh
nghiệp hay từ môi trường kinh tế, chính trị, xã hội bên ngoài tác động:
- Rủi ro bên trong doanh nghiệp thường do các nguyên nhân: mâu
thuẫn về mục đích hoạt động, các chiến lược của doanh nghiệp đưa ra cản trở
việc thực hiện các mục tiêu. Sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo
đức nghề nghiệp, chất lượng cán bộ thấp, cơ sở hạ tầng không theo kịp sự đổi
mới, mở rộng sản xuất…
- Rủi ro bên ngoài: sự đổi mới kỹ thuật làm thay đổi quy trình vận
hành, nhu cầu khách hàng thay đổi, sự cải tiến sản phẩm của các đối thủ cạnh
tranh, sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động
của tổ chức…
Để giới hạn được rủi ro ở mức chấp nhận được, người quản lý phải dựa
trên mục tiêu đã được xác định của đơn vị, nhận dạng và phân tích rủi ro, từ

đó mới có thể quản trị được rủi ro.
Xác định mục tiêu của đơn vị: Mục tiêu tuy không phải là một bộ phận
của KSNB nhưng việc xác định nó là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro.
Bởi lẽ một sự kiện có trở thành một rủi ro quan trọng đối với tổ chức hay
không sẽ phụ thuộc vào mức độ tác động tiêu cực của nó đến mục tiêu của
đơn vị.


13

Nhận dạng rủi ro: Rủi ro có thể tác động đến doanh nghiệp ở mức độ
toàn đơn vị hay chỉ ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể.
Phân tích và đánh giá rủi ro: vì rủi ro rất khó định lượng, nên khi thực
hiện công việc, kiểm soát việc cần phải phát hiện, xác định được phạm vi của
rủi ro để báo cáo và có những đề suất để đơn vị có thể kiểm soát được rủi ro.
Quy trình đánh giá rủi ro được thực hiện như sau: Đầu tiên, kiểm toán
viên cần xác định được đối tượng cần kiểm soát, có thể được xác định dựa
trên yêu cầu của lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp. Sau khi đã xác định
được đối tượng cần kiểm soát, đánh giá rủi ro, kiểm toán viên cần phải tìm
hiểu rõ về đối tượng đó, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro của từng
đối tượng. Đây là bước vô cùng quan trọng và không thể thiếu được trong quy
trình đánh giá rủi ro, vì khi đã nắm rõ được các nhân tố ảnh hưởng tới rui ro
của đối tượng, các kiểm toán viên có thể đưa ra những nhận định hay kiến
nghị chính xác hơn. Sau khi xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro
của từng đối tượng, kiểm toán viên sẽ nhận diện rủi ro đó, như việc theo dõi,
xem xét các hoạt động, môi trường hoạt động của doanh nghiệp nhằm thống
kê được những rủi ro đã và đang xảy ra. Bên cạnh đó có thể dự báo được
những rủi ro có thể xảy ra, trên cơ sở đó đưa ra đánh giá rủi ro và các giải
pháp kiểm soát rủi ro thích hợp.
c. Hoạt động kiểm soát

Các hoạt động kiểm soát là các biện pháp, quy trình, thủ tục đảm bảo
chỉ thị của ban lãnh đạo trong giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện cho tổ chức
đạt được mục tiêu đặt ra và được thực thi nghiêm túc trong toàn tổ chức. Đó
là những chính sách và những thủ tục do công ty phát triển để giúp bảo vệ tài
sản của công ty.
Chất lượng hoạt động kiểm soát được coi là tốt nếu các nội dung sau
được đảm bảo:


14

- Doanh nghiệp đã đề ra các định mức xác định về tài chính và các chỉ số
căn bản đánh giá hiệu quả hoạt động như những chỉ số quản lý khi lập kế hoạch
và kiểm soát để điều chỉnh hoạt động sản xuất phù hợp với mục tiêu đề ra.
- Doanh nghiệp đã tổng hợp và thông báo kết quả sản xuất đều đặn và
đối chiếu các kết quả thu được với các định mức, chỉ số định trước để điều
chỉnh, bổ sung kịp thời.
- Quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ trong ba lĩnh vực: Cấp phép và
phê duyệt các vấn đề tài chính, Kế toán và Thủ kho được phân định độc lập rõ
ràng.
- Doanh nghiệp đã ban hành văn bản quy định rõ ràng những ai có
quyền và/hoặc được uỷ quyên phê duyệt toàn bộ hay một loại vấn đề tài chính
nào đó.
- Doanh nghiệp đã lưu giữ các chứng cứ dưới dạng văn bản tạo điều
kiện phân định rõ ràng phần thực hiện công việc với phần giám sát tại bất kỳ
thời điểm nào, kể cả việc xác định những cá nhân có tránh nhiệm về các sai
phạm xảy ra.
- Doanh nghiệp đã giám sát, bảo vệ và bảo dưỡng tài sản, vật tư trang
thiết bị khỏi bị mất mát, hao hụt, hỏng hóc hoặc bị sử dụng không đúng mục
đích.

- Doanh nghiệp đã cấm hoặc có biện pháp ngăn ngừa các lãnh đạo cao
cấp của mình sử dụng kinh phí và tài sản của doanh nghiệp vào các mục
đích riêng.
d. Hệ thống thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết
lập, duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thông qua việc hình
thành các báo cáo để cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính và sự tuân
thủ, bao gồm cho cả nội bộ và bên ngoài.


15

Chất lượng hệ thống là tốt khi các nội dung sau lược đảm bảo:
- Doanh nghiệp thường xuyên cập nhật các thông tin quan trọng cho
ban lãnh đạo và những người có thẩm quyền.
- Hệ thống truyền thông của doanh nghiệp đảm bảo cho nhân viên ở
mọi cấp độ đều có thể hiểu và nắm rõ các nội quy, chuẩn mực của tổ chức,
đảm bảo thông tin được cung cấp kịp thời, chính xác đến các cấp có thẩm
quyền theo quy định.
- Doanh nghiệp đã thiết lập các kênh thông tin nóng (một ủy ban hay
một cá nhân nào đó có trách nhiệm tiếp nhận thông tin tố giác, hoặc lắp đặt
hộp thư góp ý) cho phép nhân viên báo cáo về các hành vi, sự kiện bất thường
có khả năng gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp đã lắp đặt hệ thống bảo vệ số liệu phòng ngừa sự truy
cập, tiếp cận của những người không có thẩm quyền.
- Doanh nghiệp đã xây dựng các chương trình, kế hoạch phòng chống
thiên tai, hiểm họa và/hoặc kế hoạch ứng cứu sự cố mất thông tin số liệu.
e. Giám sát
Đây là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng kiếm soát nội bộ để
đảm bảo việc này được triển khai, điều chỉnh và cải thiện liên tục. Hệ thống

này hoạt động tốt nếu:
Doanh nghiệp có hệ thống báo cáo cho phép phát hiện các sai lệch so
với chỉ tiêu, kế hoạch đã định. Khi phát hiện sai lệch, doanh nghiệp đã triển
khai các biện pháp điều chỉnh thích hợp.
Việc kiểm toán nội bộ được thực hiện bởi người có trình độ chuyên
môn thích hợp và người này có quyền báo cáo trực tiếp cho cấp phụ trách cao
hơn và cho ban lãnh đạo.
Những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ được phát hiện bởi
kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập được báo cáo trực tiếp và kịp thời


16

với cấp phụ trách cao hơn, kể cả ban lãnh đạo để điều chỉnh đúng lúc.
Doanh nghiệp đã yêu cầu các cấp quản lý trung gian báo cáo ngay với
lãnh đạo về mọi trường hợp gian lận, nghi ngờ gian lận, về các vi phạm nội
quy, quy định của doanh nghiệp cũng như quy định của luật pháp hiện hành
có khả năng làm giảm uy tín doanh nghiệp và gây thiệt hại về kinh tế.
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Uỷ ban Basle đã đề ra 13 nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ ngân hàng. Về cơ bản, các nguyên tắc này tương tự như các yếu tố
cấu thành hệ thống kiểm soát nội theo báo cáo của COSO. Cụ thể như sau:
(1) Nguyên tắc 1:
Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và kiểm tra định kỳ toàn bộ
chiến lược kinh doanh và những chính sách quan trọng của ngân hàng; hiểu rõ
những rủi ro trọng yếu của ngân hàng, xây dựng những mức độ có thể chấp
nhận đối với các rủi ro này và đảm bảo rằng Ban điều hành đã thực hiện các
bước cần thiết để xác định, đo lường, giám sát và kiểm tra những rủi ro này;
phê duyệt cơ cấu tổ chức; và đảm bảo rằng Ban điều hành đang giám sát sự
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm

sau cùng về việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ đầy đủ và
hiệu quả.
(2) Nguyên tắc 2:
Ban điều hành chịu trách nhiệm thi hành những chiến lược và chính
sách đã được phê duyệt bởi Hội đồng quản trị; nâng cao việc xác định, đo
lường, giám sát và kiểm tra những rủi ro mắc phải của ngân hàng; duy trì một
cơ cấu tổ chức trong đó có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và
các mối quan hệ giữa các bộ phận; đảm bảo rằng đã thực hiện nhiệm vụ được
giao phó một cách có hiệu quả; thiết lập những chính sách kiểm soát nội bộ
thích hợp; kiểm tra sự đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.


×