1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÔ THỊ HỒNG HẠNH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
CÁC ĐƠN VỊ Y TẾ CỦA TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thế Phán
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Bắc Ninh, ngày 10 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Ngô Thị Hồng Hạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Thế Phán cùng
với những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô khóa sau đại học, trường
Đại học kinh tế Thái Nguyên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Để hoàn thành Luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Y
tế tỉnh Bắc Ninh, Sở Tài chính, các đơn vị y tế của tỉnh đã giúp tôi trong suốt
quá trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Bắc Ninh, ngày 10 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Ngô Thị Hồng Hạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ x
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
4. Các kết quả đã nghiên cứu đến nay ............................................................. 2
5. Những đóng góp của luận văn .................................................................... 3
6. Kết cấu nội dung luận văn .......................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN NSNN TẠI CÁC ĐƠN VỊ Y TẾ CỦA TỈNH ........ 5
1.1. Tổng quan về hoạt động y tế .................................................................... 5
1.1.1. Hoạt động y tế Việt Nam ...................................................................... 5
1.1.2. Đặc trưng của hoạt động y tế ................................................................ 5
1.1.3. Vai trò của hoạt động y tế ..................................................................... 7
1.1.4. Hoạt động y tế và các đơn vị y tế của tỉnh ............................................ 7
1.2. Vốn ngân sách nhà nước cho hoạt động y tế và cho các đơn vị y tế ......... 8
1.2.1. Ngân sách nhà nước.............................................................................. 8
1.2.2. Các nguồn vốn ngân sách nhà nước cho hoạt động y tế ........................ 9
1.2.3. Các nguồn vốn NSNN cho các đơn vị y tế của tỉnh ............................ 13
1.3. Quản lý sử dụng vốn NSNN tại các đơn vị y tế của tỉnh ........................ 14
1.3.1. Nguyên tắc, yêu cầu quản lý sử dụng nguồn vốn NSNN tại các đơn vị y
tế của tỉnh ..................................................................................................... 14
1.3.2. Nội dung quản lý sử dụng vốn NSNN tại các đơn vị y tế .................... 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại
các đơn vị y tế của tỉnh ................................................................................. 21
1.4.1. Cách thức lập dự toán NSNN ............................................................. 21
1.4.2. Cách thức phân bổ vốn NSNN ............................................................ 21
1.4.3. Phương thức quản lý ........................................................................... 21
1.4.4. Trình độ cán bộ quản lý ...................................................................... 22
1.4.5. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ ............................. 22
1.4.6. Công tác kiểm tra, giám sát ................................................................ 23
1.5. Kinh nghiệm quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các đơn vị y tế ... 23
1.5.1. Trung Quốc ........................................................................................ 23
1.5.2. Philippin ............................................................................................. 24
1.5.3. Bài học rút ra và khả năng áp dụng ..................................................... 25
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 28
2.1. Câu hỏi đặt ra cần giải quyết ................................................................. 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 28
2.2.1. Lựa chọn địa bàn nghiên cứu .............................................................. 28
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 29
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu .............................................. 32
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN tại các đơn vị y
tế của tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 32
2.3.1. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả đầu tư cho hoạt động y tế....... 32
2.3.2. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả hoạt động y tế ........................ 34
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ Y TẾ CỦA TỈNH BẮC NINH ................. 38
3.1. Địa bàn nghiên cứu ................................................................................ 38
3.1.1. Lý do chọn địa bàn nghiên cứu ........................................................... 38
3.1.2. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ............................................ 39
3.2. Tình hình cơ bản của ngành y tế của tỉnh Bắc Ninh ............................... 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.2.1. Mạng lưới y tế .................................................................................... 41
3.2.2. Thực trạng tình hình các đơn vị y tế của tỉnh ...................................... 48
3.3. Thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các
đơn vị y tế của tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2008-2012 ......................................... 54
3.3.1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước tại các đơn vị y tế ............................. 54
3.3.2. Sử dụng các nguồn vốn tại các đơn vị y tế .......................................... 66
3.3. Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các đơn vị y tế
tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................... 76
3.3.1. Hiệu quả sử dụng ngân sách cho đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị y tế và nghiên cứu khoa học ............................................................. 76
3.3.2. Hiệu quả hoạt động của các Chương trình mục tiêu về y tế ................ 78
3.3.3. Hiệu quả sử dụng NSNN cho hoạt động khám, chữa bệnh tại các
đơn vị y tế ................................................................................................... 80
3.3.4. Những hạn chế trong sử dụng có hiệu quả NSNN tại các đơn vị y tế Bắc
Ninh và nguyên nhân.................................................................................... 82
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN NSNN TẠI CÁC ĐƠN VỊ Y TẾ CỦA TỈNH BẮC
NINH TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................. 87
4.1. Quan điểm và định hướng phát triển ngành y tế của tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2020 ..................................................................................................... 87
4.1.1. Quan điểm và định hướng chung của ngành y tế................................. 87
4.1.2. Quan điểm, định hướng phát triển ngành y tế của tỉnh Bắc Ninh ........ 90
4.1.3. Quan điểm, định hướng nâng cáo hiệu quả sử dụng vốn NSNN tại các
đơn vị y tế Bắc Ninh đến năm 2020.............................................................. 92
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong ngành y tế của
tỉnh Bắc Ninh đến 2020 ................................................................................ 94
4.2.1. Giải pháp chung.................................................................................. 94
4.2.2. Các giải pháp cụ thể ........................................................................... 95
KẾT LUẬN ............................................................................................... 107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 109
PHỤ LỤC.................................................................................................. 111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
CNVC
Công nhân viên chức
CSSK
Chăm sóc sức khoẻ
DVYT
Dịch vụ y tế
NSNN
Ngân sách nhà nước
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
SDD
Suy dinh dưỡng
TTYT
Trung tâm y tế
TTYTDP
Trung tâm y tế dự phòng
UBND
Uỷ ban nhân dân
WHO
Tổ chức y tế thế giới
XDCB
Xây dựng cơ bản
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
YHCT
Y học cổ truyền
YHDT
Y học dân tộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hiệu quả từng chương trình mục tiêu ........................................... 35
Bảng 3.1. Nguồn nhân lực hoạt động trong ngành y tế ................................. 45
Bảng 3.2. Các cơ sở y tế ngoài công lập trên địa bàn tỉnh 2012 .................... 47
Bảng 3.3. Các nguồn vốn tại các đơn vị y tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008 - 2012 54
Bảng 3.4. Cơ cấu nguồn vốn phục vụ hoạt động Y tế Bắc Ninh giai đoạn
2008 - 2012 .................................................................................. 55
Bảng 3.5. Chi tiết ngân sách cấp cho các đơn vị y tế Bắc Ninh 2008 - 2012 . 57
Bảng 3.6. Cơ cấu ngân sách cấp cho các đơn vị y tế Bắc Ninh 2008 - 2012 . 60
Bảng 3.7. Nguồn thu viện phí các đơn vị y tế giai đoạn 2008 - 2012 ............ 61
Bảng 3.8. Nguồn thu bảo hiểm y tế các đơn vị y tế tỉnh Bắc Ninh 2008 - 2012 .. 63
Bảng 3.9. Nguồn viện trợ - tài trợ cho các đơn vị y tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2008 - 2012 .................................................................................. 65
Bảng 3.10. Sử dụng theo nhóm mục tại các đơn vị y tế Bắc Ninh giai đoạn
2008 - 2012 .................................................................................. 67
Bảng 3.11. Cơ cấu sử dụng theo nhóm mục tại các đơn vị y tế Bắc Ninh giai
đoạn 2008- 2012 ........................................................................... 67
Bảng 3.12. Tổng đầu tư XDCB và tỷ lệ % đầu tư cho các đơn vị y tế so với
tổng đầu tư XDCB cho ngành y tế Bắc Ninh ................................ 72
Bảng 3.13. Sử dụng ngân sách nhà nước cho y tế theo tuyến qua các năm
2008-2012 .................................................................................... 73
Bảng 3.14. Cơ cấu sử dụng NSNN theo nội dung chuyên môn qua các năm ở
các đơn vị y tế Bắc Ninh ............................................................... 74
Bảng 3.15. Kinh phí được sử dụng cho các Chương trình mục tiêu .............. 78
Bảng 3.16. Hiệu quả hoạt động của các chương trình mục tiêu về y tế ........ 79
Bảng 3.17. Kết quả hoạt động công tác khám, chữa bệnh tại các đơn vị y tế 81
Bảng 4.1. Dự báo nguồn nhân lực y tế Bắc Ninh đến năm 2020 ................. 102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Vốn cho các đơn vị y tế của tỉnh Bắc Ninh từ 2008-2012 ........ 57
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu sử dụng NSNN theo nội dung chuyên môn tại các đơn
vị y tế Bắc Ninh ........................................................................... 75
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức ngành Y tế tỉnh Bắc Ninh ................................... 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăm lo phát triển sự nghiệp y tế là vấn đề cơ bản của xã hội, thể hiện
tính ưu việt của một xã hội. Để phát triển sự nghiệp y tế, có nhiều cách để thu
hút mọi nguồn vốn của xã hội nhưng Nhà nước vẫn phải sử dụng vốn ngân
sách. Vấn đề ở chỗ phải sử dụng nguồn vốn này như thế nào để thể hiện được
vai trò của Nhà nước, tính ưu việt của xã hội. Thực tế trong thời gian vừa qua,
cả nước cũng như của tỉnh Bắc Ninh vấn đề này chưa được coi trọng đúng
mức, vốn ngân sách cho sự nghiệp y tế chưa được sử dụng có hiệu quả, cơ
chế sử dụng vốn trong ngành y tế còn chưa hợp lý, tình trạng sử dụng vốn còn
lãng phí, không tiết kiệm, sai mục đích, kém hiệu quả… vẫn phát sinh ở
nhiều đơn vị y tế, nhiều cơ sở khám, chữa bệnh …
Xuất phát từ lí do đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài "Đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các đơn vị y tế của tỉnh Bắc Ninh”.
Những vấn đề đặt ra để nghiên cứu trong luận văn này sẽ cố gắng làm rõ một
phần những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực trạng công tác sử dụng vốn
ngân sách cho ngành y tế Bắc Ninh thời gian qua. Từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách tại các đơn vị y tế của
tỉnh Bắc Ninh nói riêng, cho sự nghiệp phát triển ngành y tế Bắc Ninh nói
chung trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Nghiên cứu, đánh giá khách quan về thực trạng công tác quản lý và sử
dụng vốn ngân sách tại các đơn vị y tế tỉnh Bắc Ninh. Từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các
đơn vị y tế của tỉnh Bắc Ninh nói riêng và cho sự nghiệp phát triển ngành y tế
tỉnh Bắc Ninh nói chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Một là: Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn các vấn đề có liên quan đến
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách đầu tư cho các đơn vị y tế của tỉnh.
Hai là: Đánh giá phân tích thực trạng, tồn tại, các nguyên nhân công tác
về sử dụng nguồn vốn ngân sách tại các đơn vị y tế của Bắc Ninh .
Ba là: Đưa ra các giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách tại các đơn vị y tế tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề sử dụng vốn NSNN, và hiệu quả
sử dụng vốn NSNN tại các đơn vị y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện của tỉnh
Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu của tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ năm 20082012, đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.
- Phạm vi nội dung: Lĩnh vực y tế có phạm vi rộng như chăm sóc sức
khoẻ, phòng bệnh, khám, chữa bệnh… luận văn chỉ nghiên cứu hiệu quả sử
dụng vốn NSNN của các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, trung tâm y tế dự
phòng của tỉnh từ năm 2008-2012.
4. Các kết quả đã nghiên cứu đến nay
- Phan Thị Thanh Hương (2006), Phương hướng và giải pháp thu hút
vốn đầu tư phát triển y tế Việt Nam giai đoạn 2001-2005, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
- Hoàng Thị Ngọc Bích (2004), Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
chi NSNN đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp ngành y tế, Luận văn thạc
sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
- Hoàng Thị Thuý Nguyệt (2006), Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát
triển sự nghiệp y tế Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà
Nội. Luận án đã nghiên cứu hệ thống lý luận về y tế và vai trò của tài chính
thúc đẩy phát triển sự nghiệp y tế trong nền kinh tế thị trường, đồng thời phân
tích, đánh giá thực trạng sử dụng tài chính ở Việt Nam từ năm 1990-2006
- Trần Quang Lâm (2006), Bảo hiểm y tế trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về đổi mới cơ
chế hoạt động BHYT nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra đối với người có
thẻ BHYT đi khám, chữa bệnh.
- Đỗ Thị Thu Trang(2010), Giải pháp quản lý sử dụng các nguồn tài
chính tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập do địa phương quản lý ở Việt
Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. Tác giả đã làm rõ
được thực trạng việc sử dụng các nguồn tài chính tại các cơ sở khám chữa
bệnh công lập do địa phương quản lý và đưa ra được các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn vốn tài chính cho các đơn vị y tế.
Mặc dù đã có công trình nghiên cứu liên quan đến tình hình sử dụng
vốn của các đơn vị y tế nhưng dưới góc độ và phạm vi nghiên cứu khác nhau.
Các đánh giá về thực trạng và những đề xuất giải pháp là khách quan, khoa
học, song phạm vi nghiên cứu và cách tiếp cận vấn đề đó đã có những thay
đổi. Vì vậy, đề tài "Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại
các đơn vị y tế của tỉnh Bắc Ninh” được nghiên cứu là không trùng lắp với
các công trình khoa học đã được công bố.
5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về hoạt động
ngành y tế và hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN cho hoạt động y tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
- Làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn NSNN tại các đơn vị y tế của
tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua. Từ đó xác định những thành tựu, những
vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN tại các đơn vị y tế của tỉnh trong điều kiện
hiện nay cũng như trong chiến lược phát triển toàn tỉnh đến năm 2020.
6. Kết cấu nội dung luận văn
Luận văn được bố cục thành 4 chương cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về vốn ngân sách nhà nƣớc và
hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc tại các đơn vị y tế của tỉnh.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn NSNN tại các đơn vị y tế của tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc
tại các đơn vị y tế của tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng 4: Định hƣớng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn NSNN tại các đơn vị y tế của tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN NSNN TẠI CÁC ĐƠN VỊ Y TẾ CỦA TỈNH
1.1. Tổng quan về hoạt động y tế
1.1.1. Hoạt động y tế Việt Nam
Hoạt động y tế là một hoạt động mang tính xã hội có nhiệm vụ chủ yếu
là trực tiếp chăm sóc sức khỏe nhân dân bao gồm các lĩnh vực y tế dự phòng;
khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; thuốc phòng chữa bệnh cho người;
chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em; mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm và
trang thiết bị y tế,…
Hoạt động y tế công lập thuộc sở hữu nhà nước, đóng vai trò quan trọng
chủ đạo, chi phối hầu hết các hoạt động y tế cả nước. Các hoạt động phòng
chống dịch, phòng chống các bệnh xã hội, y tế cộng đồng và các dịch vụ y tế đòi
hỏi kỹ thuật cao, vốn đầu tư phần lớn do các cơ sở y tế nhà nước cung cấp.
Hoạt động y tế tư nhân có quan hệ nghiệp vụ với cơ quan quản lý về y
tế nhưng không có các quan hệ tài chính. Tuy nhiên quy mô của nó tuỳ thuộc
vào từng Quốc gia có nền kinh tế khác nhau.
1.1.2. Đặc trưng của hoạt động y tế
Một là, y tế là một hoạt động mang tính nhân đạo cao
Đây là một hoạt động trực tiếp chăm sóc sức khoẻ, khám bệnh, phòng
bệnh, chữa bệnh... cho con người, sử dụng các phương tiện kỹ thuật cao để can
thiệp vào việc khám và điều trị trên cơ thể người bệnh, mà con người là vốn quí
chính vì vậy hoạt động y tế luôn đề cao, đặt lên hàng đầu tinh thần và trách
nhiệm người thầy thuốc, nếu không sẽ rất dễ gây tử vong cho người bệnh. Con
người trong cả cuộc đời của mình ít nhất có một đôi lần ốm đau phải chịu sự
chăm sóc của ngành y tế. Ở các nước có nền kinh tế phát triển thì sự can thiệp
bằng các phương tiện kĩ thuật vào con người ngày càng nhiều hơn. Nếu ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
y tế không mang tính nhân đạo, không có tinh thần trách nhiệm cao thì gây ảnh
hưởng xấu tới sức khoẻ, cũng như tính mạng người bệnh.
Hai là, tính phúc lợi xã hội và xã hội hóa trong hoạt động y tế
Hoạt động y tế công lập không vì mục đích lợi nhuận. Chỉ có một bộ
phận rất nhỏ hoạt động y tế tư nhân, dân lập có tính đến yếu tố lợi nhuận, đối
tượng phục vụ là những người có khả năng tài chính cao. Vì vậy, các nguồn
vốn cho hoạt động y tế luôn được nhiều quốc gia đảm bảo phần cơ bản từ ngân
sách nhà nước đáp ứng cơ bản nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người dân.
Người bệnh vào khám chữa bệnh miễn phí hoàn toàn như: Các chương trình
mục tiêu bệnh nhân đạo, HIV/AIDS, một số dịch vụ tiêm chủng mở rộng, trẻ
em dưới 6 tuổi, người nghèo và người cao tuổi, vùng dân tộc thiểu số... Các
lĩnh vực này mang tính phúc lợi xã hội, không lấy lợi nhuận làm mục đích.
Ở các nước phát triển đã triển khai nhiều chương trình đảm bảo bảo
hiểm y tế toàn dân. Các quy định pháp luật đảm bảo hoạt động bảo hiểm là
hoạt động mà khoẻ giúp yếu, trẻ giúp già,… đảm bảo tính cạnh tranh tự do
của hoạt động bảo hiểm và hoạt động khám chữa bệnh.
Trong những năm gần đây, công tác xã hội hóa trong lĩnh vực y tế được
một số quốc gia đang phát triển đẩy mạnh như các chính sách: Thành lập
bệnh viện tư, phòng khám, quầy thuốc tư nhân... nhằm thực hiện tốt công tác
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Ba là, tính tập thể và cộng đồng
Là hoạt động có tính tập thể, tính cộng đồng trong việc thực hiện nhiệm
vụ với ý thức trách nhiệm cá nhân cao, đòi hỏi sự phối hợp chuẩn xác, nhịp
nhàng giữa các bộ phận cán bộ, các bộ phận chuyên môn y tế và các ngành các
cấp có liên quan nhằm mục đích phòng bệnh cho người khoẻ, chữa bệnh cho
người bị ốm đau để họ nhanh chóng phục hồi sức lực tiếp tục làm việc và
cống hiến sức lực, trí lực cho xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
1.1.3. Vai trò của hoạt động y tế
Các hoạt động y tế là phần không thể thiếu được trong xã hội loài
người, con người luôn luôn có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ không những
của bản thân mà của cả gia đình mình. Không một ai lại sống mà luôn luôn
khoẻ mạnh cả bởi sự thay đổi thường xuyên của môi trường sống cùng với
sự vận động của thế giới tự nhiên. Các hoạt động y tế mà con người sáng
tạo ra cũng chính nhằm mục đích điều hoà những tác động không tốt của
môi trường sống tới con người.
Do đó, các hoạt động y tế là không thể thiếu được trong đời sống con
người. Tuy mỗi con người có cuộc sống khác nhau nhưng các hoạt động y tế lại
đóng vai trò tác động chung tới từng người nhằm duy trì và phát triển giống
nòi. Qua những tác động to lớn của y tế tới đời sống con người như vậy cho
nên mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội cần phải chú trọng
và lấy mục tiêu chăm sóc sức khoẻ cho con người làm gốc, định hướng cho các
chương trình kinh tế - xã hội khác vì một mục tiêu chung là phát triển bền
vững. Điều này cũng được thể hiện xuyên suốt trong đường lối xây dựng và
phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước ta, khẳng định một cách rõ ràng
trong Nghị quyết TW4 của Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VII: Con
người là nguồn tài nguyên qúi báu nhất của xã hội, con người quyết định sự
phát triển của đất nước, trong đó sức khoẻ là vốn qúi nhất của mỗi con người
và của toàn xã hội. Do vậy, với bản chất nhân đạo và định hướng XHCN trong
nền kinh tế thị trường, ngành y tế phải đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong
chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
1.1.4. Hoạt động y tế và các đơn vị y tế của tỉnh
Y tế của nước ta chủ yếu là y tế công, bởi hầu hết các đơn vị y tế đều
do nhà nước thành lập, nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu là do Nhà nước
cung cấp và mọi hoạt động đều do Nhà nước quản lý và điều hành.
Hệ thống y tế công của Việt Nam hiện nay thực hiện phân tuyến kỹ
thuật theo chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành. Mạng lưới y tế được phân chia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
theo 3 cấp độ chuyên môn từ thấp đến cao trong điều trị, nhằm đáp ứng các
nhu cầu chuẩn đoàn và điều trị khác nhau và đảm bảo tính liên tục và chuyên
môn. Các tuyến khác nhau sẽ có yêu cầu khác nhau về năng lực chuyên môn
của cán bộ, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và kinh phí hoạt động.
Đơn vị y tế tuyến tỉnh gồm các bệnh viện tuyến 1 và tuyến 2:
Bệnh viện tuyến 1 là tuyến tiếp nhận bệnh nhân đầu tiên: bao gồm các
bệnh viện đa khoa huyện, bệnh viện đa khoa khu vực. Những bệnh viện này
thực hiện các kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ cơ bản; tiếp nhận bệnh nhân từ
cộng đồng và từ các trạm y tế cơ sở.
Bệnh viện tuyến 2 thực hiện chăm sóc điều trị bệnh nhân với các kỹ
thuật cao hơn bệnh viện tuyến 1, mang tính chuyên ngành và tiếp nhận bệnh
nhân do tuyến 1 chuyển đến. Tuyến 2 bao gồm các bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa tỉnh, bệnh viện đa khoa liên huyện, liên tỉnh. Các bệnh viện đa khoa
tuyến 2 là cơ sở cho các trường Y dược trong tỉnh, thành phố.
Bệnh viện tuyến 3 là tuyến cuối cùng trong bậc thang điều trị, thực hiện
các kỹ thuật chuyên khoa sâu và tiếp nhận các bệnh nhân từ tuyến dưới đóng
vai trò là bệnh viện đầu ngành cả nước( các bệnh viện tuyến TW). Đây là
tuyến đầu tiên áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, chỉ đạo kỹ thuật
cho tuyến dưới trong công tác khám chữa bệnh, thực hiện nghiên cứu khoa
học y dược...
1.2. Vốn ngân sách nhà nƣớc cho hoạt động y tế và cho các đơn vị y tế
1.2.1. Ngân sách nhà nước
Trong tiến trình lịch sử, ngân sách nhà nước đã xuất hiện và tồn tại từ
lâu. Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế - lịch sử gắn liền với sự ra
đời của nhà nước, gắn liền với kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Ngân sách nhà nước
là khoản tiền của nhà nước dùng để chi tiêu trong một thời gian nhất định.
Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ
hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nước.
Nhưng để có một cấp ngân sách thì phải có một cấp chính quyền với những
nhiệm vụ toàn diện, đồng thời phải có khả năng nhất định về nguồn thu trên
vùng lãnh thổ mà cấp chính quyền đó quản lý.
Ngân sách nhà nước trước hết phải được lập dự toán (kế hoạch), dự
toán ngân sách là tổng thể về thu, chi tài chính của các quỹ tiền tệ do Chính
phủ và chính quyền địa phương các cấp sử dụng hàng năm. Để có hiệu lực,
hàng năm, dự toán ngân sách phải được Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp phê duyệt.
Quản lí sử dụng NSNN là một bộ phận trong công tác quản lí NSNN nói
chung. Theo nghĩa rộng quản lí sử dụng NSNN được hiểu là việc sử dụng NSNN
làm công cụ quản lí hệ thống xã hội thông qua việc sử dụng những chức năng vốn
có của nó. Còn theo nghĩa hẹp, quản lí sử dụng NSNN là quản lí phần đầu ra của
ngân sách thông qua các định mức, qui định chi tiêu hiện hành của mỗi quốc gia.
1.2.2. Các nguồn vốn ngân sách nhà nước cho hoạt động y tế
Đối với lĩnh vực y tế, Nhà nước có thể sử dụng nhiều cách thức can
thiệp khác nhau như: hành chính - luật pháp, các công cụ kinh tế tài chính,
hay thông qua các hoạt động của các cơ sở y tế công lập tác động đến chăm
sóc sức khỏe của nhân dân. Mỗi loại công cụ có những đặc trưng vai trò riêng
và thể hiện sự tác động với những cách thức khác nhau, nhưng để ngành y tế
phát triển được một cách đồng bộ cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì
vốn giữ vai trò trọng yếu, vừa hỗ trợ và kích thích, vừa tạo áp lực để y tế phát
triển theo hướng công bằng, hiệu quả.
- Loại hình kinh phí ngân sách cấp cho hoạt động y tế
Đầu tiên cần chú ý rằng ngân sách được hình thành chủ yếu là từ
thuế của nhân dân. Sử dụng một bộ phận ngân sách cho hoạt động y tế
chính là sử dụng một phần thuế của người dân để tiến hành các hoạt động y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
tế. Loại hình này thực hiện theo nguyên tắc: tất cả mọi loại hình rủi ro đều
được bù đắp, mở rộng bảo hiểm tới toàn thể dân chúng, quyền được hưởng
dịch vụ được xem là một quyền do đóng phí mà có, tất cả mọi công dân
được nhận những dịch vụ như nhau và nhà nước chịu trách nhiệm đảm bảo
một phần lớn tài chính.
Nhà nước cung cấp tiền qua kho bạc, qua nguồn thu ngân sách từ thuế
phân bổ lại cho khu vực y tế. Nước Anh là điển hình cho mô hình này. Ở Anh
vẫn có một số hãng BHYT tư nhân thực hiện bảo hiểm y tế bổ sung cho
những người có điều kiện tham gia, dù tất cả mọi người đều sử dụng dịch vụ
y tế Nhà nước. Một số nước cũng sử dụng loại hình này như các nước ở bán
đảo Scandinavia, Tây Ban Nha, Italia. Nước ta, trong giai đoạn kế hoạch hoá
tập trung cũng thực hiện các hoạt động y tế trên cơ sở sử dụng ngân sách nhà
nước. Hình ảnh ở cơ chế kế hoạch hoá tập trung nước ta cũng cho thấy nếu
nguồn ngân sách hạn chế thì việc chi cho hoạt động y tế sẽ rất eo hẹp. Đây
chính là nguyên nhân của tình trạng các cơ sở y tế phát triển không theo kịp
nhu cầu của nhân dân.
- Loại hình bảo hiểm y tế
Ngành bảo hiểm đã hình thành và tồn tại từ lâu và cũng dựa trên những
nguyên lý chung về tập hợp và chia sẻ nguy cơ rủi ro về sức khoẻ và bệnh tật.
Bảo hiểm y tế là sự tích luỹ của tập thể, của cộng đồng bao gồm cả người
khoẻ và người ốm để chi trả cho việc khám chữa bệnh. Do đó BHYT là một
chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện nhằm huy động sự đóng góp
của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá nhân có nhu
cầu được bảo hiểm, từ đó hình thành nên một Quỹ và quỹ này sẽ được chi trả
chi phí khám chữa bệnh khi một người không may mắn mắc phải bệnh tật mà
họ có tham gia BHYT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
Ngoài vai trò mang tính xã hội như xoá đi sự bất công bằng giàu nghèo
trong việc chăm sóc sức khoẻ, giúp cho người tham gia bảo hiểm giảm bớt rủi ro
tài chính khi mắc bệnh... thì còn có vai trò góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho
NSNN, xoá bỏ tâm lý ỉ lại, trông chờ vào sự bao cấp của NSNN, nâng cao ý thức
tự giác của nhiều người đối với việc giữ gìn nâng cao sức khoẻ bản thân.
BHYT còn góp phần phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong
cộng đồng tham gia bảo hiểm, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội
trong công tác chăm sóc sức khoẻ cho người dân. Đặc biệt BHYT làm tăng
chất lượng khám chữa bệnh và quản lý bằng việc đầy tư của Quỹ này trang
thiết bị y tế hiện đại, nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh... Đồng thời đội ngũ
cán bộ y tế được đào tạo tốt hơn, các y bác sỹ có điều kiện nâng cao tay nghề.
Tích luỹ kinh nghiệm, có trách nhiệm hơn với công việc...
- Viện phí
Thuật ngữ “phí khám chữa bệnh, hay “viện phí”, hay “ phí dịch vụ” là
những thuật ngữ thường dùng để chỉ một phương tiện thanh toán trực tiếp từ
người thụ hưởng dịch vụ y tế cho các cơ sở khám chữa bệnh bao gồm mọi
cách thanh toán mà người tiêu dùng phải trực tiếp cho các cung cấp dịch vụ
như viện phí, tiền mua thuốc, vật tư tiêu hao... Viện phí là cách huy động
thêm nguồn thu cho y tế nhằm giảm bớt sự bao cấp của Nhà nước, nâng cao
trách nhiệm của người dân trong việc chăm lo sức khoẻ của chính mình.
Khi xây dựng chính sách vốn cho y tế, mặc dù phải thừa nhận nếu thiếu
hình thức vốn viện phí lúc này sẽ khó khăn cho sự phát triển hệ thống y tế, nhưng
về lâu dài vốn cho y tế dựa vào viện phí không phải là mô hình có nhiều ưu điểm.
Đặc biệt viện phí chỉ có thể phát huy được những ưu điểm của nó khi chất lượng
của dịch vụ y tế phải được cải thiện cùng với sự chi trả tiền trực tiếp đó và có
những công cụ hữu hiệu để đảm bảo cho người nghèo tiếp cận được với dịch vụ y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
tế kỹ thuật cao. Tuy nhiên, xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau, có thể thấy những
tác động tích cực của viện phí đối với sự phát triển y tế trong giai đoạn hiện nay.
Nếu xét về tính hiệu quả thì viện phí đã có tác động tích cực trong việc
đem lại các nguồn lực mới, tạo điều kiện cho việc cải thiện, nâng cấp, duy trì
chất lượng dịch vụ, cải thiện vấn đề đạo đức trong cơ sở y tế. Điều này sẽ hạn
chế được tình trạng những dịch vụ không cần thiết, tự phòng bệnh tốt hơn để
tránh nguy cơ phải bỏ tiền túi ra mua dịch vụ y tế. Đồng thời, xóa bỏ thói quen
được phục vụ vô điều kiện, mà không biết mình phải có trách nhiệm gì trong
việc đóng góp, xây dựng ngành y tế và góp phần chăm lo sức khỏe cộng đồng.
Còn nếu xét dưới góc độ công bằng thì thu viện phí tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tiếp cận dịch vụ y tế và gián tiếp làm tăng tính công bằng cho
những người sẵn sàng chi trả trực tiếp. Hơn nữa, thực hiện thu viện phí sẽ
đảm bảo nguyên lý hưởng lợi "ai hưởng lợi thì người đó phải trả tiền" là hợp
lý. Và nếu có được nguồn thu viện phí tăng lên ở các vùng giàu, người giàu,
Nhà nước có thể dùng nguồn ngân sách khan hiếm để phân bổ cho vùng
nghèo, người nghèo hoặc cung cấp cho các trung tâm chăm sóc sức khỏe ban
đầu, nơi người nghèo thường sử dụng dịch vụ. Bằng việc bao cấp chéo này sẽ
cải thiện được vấn đề công bằng trong khám chữa bệnh.
Nhưng cũng có một số quan niệm cho rằng thu viện phí là một cách tài
trợ thiếu công bằng nhất, luỹ thoái nhất, vì nó đặt gánh nặng chi trả lên vai
những người kém may mắn trong xã hội (người nghèo, người già, trẻ em,
những người tàn tật...). Do vậy, viện phí thường không được coi là phương án
lựa chọn cung cấp tài chính lâu dài, tuy nhiên viện phí cũng có thể phát huy
được những ưu điểm của nó khi chất lượng của dịch vụ y tế được cải thiện
cùng với sự trả tiền trực tiếp đó và có những công cụ hữu hiệu đảm bảo cho
người nghèo tiếp cận được với dịch vụ y tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới có nền kinh tế thị trường phát
triển không coi viện phí là một mô hình lựa chọn về mặt tài chính cho hệ
thống y tế mà xem như một công cụ quản lý, ví dụ khuyến khích bệnh nhân
tìm kiếm dịch vụ y tế tại các tuyến cho phù hợp với điều kiện của mình.
1.2.3. Các nguồn vốn NSNN cho các đơn vị y tế của tỉnh
1.2.3.1. Kinh phí cấp phát từ Ngân sách nhà nước
Đối với các đơn vị y tế - do Nhà nước thành lập và đầu tư nên
nguồn vốn ngân sách do Nhà nước cấp là chủ yếu và quan trọng đối với
hoạt động của các đơn vị y tế. Hàng năm, để phân bổ NSNN cho các đơn
vị y tế, Nhà nước dùng định mức phân bổ ngân sách nhằm mục tiêu công
bằng và hiệu quả.
Giai đoạn từ năm 2007 đến nay, thực hiện theo Quyết định số
151/2006/QĐ-TTg ngày 29.6.2006 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó liên
quan đến ngân sách phân bổ cho sự nghiệp y tế, trong đó định mức phân bổ
đối với miền núi, đồng bào dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu bằng 1,7 lần đô thị;
vùng cao hải đảo bằng 2,4 lần đô thị. Tuy nhiên, thực tế mức ngân sách dành
cho hoạt động y tế phụ thuộc vào ngân sách từng địa phương, nên chưa đáp
ứng được nhu cầu sử dụng của các đơn vị y tế.
1.2.3.2. Bảo hiểm y tế
Chính sách về BHYT ở Việt Nam được hình thành và phát triển từ năm
sau khi có quyết định của Chính phủ ban hành Điều lệ về BHYT. Theo mô
hình đóng phí BHYT tương tự như các mô hình BHXH khác. Quy định mới
về Luật Bảo hiểm y tế kể từ ngày 01/01/2010, mức đóng BHYT của các đối
tượng tham gia bảo hiểm là 4,5% tiền lương, tiền công: trong đó người lao
động đóng 1,5%, chủ sở hữu lao động đóng 3%.
Kể từ khi thực hiện BHYT, số lượng tham gia ngày càng tăng, nguồn
tiền này góp phần quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân, nhất là trong các bệnh viện. Nhờ vào nguồn tài chính này, nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
đơn vị y tế đặc biệt là tuyến huyện có điều kiện để củng cố, đầu tư cơ sở vật
chất, tổ chức các hoạt động y tế...
1.2.3.3. Viện phí
Để thực hiện chủ trương xã hội hoá, tìm nguồn bù đắp kinh phí thiếu hụt,
ngày 27/8/1994 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 95/CP về việc thu một
phần viện phí và đến ngày 23/5/1995 tại Nghị định số 33/CP của Chính phủ sửa
đổi điểm 1, Điều 6 của Nghị định 95/CP. Sau hơn 10 năm thực hiện đã khẳng
định chủ trương thu viện phí của Nhà nước là đúng đắn, được nhân dân chấp
nhận và thực hiện tốt, thúc đẩy thực hiện chủ trương xã hội hoá, đa dạng hoá các
dịch vụ y tế, huy động được sự đóng góp của cộng đồng cho y tế. Viện phí trở
thành nguồn thu bổ sung không thể thiếu của ngân sách nhà nước, giúp các đơn
vị y tế tăng nguồn kinh phí nên công tác khám chữa bệnh được tốt hơn, trang
thiết bị được đầu tư, nâng cao đời sống vật chất cho người lao động.
1.3. Quản lý sử dụng vốn NSNN tại các đơn vị y tế của tỉnh
1.3.1. Nguyên tắc, yêu cầu quản lý sử dụng nguồn vốn NSNN tại các đơn vị
y tế của tỉnh
1.3.1.1. Quản lý theo dự toán
Đây là nguyên tắc xuất phát từ yêu cầu bắt buộc của chu trình quản lý
tài chính nhà nước. Những khoản chi NSNN một khi đã được ghi vào dự toán
chi và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt được coi là chỉ tiêu
pháp lệnh. Xét trên giác độ quản lý, số chi NSNN đã được ghi trong dự toán
thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài chính nhà nước với các
đơn vị thụ hưởng NSNN.
Việc đòi hỏi quản lý chi NSNN phải theo dự toán là xuất phát từ những
cơ sở lý luận và thực tiễn sau:
* Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ
thuộc vào sự phán quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời luôn
phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan đó. Do vậy, mọi khoản chi từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu