Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Kế toán nghiệpvụ xuất khẩu nhóm hàng nông sản tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.8 KB, 55 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, hoạt động kinh tế đối ngoại giữ vai trò vô
cùng quan trọng trong sự phát triển của một đất nước. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì vấn đề hội nhập kinh tế trong
xu thế toàn cầu hóa đang là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Trong xu thế đó, sự phát triển của hoạt động xuất
khẩu là một tất yếu khách quan, cơ bản và chủ yếu của kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu
hàng hóa góp phần tăng cường hợp tác giữa các quốc gia, thúc đẩy quan hệ đối ngoại
trong khu vực và trên thế giới, nâng cao uy tín của Việt Nam trên thị trường quốc tế,
thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước: “Đa dạng hóa thị trường và đa phương
hóa quan hệ kinh tế, tăng cường hợp tác khu vực”, đồng thời tác động làm gia tăng
nguồn thu ngoại tệ. Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân,
từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa, đồng thời tích cực giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống người dân. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu,
góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Vì vậy để tổ
chức tốt hoạt động xuất khẩu thì vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu đó là không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu. Kế
toán nghiệp vụ xuất khẩu chính là công cụ kiểm tra, đánh giá về tình hình kim ngạch
xuất khẩu, tình hình thanh toán, giám sát việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu… giúp các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực sự đứng vững trên thị trường. Nhìn nhận thấy vai
trò quan trọng của xuất nhập khẩu, nhà nước ta đã ban hành một loạt các chuẩn mực kế
toán, quyết định, nghị định, thông tư hướng dẫn, công văn về việc sửa đổi, bổ sung về
kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung và kế toán nghiệp vụ xuất khẩu nói
riêng nhằm phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên bên



Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


2
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

cạnh những mặt đạt được, chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành vẫn còn những hạn
chế, bất cập nhất định. Bên cạnh đó hoạt động xuất khẩu là một hoạt động đặc biệt
trong các ngành kinh doanh, trong chuẩn mực và nghị định chưa quy định rõ ràng thực
hiện công tác kế toán trong các loại hình kinh doanh đặc thù như xuất khẩu nên kế toán
xuất khẩu tại công ty còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. Để nâng cao chất lượng
kế toán xuất khẩu trong doanh nghiệp nên em quyết định chọn đề tài: “Kế toán nghiệp
vụ xuất khẩu nhóm hàng nông sản tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex” làm đề tài
nghiên cứu.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Về lý luận: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ
xuất khẩu đã và đang được áp dụng trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay
được quy định trong các chuẩn mực kế toán (VAS 02, 10, 14), chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006, các thông tư
hướng dẫn (108/2001/TT-BTC, 105/2003/TT-BTC, 161/2007/TT-BTC, 113/2005/TTBTC)… do Bộ Tài Chính ban hành.
Về thực trạng: Kế toán tiến hành khảo sát, nghiên cứu thực trạng kế toán nghiệp vụ
xuất khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex (cụ thể là kế toán xuất khẩu nhóm hàng
nông sản) để từ đó tìm ra những bất cập trong kế toán xuất khẩu tại công ty nhằm đưa
ra các giải pháp hoàn thiện.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Mục tiêu chung:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung, đảm bảo cho các doanh nghiệp tổ chức
công tác kế toán một cách phù hợp với chế độ, chính sách tài chính và chuẩn mực kế

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


3
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

toán do nhà nước ban hành, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong
hoạt động xuất khẩu, nâng cao tính hiệu quả trong hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu
Mục tiêu cụ thể:
Về lý luận: Khái quát hóa, làm rõ bản chất về quản lý và kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
hàng hóa trong các doanh nghiệp nói chung.
Về thực trạng: Khảo sát thực trạng công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại Công ty
Xuất nhập khẩu Intimex nhằm làm rõ thực trạng công tác kế toán xuất khẩu tại Công
ty, rút ra những ưu điểm, những nhược điểm, tìm ra những nguyên nhân tồn tại, những
bất cập trong công tác quản lý và kế toán xuất khẩu tại Công ty trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại Công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu kế toán nghiệp vụ xuất khẩu nhóm hàng nông sản tại
Công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex quý I năm 2009, các nhóm hàng khác tại Công ty
không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
1.5 Kết cấu luận văn

Với phạm vi của đề tài nghiên cứu nêu trên thì ngoài các phần lời cám ơn, mục lục,
danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn của em có kết cấu gồm 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
nhóm hàng nông sản tại Công ty XNK Intimex.
Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu nhóm
hàng nông sản tại công ty XNK Intimex.

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


4
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU

2.1 Những khái niệm cơ bản liên quan của đề tài
Hoạt động kinh doanh chủ đạo trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bao gồm
các hoạt động: xuất khẩu và nhập khẩu. Vậy hoạt động xuất khẩu là gì?
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản phẩm
hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài.
Hay có thể hiểu theo cách khác:
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là hoạt động ngoại thương mà hàng hóa, dịch

vụ của quốc gia này được bán cho quốc gia khác.
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa bao gồm có hai hình thức: xuất khẩu trực tiếp và
xuất khẩu ủy thác:
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị tham gia hoạt động
xuất khẩu được Bộ Công Thương cấp giấy phép có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp
đồng với nước ngoài, trực tiếp giao nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các doanh
nghiệp tiến hành xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, tìm kiếm bạn
hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phương thức thanh toán, xác định phạm vi kinh doanh
trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất khẩu của Nhà nước.
Xuất khẩu ủy thác là hình thức xuất khẩu được áp dụng đối với các doanh
nghiệp được Nhà nước cấp giấy phép xuất khẩu, có nguồn tài nguyên, hàng hóa nhưng
không đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài,
hoặc không thể trực tiếp lưu thông đưa hàng hóa ra thị trường nước ngoài nên phải ủy
thác cho các doanh nghiệp xuất khẩu khác có đủ điều kiện xuất khẩu hộ mình. Theo

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


5
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

hình thức này, đơn vị giao ủy thác xuất khẩu phản ánh doanh số nộp thuế xuất khẩu
cho ngân sách. Đơn vị nhận ủy thác là người cung cấp dịch vụ xuất khẩu hộ và hưởng
hoa hồng theo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng ủy thác.
Hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp tương đương với hoạt động bán hàng:
đều thu được hoặc sẽ thu được doanh thu từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh.

Doanh thu kế toán là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình xác định kết quả
kinh doanh của một doanh nghiệp. Vậy doanh thu là gì? Theo chuẩn mực kế toán số
14: “Doanh thu và thu nhập khác”, thì doanh thu được hiểu như sau:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Trong kỳ, ngoài các các nghiệp vụ kinh doanh phát sinh làm tăng doanh thu của
doanh nghiệp còn phát sinh các khoản làm giảm doanh thu như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại:
Chiết khấu thương mại: là một loại chiết khấu mà nhiều doanh nghiệp dùng để
thu hút khách hàng. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 “Doanh thu
và thu nhập khác”, thì: Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp
bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc bị lạc hậu thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


6
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại


Để thu hồi được vốn nhanh, nâng cao khả năng sử dụng và tăng vòng quay của
vốn thì các doanh nghiệp hiện nay (nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu) thường áp
dụng biện pháp: giảm trừ số tiền phải thu của khách hàng khi khách hàng trả tiền trước:
Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền hàng trước theo thời hạn hợp đồng.
2.2 Một số lý thuyết cơ bản về kế toán xuất khẩu
2.2.1 Chứng từ kế toán
Trong các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa thì
hoạt động xuất khẩu có thể theo nhiều phương thức khác nhau. Tùy thuộc từng phương
thức xuất khẩu mà bộ chứng từ xuất khẩu được lập khác nhau và việc tổ chức, sử dụng
hệ thống chứng từ phụ thuộc nhiều vào quy mô, nội dung hoạt động của mỗi doanh
nghiệp:
Đối với hình thức xuất khẩu trực tiếp thì bộ chứng từ xuất khẩu gồm có:
• Chứng từ hàng hóa: hóa đơn thương mại (commercial invoice), bảng kê phiếu
đóng gói (packing list), giấy chứng nhận chất lượng (Cerificate of Quality), giấy
chứng nhận số lượng (Cerificate of Quantity)
• Chứng từ vận chuyển: Vận đơn đường biển (Bill of Lading- B/L), vận đơn đường
hàng không (Air Way Bill)…
• Chứng từ bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm, đơn bảo hiểm (Insurance policy), giấy
chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate)
• Chứng từ kho hàng: Chứng chỉ lưu kho
• Chứng từ hải quan: giấy phép xuất nhập khẩu, tờ khai hải quan, giấy thông báo
thuế, giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate Of Origin)…
• Bộ chứng từ xin cấp C/O form A, B, D, AK…

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4



7
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

• Hóa đơn GTGT (lập cho toàn bộ lô hàng XK làm căn cứ để được hoàn thuế
GTGT đầu vào)
• Chứng từ thanh toán: Giấy báo có, hối phiếu, ủy nhiệm thu…
• Hợp đồng kinh tế và các phụ kiện hợp đồng
• Giấy báo của ngân hàng về việc mở L/C của người nhập khẩu (nếu có).
• …
Đối với hình thức xuất khẩu ủy thác, bộ chứng từ xuất khẩu bao gồm:
Trong kế toán xuất khẩu ủy thác ngoài các chứng từ sử dụng như xuất khẩu trực
tiếp, kế toán còn sử dụng một số chứng từ theo hợp đồng ủy thác. Bao gồm: Hợp đồng
ủy thác xuất khẩu, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho nội bộ do đơn vị ủy thác lập khi giao
hàng cho đơn vị nhận ủy thác, hóa đơn GTGT đối với hoa hồng ủy thác…
2.2.2 Vận dụng tài khoản kế toán
Hiện nay, hoạt động xuất khẩu trong các doanh nghiệp có thể theo các phương
thức khác nhau: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác. Tuy các phương thức xuất khẩu
có sự khác nhau cơ bản về đặc điểm nhưng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu ở các hình
thức này đều chịu sự chi phối của các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
Hiện nay, có ba chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối hoạt động xuất khẩu, đó là:
Chuẩn mực kế toán số 02 (VAS 02) - Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán số 10 (VAS 10) - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối
đoái
Chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14) - Doanh thu
• Do xuất khẩu hàng hóa cũng chính là hoạt động bán hàng, doanh thu xuất khẩu
là một bộ phận doanh thu của doanh nghiệp nên việc ghi nhận doanh thu xuất khẩu của


Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


8
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy định của chuẩn mực kế toán số 14 (VAS14)
về “doanh thu và thu nhập khác”.
Ghi nhận doanh thu kế toán là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình
xác định kết quả kinh doanh. Với nguyên tắc ghi nhận doanh thu khác nhau sẽ dẫn đến
kết quả hoạt động kinh doanh khác nhau. Theo quy định của chuẩn mực thì doanh thu
bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
* Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi
nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới
nhiều hình thức khác nhau, như:
(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động
bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường;
(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua
hàng hóa đó;
(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng
của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;

(d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong
hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại
hay không.
* Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


9
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

Khi hàng hóa xuất khẩu không còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
* Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
* Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được xác định khi khách hàng thanh toán tiền mua hàng hoặc khi
khách hàng chấp nhận thanh toán.
* Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Để phản ánh doanh thu bán hàng hóa, kế toán sử dụng TK 511 – Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ. Khi hàng gửi xuất khẩu được xác định là xuất khẩu thì kế
toán phải ghi nhận biến động tăng TK 511 đồng thời ghi đối ứng với các TK thanh
toán, TK phải thu của khách hàng.
Khi hàng hóa được xác định là xuất khẩu: kế toán doanh nghiệp tiến hành ghi
nhận doanh thu hàng xuất, xác định số thuế xuất khẩu của lô hàng xuất khẩu phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước. Thuế xuất khẩu là thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, là
khoản thu mà doanh nghiệp thu hộ cho Nhà nước khi xuất khẩu hàng hóa ra nước

ngoài. Mà theo khoản 04 của VAS14 – “Doanh thu và thu nhập khác” quy định:
“Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu”. Do
đó thuế xuất khẩu là khoản điều chỉnh giảm doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp.
Khi tính thuế xuất khẩu phải nộp kế toán ghi nhận biến động giảm TK 511 đối ứng với
TK 333 (3333) - Thuế xuất, nhập khẩu.
• Khi kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng hóa xuất khẩu thì kế toán đồng thời
phải ghi nhận giá vốn hàng đã xuất khẩu: “Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một
giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp”, “xác định chi phí
liên quan đến giao dịch” (theo VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác). Giá vốn hàng

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


10
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

bán được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02 (VAS 02) – Hàng tồn
kho như sau:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác phát
sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua và các chi phí thu mua hàng hóa.
Trong đó:
Giá mua được xác định theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh:

Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân
thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá
trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị
hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc
vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất
ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


11
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn
kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được

xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất
trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Chi phí mua hàng được phân bổ theo các tiêu thức sau: trị giá mua của hàng hóa, số
lượng, trọng lượng, doanh số của hàng hóa. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tính nhất quán
trong niên độ kế toán.
Khi hàng xuất khẩu được xác định đã hoàn thành thủ tục hải quan hay đã xuất
khẩu: kế toán ghi nhận biến động tăng TK 632 - “Giá vốn hàng bán” theo trị giá gốc
hàng xuất bán đối ứng với TK 157 “Hàng gửi đi bán” hoặc TK 156 “Hàng hóa”, hoặc
các TK thanh toán.
• Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất
lượng, về quy cách phẩm chất…người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người xuất
khẩu hoặc yêu cầu giảm giá và được công ty chấp nhận; hoặc khách hàng mua hàng
với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu xuất
khẩu được theo dõi riêng trên các TK 531 – Hàng bán bị trả lại, TK 532 – Giảm giá
hàng bán, TK 521 – Chiết khấu thương mại.
Khi khách hàng mua với khối lượng lớn doanh nghiệp cho khách hàng hưởng
chiết khấu thương mại, hoặc do hàng hóa sai quy cách, phẩm chất so với hợp đồng,
khách hàng yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận: kế toán tiến hành ghi

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


12
Luận văn tốt nghiệp


Đại Học Thương Mại

nhận biến động tăng TK 521 – Chiết khấu thương mại, TK 532 – Giảm giá hàng bán
đối ứng với các TK thanh toán, TK phải thu.
Khi hàng đã xuất khẩu bị khách hàng trả lại do hàng hóa kém phẩm chất, sai
quy cách hợp đồng: kế toán tiến hành ghi nhận biến động tăng TK 531 đối ứng với các
TK phải thu, TK thanh toán đồng thời ghi nhận biến động giảm TK 632.
• Trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh liên quan đến ngoại tệ chiếm phần lớn. Để tập hợp chi phí, doanh
thu và tính toán kết quả kinh doanh thì ngay từ đầu khi hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến ngoại tệ kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc hạch toán kế toán
theo quy định của VAS10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” và chế độ kế
toán theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam. Việc quy
đổi đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ kinh tế (sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch) để ghi sổ kế toán.
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các TK:
Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả
và TK 007 “Ngoại tệ các loại” (TK ngoài bảng cân đối kế toán).
Đối với TK thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản xuất, kinh
doanh, chi phí khác, bên Nợ các TK vốn bằng tiền,… khi phát sinh các nghiệp vụ kinh
tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.

Sinh viên: Trịnh Thị Đào


Lớp K41D4


13
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

Đối với bên Có của các TK vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế
bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi trên sổ kế
toán (tỷ giá bình quân gia quyền, tỷ giá nhập trước, xuất trước…)
Đối với bên Có của các TK nợ phải trả, hoặc bên Nợ của các TK nợ phải thu,
khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch.
Đối với bên Nợ của các TK nợ phải trả, hoặc bên Có của các TK nợ phải thu,
khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt
Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ
kế toán.
Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ trong kỳ được phản ánh vào thu nhập (TK 515 –
Doanh thu tài chính) hoặc chi phí tài chính (TK 635 – Chi phí tài chính ) trong kỳ.
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ, các khoản nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm lập bảng CĐKT cuối năm tài chính.
Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ được phản ánh vào
TK 413. Số dư cuối kỳ của TK này được phản ánh vào thu nhập hoặc chi phí tài chính.
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
Kế toán xuất khẩu đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu vì kế toán xuất khẩu giúp cho công tác quản lý hàng xuất
khẩu được rõ ràng và chính xác, thuận tiện, kiểm soát và kiểm tra hàng xuất khẩu được

nhanh chóng, giúp cho nhà quản trị thấy được tình hình kinh doanh hàng xuất khẩu của
công ty để từ đó đưa ra các chính sách kinh doanh đúng đắn và hiệu quả. Chính vì nhận
thức được tầm quan trọng của kế toán xuất khẩu mà đã có không ít luận văn, công trình

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


14
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

khoa học, bài báo trong và ngoài nước nghiên cứu đề tài này. Một trong những luận
văn nghiên cứu đề tài đó là “Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
hàng hóa tại công ty cổ phần XNK Khoáng Sản trong điều kiện vận dụng hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam”. Đây là luận văn tốt nghiệp của sinh viên Phạm Thị Trà
tại trường Đại học Thương Mại được nghiên cứu vào năm 2007. Luận văn đã đưa ra
được rất nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán xuất khẩu rất có ích cho công ty như:
công ty nên sử dụng TK 007 trong hạch toán sự biến động của ngoại tệ, TK 003 để
theo dõi trị giá lô hàng nhận ủy thác xuất khẩu, mở TK 156 chi tiết theo từng khoản
mục hàng hóa để theo dõi tình hình mua hàng thay vì sử dụng mỗi TK 1562 để phản
ánh giá gốc hàng hóa. Tuy nhiên, giải pháp của tác giả đề ra vẫn chưa được giải quyết
triệt để: tác giả đã đề cập tới việc mở TK 1562 chi tiết theo từng khoản mục nhưng
chưa đưa ra giải pháp về việc mở sổ chi tiết TK 1562 như thế nào. Bên cạnh đó tuy tác
giả đã đưa ra được phần hạn chế về thực trạng thời điểm ghi nhận doanh thu tại công
ty, nhưng khi đưa ra giải pháp hoàn thiện thì tác giả mới chỉ đề cập việc ghi nhận
doanh thu một cách chung chung như theo chuẩn mực đề ra, mà không đưa ra doanh
nghiệp nên ghi nhận doanh thu trong thực tế như thế nào, những chứng từ nào được sử

dụng làm căn cứ để ghi nhận doanh thu, hạch toán doanh thu trong trường hợp đó như
thế nào. Ngoài ra trong phần nhược điểm tác giả đã đề cập tới việc công ty không sử
dụng tài khoản ngoài bảng TK 007 “Ngoại tệ các loại”, nhưng trong phần giải pháp tác
giả chỉ mới nói là nên dùng tài khoản này mà chưa nói tới nên dùng tài khoản này như
thế nào cho thuận tiện, việc mở sổ kế toán của tài khoản này như thế nào.
Với đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán xuất khẩu hàng hóa tại Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam” của tác giả Trần Bảo Thoa sinh viên
trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2007. Luận văn đã đề cập được nhiều phương
pháp hoàn thiện như: về tổ chức bộ máy kế toán, hình thức ghi sổ kế toán, sử dụng TK
641 thay cho TK 1562 khi phát sinh chi phí liên quan đến nghiệp vụ mua hàng xuất
khẩu... Tuy nhiên tác giả vẫn chưa đề cập tới việc sử dụng TK 1562 như thế nào khi

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


15
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động mua hàng xuất khẩu, những chứng từ nào
được sử dụng khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu, mở sổ kế toán TK 1562
như thế nào cho phù hợp. Ngoài ra tác giả còn đưa ra giải pháp: sử dụng TK 157
“Hàng gửi đi bán” thay cho TK 632 “Giá vốn hàng bán” để theo dõi trị giá lô hàng gửi
đi xuất khẩu nhưng tác giả lại không đề xuất: chứng từ nào được sử dụng để làm căn
cứ ghi nhận biến động TK 157, sổ kế toán chi tiết TK 157 được mở ra sao để phù hợp
với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của Công ty nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với
chế độ kế toán hiện hành.

2.4 Phân định nội dung nghiên cứu đề tài kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
2.4.1 Chứng từ sử dụng:
Do nghiệp vụ xuất khẩu tương đương với hoạt động bán hàng nên kế toán
nghiệp vụ xuất khẩu chịu sự chi phối của các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành.
Hơn nữa nghiệp vụ xuất khẩu còn chịu sự chi phối bởi các quy định của hải quan, thuế
trong việc kê khai và quyết toán thuế xuất khẩu trong doanh nghiệp. Do đó khi xuất
khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp phải lập bộ chứng từ xuất khẩu bắt buộc theo đúng
quy định của Bộ Tài Chính. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm kinh doanh của các doanh
nghiệp mà các chứng từ hướng dẫn được lập giữa các doanh nghiệp là không đồng đều.
Hiện nay để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý và theo đúng
quy định của Nhà nước về việc lập chứng từ, kế toán tại các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu sử dụng hai hệ thống chứng từ:
Hệ thống kế toán chứng từ bắt buộc: được lập theo quy định của Bộ Tài Chính
tiêu chuẩn hóa về quy cách, biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh, phương pháp lập… như: hóa
đơn thương mại (invoice), biên bản giao nhận hàng hóa, giấy chứng nhận chất lượng,
vận đơn, tờ khai hải quan, chứng từ bảo hiểm, hóa đơn GTGT bán ra…

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


16
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

Hệ thống chứng từ hướng dẫn: chủ yếu là những chứng từ sử dụng trong nội bộ
doanh nghiệp và phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của Bộ tài chính.
Mặc dù đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về việc áp dụng và sử dụng các chứng

từ trong công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại các doanh nghiệp nhưng các giải
pháp đưa ra về việc áp dụng và sử dụng các chứng từ quy định trong chế độ vẫn chưa
được các tác giả khai thác triệt để. Đề tài về hoàn thiện phương pháp kế toán xuất khẩu
nhưng lại không đề cập tới chứng từ, một số đề tài đề cập đến chứng từ nhưng chưa đề
cập đến luân chuyển chứng từ… Do vậy để làm rõ hơn đề tài kế toán nghiệp vụ xuất
khẩu cần phải nghiên cứu việc sử dụng chứng từ gì trong kế toán nghiệp vụ xuất khẩu,
tổ chức vận dụng bộ chứng từ xuất khẩu như thế nào là hợp lý và phù hợp.
2.4.2 Vận dụng tài khoản và sổ kế toán
Để hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu một cách thuận tiện và hợp lý trong công tác
kế toán tại các doanh nghiệp, Bộ Tài Chính đã ban hành một loạt các thông tư, nghị
định, các quy định, chế độ, chuẩn mực, các văn bản hướng dẫn… Tuy vậy, tại một số
doanh nghiệp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vẫn còn chưa tuân thủ, hiểu sai
quy định, chế độ do Bộ Tài Chính ban hành dẫn tới công tác hạch toán kế toán chưa
đúng. Do đó cần phải nghiên cứu những tồn tại của chế độ kế toán để đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại các doanh nghiệp tránh các
sai sót không đáng có.
Hiện nay, chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành mới chỉ dừng ở việc mở
các tài khoản cấp hai để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong khi để công
tác quản lý nghiệp vụ xuất khẩu tại các doanh nghiệp yêu cầu cần phải mở sổ chi tiết,
tài khoản chi tiết cấp 3, 4 giúp thuận tiện trong việc tổ chức thu thập thông tin kế toán
một cách chi tiết và hiệu quả.
Trong công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại các doanh nghiệp hiện nay: để
phản ánh doanh thu bán hàng hóa, phải thu khách hàng, giá vốn hàng bán, tiền gửi

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


17

Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

ngân hàng… thì các tài khoản được các doanh nghiệp mở chi tiết theo các phòng
nghiệp vụ kinh doanh, theo từng mặt hàng, theo từng khách hàng… tùy theo đặc điểm
kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài
chính, doanh nghiệp được áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo một trong năm hình thức
kế toán sau:
• Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái:
Đây là hình thức sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản kế toán). Số liệu ghi trên Nhật ký - Sổ cái dung để lập các báo cáo kế toán. Khi
áp dụng hình thức này, căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
phát sinh trong doanh nghiệp lên các sổ:
Sổ tổng hợp: sổ quỹ, Nhật ký – Sổ cái TK 156, 632, 641, 5111,…
Sổ chi tiết TK: 156, 511, 632, 641, 131…
• Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Đây là hình thức sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng của tài
khoản để phục vụ cho việc ghi Sổ Cái. Đối với hình thức này, kế toán nghiệp vụ xuất
khẩu căn cứ vào các chứng từ liên quan để lên các sổ kế toán:
Sổ tổng hợp: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt (Nhật ký bán hàng), sổ cái
các TK: 156, 5111, 632, 641, 131…
Sổ chi tiết TK: 156, 5111, 632, 641, 131…
• Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ; ghi theo nội dung kinh tế


Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


18
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

trên Sổ Cái. Theo hình thức này, kế toán nghiệp vụ xuất khẩu phát sinh được phản ánh
vào các sổ kế toán:
Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái TK 156, 632,
641, 511…
Sổ chi tiết TK: 156, 5111, 641, 632, 131…
• Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
Đây là hình thức ghi sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo vế Có của các tài khoản đối ứng với bên Nợ của các tài khoản có liên
quan. Một nhật ký chứng từ có thể mở cho một tài khoản hoặc một vài tài khoản có nội
dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ mật thiết với nhau. Theo hình thức này kế
toán nghiệp vụ xuất khẩu lên các sổ sau:
Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký chứng từ số 8; Bảng kê số 5, 8, 10, 11; Sổ Cái TK:
156, 5111, 641, 632…
Sổ, thẻ kế toán chi tiết: sổ chi tiết TK: 632, 641, 642, 5111, 131…
• Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết
hợp các hình thức kế toán trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình
ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy

định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết
kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó: sổ tổng
hợp và sổ chi tiết nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


19
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG
KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU NHÓM HÀNG NÔNG SẢN TẠI
CÔNG TY XNK INTIMEX

3.1. Các phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu là một trong những tiền đề, cơ sở quan trọng giúp
người nghiên cứu có được các thông tin về thực trạng kế toán của một doanh nghiệp.
Ngày nay, để tìm hiểu và nắm rõ được tình hình kế toán và quản lý trong một Công ty
ta thường sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn, quan sát thực tế. Qua các phương
pháp nghiên cứu này ta có được cái nhìn từ bao quát đến cụ thể về Công tác quản lý và
kế toán của Công ty, giúp ta xem xét và đưa ra những nhận định chính xác về hiệu quả
quản lý và công tác kế toán tại Công ty, từ đó có thể đề cập được những giải pháp
nhằm khắc phục những tồn tại hiện hữu làm cho công tác kế toán ngày càng hoàn thiện
và thuận tiện hơn. Sau đây là các phương pháp nghiên cứu để tìm hiểu thực trạng công
tác kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ xuất khẩu nói riêng:

3.1.1. Phương pháp điều tra
Muốn phương pháp điều tra đạt hiệu quả cao trong việc tìm hiểu thực trạng
công ty thì ta phải thiết lập phiếu điều tra trên cơ sở đưa ra các câu hỏi lựa chọn và các
câu hỏi mở. Mẫu phiếu điều tra được thiết lập bao gồm các câu hỏi phục vụ để tìm
hiểu: Đặc điểm tổ chức hoạt động, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ
máy kế toán, các chính sách kế toán mà công ty đang áp dụng hiện nay, đặc điểm và
công tác quản lý kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại Công ty XNK Intimex.
Các bước tiến hành điều tra:
• Bước 1. Thiết kế phiếu điều tra

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


20
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

Phiếu điều tra được thiết lập dựa trên mục đích của cuộc điều tra. Thiết lập
phiếu điều tra trên cơ sở đưa ra các câu hỏi lựa chọn và các câu hỏi mở. Các câu hỏi
trong phiếu điều tra phải rõ ràng, dễ hiểu, hợp lý, đảm bảo dễ dàng cho người được
điều tra để người được điều tra có thể cung cấp một cách khách quan và đầy đủ các
thông tin về doanh nghiệp.
• Bước 2: Phát phiếu điều tra
Sau khi lập phiếu điều tra thì phiếu điều tra được phát cho các nhân viên kế toán trong
công ty
Thời gian thực hiện: Từ ngày 25/3 đến ngày 2/4/2009
Số lượng phiếu phát ra: 6 phiếu

Đối tượng nhận phiếu điều tra: Các nhân viên kế toán tại Công ty
• Bước 3: Thu hồi và tổng hợp phiếu điều tra
Toàn bộ phiếu điều tra phát ra đều thu hồi về được (6 phiếu) và không có phiếu
điều tra nào là không sử dụng được.
Các thông tin thu thập được trong phiếu điều tra được tổng hợp lại phục vụ cho
mục tiêu của cuộc điều tra.
Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm (phụ lục số 01)
Bảng tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm (phụ lục số 02)
3.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Nếu như phương pháp điều tra cho ta thấy được tổng quan về đặc điểm hoạt
động, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, tổ chức công tác kế toán tại Công ty thì
đến phương pháp phỏng vấn ta có thể thấy được rõ ràng và chi tiết hơn về kế toán
nghiệp vụ xuất khẩu tại công ty.
Các bước tiến hành phỏng vấn:
• Bước 1: Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


21
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

Để thực hiện công tác phỏng vấn tốt thì ta phải chuẩn bị và xây dựng các câu
hỏi phỏng vấn đối với từng đối tượng được phỏng vấn trước khi phỏng vấn. Các câu
hỏi phỏng vấn được đề xuất phải dễ hiểu, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của người được phỏng vấn nhưng đồng thời phải đáp ứng được mục tiêu của cuộc

phỏng vấn là đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu.
Đối tượng phỏng vấn: kế toán xuất khẩu của Công ty vì kế toán xuất khẩu trong
Công ty là người nắm được rõ nhất về nghiệp vụ xuất khẩu, kế toán tổng hợp công nợ
là người nắm rõ về tình hình thanh toán trong Công ty do đó sẽ đem lại những thông
tin hữu ích liên quan đến nghiệp vụ xuất khẩu.
• Bước 2: Tiến hành phỏng vấn
Thời gian phỏng vấn: Cuộc phỏng vấn diễn ra trong 2 ngày 3/4 và 6/4/2009.
Theo thời gian và địa điểm đã hẹn trước, tiến hành phỏng vấn các đối tượng có
liên quan theo các câu hỏi phỏng vấn đã được xây dựng. Để đảm bảo cho cuộc phỏng
vấn mang lại kết quả cao và chính xác: cuối buổi phỏng vấn người phỏng vấn nhắc lại
một lần nữa các thông tin có được sau khi phỏng vấn.
Những câu trả lời của người được phỏng vấn về những thông tin ta phỏng vấn
phải được ghi chép cẩn thận và chính xác. Thông tin phỏng vấn sẽ là cơ sở quan trọng
trong việc xem xét và đánh giá thực trạng kế toán xuất khẩu tại Công ty.
Các câu hỏi phỏng vấn (phụ lục số 03)
3.1.3. Phương pháp quan sát thực tế
Đây là phương pháp được xây dựng dưới góc quan sát của chính bản thân người
nghiên cứu. Thông qua phương pháp này, bản thân người nghiên cứu phải trực tiếp tìm
hiểu và quan sát được quy trình thực hiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu ở Công ty như
thế nào ở tất cả các khâu: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp
và sổ kế toán chi tiết doanh thu, giá vốn. Qua phương pháp này, người nghiên cứu phải
xem xét, đánh giá được quy trình thực hiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu của Công ty

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


22
Luận văn tốt nghiệp


Đại Học Thương Mại

có phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành hay không, tìm ra được
những ưu điểm, những hạn chế, những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán nghiệp
vụ xuất khẩu tại Công ty để từ đó đề cập các giải pháp hoàn thiện .
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế
toán nghiệp vụ xuất khẩu tại Công ty XNK Intimex
3.2.1 Đặc điểm hoạt động, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty XNK
Intimex
3.2.1.1 Đặc điểm hoạt động của công ty XNK Intimex
Vài nét về Công ty XNK Intimex
Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam nguyên là Tổng công ty xuất nhập khẩu Nội
thương và Hợp tác xã được thành lập theo quyết định số 58 NT/QĐ ngày 10/08/1979
của Bộ Nội Thương (nay là Bộ Công Thương). Trải qua quá trình phát triển, sau một
số lần thay đổi tổ chức và tên gọi, từ năm 2000 đến nay tên công ty được đổi thành
Công ty xuất nhập khẩu Intimex, tên giao dịch đối ngoại: Intimex Import-Export
Corporation.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại 96 Trần Hưng Đạo - Hà Nội - Việt Nam. Ngoài
trụ sở chính tại Hà Nội, công ty có 6 chi nhánh tại: thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai,
Đà Nẵng, Nghệ An, Hải Phòng và chi nhánh tại Matxcova-Liên Bang Nga.
Đặc điểm hoạt động của công ty:
Trải qua 30 năm hoạt động, nay công ty XNK Intimex là một trong những doanh
nghiệp có quy mô lớn của Bộ Công Thương về lĩnh vực kinh doanh thương mại.
Trong những năm đầu đổi mới của nền kinh tế đất nước, công ty phát triển mạnh
mẽ chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu: xuất khẩu nông sản, thủy sản, công nghệ
phẩm…; nhập khẩu vật tư nguyên liệu, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hàng

Sinh viên: Trịnh Thị Đào


Lớp K41D4


23
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

tiêu dùng…; kinh doanh phân phối bán buôn, bán lẻ, đại lý các mặt hàng phục vụ sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng…
Ngoài ra công ty còn thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ: dịch vụ viễn thông,
dịch vụ cho thuê kho bãi, văn phòng, chuyển khẩu, chuyển tải; hoạt động sản xuất: sản
xuất, chế biến hàng nông sản, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản, sản xuất, lắp ráp xe
máy, sản xuất, gia công hàng may mặc.
3.2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh
Với đặc điểm là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn bao gồm 5 phòng
quản lý, 3 phòng kinh doanh, 9 đơn vị trực thuộc và 3 Công ty con cổ phần nên từ năm
2002 Công ty đã triển khai giải pháp giao ban điều hành trực tuyến (Video Conference)
giữa Công ty và các đơn vị ở xa…
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty xuất nhập khẩu Intimex bao gồm:
* Ban giám đốc bao gồm:
- Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm và miễn nhiệm là người
chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty, là người phụ trách chung chịu trách
nhiệm nhận xét ký duyệt các đợt xuất nhập hàng và là người điều hành bổ nhiệm cán
bộ công nhân viên toàn công ty.
- Phó giám đốc: Bao gồm hai phó giám đốc do giám đốc lựa chọn và đề nghị Bộ
trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Một phó giám đốc phụ trách
công việc kinh doanh, một phó giám đốc phụ trách công việc nội bộ. Phó giám đốc
chịu trách nhiệm trước giám đốc, đồng thời thay mặt giám đốc giải quyết công việc khi
giám đốc vắng mặt trong phạm vi phụ trách và được uỷ quyền.

*Các phòng ban:

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


24
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

Ngoài ban giám đốc thì Công ty bao gồm khối những phòng quản lý, khối các
phòng kinh doanh, và khối các đơn vị trực thuộc với những chức năng và nhiệm vụ
khác nhau nhưng trên cơ sở liên kết để đưa Công ty ngày càng phát triển.
3.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty XNK Intimex
3.2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Xuất phát tứ đặc điểm doanh nghiệp kinh doanh với quy mô lớn, nhiều ngành
nghế với mạng lưới chi nhánh ở nhiều nơi do đó tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Xuất nhập khẩu Intimex là mô hình tổ chức kế toán phân tán. Đây là mô hình tối ưu
cho các doanh nghịêp lớn, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn
khác nhau, các đơn vị hoạt động tương đối độc lập.
Tại mỗi đơn vị thành viên của công ty đều có phòng kế toán riêng tương đối hoàn
chỉnh, làm nhiệm vụ thu nhận kiểm tra, xử lý chứng từ kế toán, thực hiện việc hạch
toán tổng hợp, hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị theo sự phân
cấp quản lý trong công ty, định kỳ lập báo cáo kế toán gửi về phòng tài chính kế toán
Công ty. Phòng tài chính kế toán Công ty thực hiện việc tổng hợp số liệu báo cáo các
đơn vị trực thuộc và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở văn phòng Công ty, lập báo
cáo quyết toán của toàn Công ty, kiểm tra kế toán trong toàn Công ty. Hiện nay, phòng
kế toán tài chính tại Công ty gồm có 14 người trong đó có: 1 kế toán trưởng, 2 phó

phòng kế toán và 11 kế toán viên được phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán toàn Công ty (phụ lục số 04)
Nhiệm vụ của mỗi nhân viên như sau:
- Trưởng phòng kế toán: phụ trách chung công tác hạch toán kế toán toàn công
ty.
- Phó phòng 1: phụ trách báo cáo tổng hợp quyết toán toàn công ty, theo dõi tình
hình tài chính toàn công ty.

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


25
Luận văn tốt nghiệp

Đại Học Thương Mại

- Phó phòng 2: phụ trách theo dõi chi phí, công nợ và tài sản cố định toàn công
ty.
- Kế toán viên đảm nhận các nhiệm vụ sau: kế toán hàng hóa nhập khẩu; kế toán
hàng hóa xuất khẩu; kế toán tiền mặt,công cụ, dụng cụ; kế toán tiền gửi, tiền vay bằng
Việt Nam đồng; kế toán tiền gửi, tiền vay bằng ngoại tệ; kế toán thuế; kế toán tổng hợp
công nợ; kế toán theo dõi hàng kinh doanh nội địa và cho thuê cửa hàng; kế toán dự án.
- Thủ quỹ: làm thủ quỹ và theo dõi tiền lượng tiền thực có tại công ty, lượng
tiền thu, chi.
3.2.2.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Với vai trò là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp do đó trong
công tác hạch toán kế toán của Công ty XNK Intimex phải tuân theo những chính sách,
chế độ kế toán chung mà nhà nước đã quy định.

• Niên độ kế toán: niên độ kế toán của Công ty được tính theo năm dương lịch
bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt nam đồng
• Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: các nghiệp vụ kế
toán phát sinh liên quan đến ngoại tệ, khi hạch toán căn cứ vào tỷ giá giao dịch
thực tế hay tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
kinh tế.
• Đối với số dư các tài khoản có gốc ngoại tệ: cuối năm tài chính kế toán

công ty tiến hành đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ theo tỷ giá
giao dịch bình quân liên Ngân hàng tại thời điểm ngày 31/12.

Sinh viên: Trịnh Thị Đào

Lớp K41D4


×