Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.45 KB, 78 trang )


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 1
LỜI MỞ ĐẦU


Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình
tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Thế nhưng, một điều thực sự cần được
quan tâm là số vốn đó được sử dụng như thế nào và đem lại hiệu quả ra sao?
Nền kinh tế thị trường là một môi trường thử thách để các doanh
nghịêp phát triển và tự
khẳng định mình, đồng thời đào thải các doanh nghiệp
yếu kém, không phù hợp với những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra. Từ chế độ
bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, một khó
khăn lớn ban đầu mà hầu hết các doanh nghiệp đều gặp phải là thiếu vốn sản
xuất kinh doanh. Nhìn chung, các doanh nghiệp khi mới hình thành đều chỉ có
một lượng vốn tự
có ban đầu rất nhỏ bé, gây nhiều khó khăn khi hòa nhập vào
sự phát triển chung của nền kinh tế.
Hiệu quả kinh tế không chỉ là thước đo về chất lượng, phản ánh về
năng lực, trình độ tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là
vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Trong đó có thể nói hiệu quả quản
lý và sử dụng vốn lư
u động là điều kiện tiên quyết để khẳng định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong cơ chế thị trường hiện nay, mọi
nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải
tự trang trải thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Vì vậy, với
những kiến thức được trang bị
ở nhà trường và qua thực tế tìm hiểu tại Công
ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng Bình em đã chọn cho Đồ
án tốt nghiệp của mình đề tài “Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm


nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Gốm
sứ và Xây dựng Cosevco 11”. Kết cấu của đề tài gồm các phần sau:
Lời mở đầu
Phần 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động trong doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng Bình.

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 2
Phần 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng
Bình.
Kết luận
Đồ án sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Gốm
sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng Bình trong 3 năm 2003, 2004 và 2005 để
làm cơ sở phân tích cho đề tài. Đồng thời sử dụng các phương pháp phân tích:
ph
ương pháp so sánh; phương pháp thay thế liên hoàn; phương pháp tính số
chênh lệch để phân tích, xem xét, đánh giá và đưa ra biện pháp cho công tác
quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty, với sự giúp đỡ của
các cán bộ phòng ban trong Công ty, đặc biệt là sự tận tình chỉ bảo và hướng
dẫn của thầy giáo Nguyễn Quang Chương đã giúp em hoàn thành đề tài Đồ án
tốt nghiệp của mình. Vớ
i quỹ thời gian thực tập và làm Đồ án còn hạn chế
cộng với vốn kiến thức còn ít ỏi của mình nên chắc chắn Đồ án tốt nghiệp còn
nhiều khiếm khuyết, quá trình phân tích còn chưa sâu sắc và sát thực. Vì vậy,
em rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của Ban lãnh đạo Công ty,
thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc để Đồ án tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn.

Quy Nhơn, ngày 17 tháng 6 nă
m 2006
Sinh viên thực hiện:



Hoàng Thị Dụng






Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 3

Phần 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP

1.1. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh
nghiệp còn cần phải có các đối tượng lao động như nguyên liệu, nhiên liệu,
công cụ, dụng cụ khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động này
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, giá tr
ị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên xét về hình thái vật chất được gọi là

các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp. Giá trị các loại tài sản lưu động của các doanh nghiệp kinh
doanh, sản xuất thường chiếm từ 25 - 50% tổng giá trị tài sản của doannh
nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của
vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những tài sản lưu động.
Sự vận động của đối tượng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
có thể biểu diễn khái quát bằng sơ đồ sau:

T - H - SX - H' - T'

Ở giai đoạn (1) doanh nghiệp dùng tiền để
mua nguyên nhiên vật liệu,
công cụ dụng cụ để dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn
(2) nguyên nhiên vật liệu ở khâu dự trữ được đưa vào sản xuất, tại đây tư liệu
(1)
(2)
(3)

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 4
lao động tác động vào đối tượng lao động thông qua sự hoạt động của con
người. Quá trình này làm cho đối tượng lao động bị biến dạng và chuyển sang
hình thái hiện vật khác. Cùng với quá trình này một số bộ phận khác của đối
tượng lao động như nhiên liệu, năng lượng, công cụ lao động nhỏ,...Cũng bị
tiêu hao trong quá trình sản xuất. Toàn bộ đối tượng lao động trong giai đoạn
(1), (2) được gọi là tài sả
n lưu động sản xuất.
Quá trình sản xuất của doanh nhiệp luôn luôn gắn với quá trình lưu
thông, ở giai đoạn (3) doanh nhiệp phải tiến hành một số công việc như: chọn

lọc, đóng gói, xuất giao sản phẩm và thanh toán ... đối tượng lao động trong
giai đoạn này được gọi là các tài sản lưu động lưu thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu
động lưu thông luôn vân động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành các tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra
một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể nói vốn lưu động của
doanh nghi
ệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm tài sản lưu động
của doanh nghiệp.
Phù hợp với đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ của sản xuất. Nói một cách khác
vốn lưu động tham gia trực tiếp, toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó
được thu hồ
i toàn bộ giá trị sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình
này được diễn ra liên tục và thường xuyên lập lại theo chu kỳ được gọi là quá
trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ
kinh doanh vốn lưu động l
ại thay đổi hình biểu hiện từ hình thái vốn vật tư
hàng hoá dự trữ đến vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền
tệ.

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 5
1.1.2. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.

Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
tái sản xuất. Trong cùng một lúc vốn lưu động của doanh nghiệp được phân
bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới những hình thái khác
nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục, doanh nghiệ
p
phải có đủ vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau đó.
Vốn lưu động tham gia toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó là
bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ. Do vậy chi phí về vốn
lưu động là cơ sỏ để xác định giá thành sản phẩm sản xuất hay dịch vụ hoàn
thành. Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát
tình hình hoạt động sản xu
ất kinh doanh. Do vậy việc quản lý vốn lưu động
giúp doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất, đánh giá tác động và
hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và
tìm ra những tồn tại, yếu kém để có biện pháp loại trừ .
Bên cạnh đó vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá
trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp s
ự vận động của vốn lưu động
thể hiện sự vận động của vật tư. Vốn lưu động nhiều hay ít sẽ phản ánh vật tư
hàng hoá nằm trên các khâu nhiều hay ít. Mặt khác vốn lưu động luân chuyển
nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí.
Do vậy thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể đánh giá một
cách k
ịp thời của việc mua sắm vật tư dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiẹp.
1.1.3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng:
Từ các phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn
lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động
phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ l
ệ giữa các thành phần vốn lưu

động chiếm trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 6
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không
giống nhau. Việc phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về số vốn lưu động mà
mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm để có
biện pháp quản lý VLĐ hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiệ
n cụ thể của doanh
nghiệp. Tất nhiên việc quản lý phải trên tất cả các mặt, các khâu và từng
thành phần VLĐ, thế nhưng việc tập trung các biện pháp vào quản lý những
bộ phận chiếm tỷ trọng lớn có ý nghĩa quyết định đến việc tăng nhanh vòng
quay và tiết kiệm vốn lưu động. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu
VLĐ của doanh nghiệp trong những thờ
i kỳ khác nhau có thể thấy được
những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công
tác quản lý VLĐ của từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều
loại, có thể chia thành 3 nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư như: Khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp , kh
ả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối
lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sả
n phẩm chế tạo, độ dài của chu
kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa

chọn theo các hợp đồng hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp
hành kỷ luật thanh toán...
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ S
Ử DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp:

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 7
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
phải luôn quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế
là kết quả tổng hợp củ
a một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố
bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với lợi ích của
doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
Có thể nói rằng m
ục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt vốn lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp
thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý vốn lưu động không những
đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với
việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc
đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán
hàng. Từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động không tốt, tức là để xảy ra tình
trạng thừa hoặc thiếu vốn lưu động sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mức vốn lưu động quá
cao ngh
ĩa là doanh nghiệp ứng ra một lượng vốn lớn mà quy mô sản xuất của
doanh nghiệp không đòi hỏi như vậy, trong trường hợp này sẽ không khuyến
khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải
tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.Điều này gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá; vốn chậm luân
chuyể
n và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Trong điều kiện vốn lưu động phải do vay hoặc do phát hành trái phiếu ... thì
một đồng vốn phải cộng thêm chi phí cho nó (lãi suất) chắc hẳn không có
doanh nghiệp nào laị đi vay vốn khi thực sự chưa cần thiết và để cất nó trong
kho.

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 8
Ngược lại nếu doanh nghiệp thiếu vốn lưu động sẽ gây ra nhiều khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
thiếu vốn sẽ không bảo đảm sản xuất được thường xuyên, liên tục, gây nên
những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện
các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụ
ng vốn lưu động là yêu cầu tất yếu
khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu
hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không
phải chỉ đơn thuần do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự
bất lực của một số doanh nghiệp trong việc ho
ạch định và kiểm soát một cách

chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một
nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp:
Các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài
chính của mỗi doanh nghiệp trong một th
ời kỳ nhất định. Mỗi doanh nghiệp
khác nhau có các hệ số tài chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở
những thời điểm khác nhau cũng có các hệ số tài chính không giống nhau.
Thông qua việc tính toán, đánh giá các chỉ tiêu tài chính sẽ giúp cho người sử
dụng thông tin nắm được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp,
đồng thời xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó, đề xuấ
t các biện pháp hữu hiệu và ra
các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh
và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có
thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động biểu hiện trước hế
t ở tốc độ
luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. vốn lưu động luân

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 9
chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần
luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày một vòng
quay vốn)

Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực
hiện trong m
ột thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm.
Công thức tính như sau:
L =
M
VLĐ
BQ
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLĐ
BQ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn
lưu động.
Công thức tính toán như sau:
K =
360
L
Hay:
K =
VLĐ
BQ
x 360
L
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
M, VLĐ
BQ

: Như công thức trên
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn
và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyểnvốn phản ánh tổng giá
trị luân chuyển của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, nó được xác định bằng

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 10
tổng doanh thu trừ đi các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho
ngân sách Nhà nước.
Như vậy doanh nghiệp muốn tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
thì trước hết doanh nghiệp phải làm thế nào để tăng doanh thu bán hàng đồng
thời quản lý chặt chẽ VLĐ sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ.
Số VLĐ bình quân trong kỳ (V

) được tính theo phương pháp bình
quân số VLĐ trong từng quý hoặc tháng.
Công thức tính như sau:

VLĐ =
V
q1
+ V
q2
+ V
q3
+ V
q4


4
Hay:

VLĐ =
V
đq1
/2 + V
cq2
+ V
cq3
+ V
cq4
/2
4
Trong đó:
V

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
V
q1
, V
q2
, V
q3
, V
q4
: Vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4
V
đq1
: Vốn lưu động đầu quý 1

V
cq1
, V
cq2
, V
cq3
, V
cq4
: Vốn lưu động cuối quý 1,2,3,4
1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển:
Phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước, được biểu hiện bằng 2 chỉ
tiêu:
− Mức tiết kiệm tuyệt đối: Là do tăng tóc độ
luân chuyển vốn nên
doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công
việc khác. Nói cách khác: Với mức luân chuyển vốn không thay đổi song do
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Công thức tính: V
TKTĐ
= VLĐ
BQ1
- VLĐ
BQ0


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 11
VLĐ
BQ1

, VLĐ
BQ0
: Vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
V
TKTĐ
: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
V
TKTĐ
=
DTT
1
- VLĐ
BQ0

L
1
DTT
1
: Doanh thu thuần kỳ kế hoạch
L
1
: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch
− Mức tiết kiệm tương đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể
tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng
thêm không đáng kể quy mô vốn lưu động.
Công thức tính:
V
TKTgĐ
=

DTT
1
-
DTT
0
L
1
L
0
Trong đó:
V
TKTgĐ
: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do
sự thay đổi của tốc độ luân chuyển vốn lưu động của kỳ kế hoạch so với kỳ
báo cáo
DTT
1
, DTT
0
: Doanh thu thuần kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
L
1
, L
0
: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
1.2.2.3. Hàm lượng vốn lưu động:
Là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu. Đây là chỉ
tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Công thức tính:
Hàm lượng vốn lưu động =

VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần

1.2.2.4. Mức doanh lợi vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Mức doanh lợi VLĐ = Tổng lợi nhuận (trước hoặc sau thuế thu nhập)

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 12
VLĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi VLĐ càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Mức doanh lợi kinh tế VLĐ =
LNTT + Lãi vay
VLĐ bình quân trong kỳ

1.2.2.5. Các hệ số về khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể
hiện ở khả năng chi trả. Đây là vần đề được nhiều người quan tâm như các
nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu ... họ luôn đặt ra
câu hỏi: hiện doanh nghiệp có đủ khả năng trả món nợ tới hạn không? Để trả
lời câu h
ỏi đó người ta thường dựa vào các chỉ tiêu sau:
− Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa TSLĐ và đầu
tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn . Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện
mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn.

Công thức:
Khả năng thanh toán tạm thời =
TSLĐ và ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn

Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh Ngành
nghề nào mà có TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn (như ngành thương nghiệp) trong
tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại.
− Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi
thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư hàng hoá chưa thể chuyển đổi ngay
thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng
thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc
phải bán các loại vật tư hàng hoá.

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 13
Công thức:
Khả năng thanh toán nhanh =
TSLĐ - Vốn vật tư hàng hóa
Tổng nợ ngắn hạn

Độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ
hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
− Khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời là khả năng doanh nghiệp sử dụng các
khoản để thanh toán một cách nhanh nhất, đó là vốn bằng tiền.
Công thức:
Khả năng thanh toán
tức thời

=
Tiền
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu trên có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu quá cao thì lượng tiền mà doanh
nghiệp dự trữ tại đơn vị quá nhiều, điều này sẽ làm cho vòng quay của vốn
lưu động chậm lại, hiệu quả sử dụng thấp.
1.2.2.6. Các chỉ số về hoạt động:
− Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh
doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn
kho thấp những vẫn đạt được doanh số cao.
Công thức:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

− Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Công thức:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay hàng tồn kho

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 14

− Số vòng quay các khoản phải thu:
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.

Công thức:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu

Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là
tốt vì doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn (không phải cấp tín dụng cho
khách hàng).
− Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung
bình càng nhỏ và ngược lại.
Công thức:
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Thời gian kỳ phân tích
Vòng quay các khoản phải thu

Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có
kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của
doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng ...
1.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Trong nền kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả sử dụng v
ốn nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng là yêu cầu khách quan đối
với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, việc tìm ra các giải
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được các nhà quản lý
đặc biệt quan tâm chú ý. Các giải pháp cụ thể của mỗi doanh nghiệp thường

không giống nhau, do điều kiện đặc điểm sản xuấ
t khác nhau. Tuy nhiên, có
thể thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động thường gắn liền với hiệu quả

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 15
công tác quản trị vốn lưu động. Do vậy những giải pháp chung để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phải làm tốt những nội dung quản trị vốn
lưu động trong doanh nghiệp. Những giải pháp chung đó cụ thể như sau:
1.3.1. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động th
ường xuyên cần thiết là một
biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hơn nữa
trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch toán kinh doanh
theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất họ đều
phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và thể hiện trên các
m
ặt sau:
− Tránh được tình trạng ứ đọng vốn giúp sử dụng vốn hợp lý và tiết
kiệm.
− Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình
thường và liên tục.
− Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh.
− Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Khi xác
định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp cũng cần thấy
rằng vốn lưu động doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố như:
− Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

− Sự biến động giá cả của các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp
sử
dụng.

Chính sánh chế độ về lao động và tiền lương đối với người lao động
trong doanh nghiệp.
− Trình độ tổ chức quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
trong quá trình dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 16
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm thấp tương
đối nhu cầu vốn lưu động không cần thiết thì các doanh nghiệp cần tìm các
biện pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu
quả nhất.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng các
phương pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể
doanh nghiệp có thể lựa
chọn cho mình một phương pháp thích hợp. Một số phương pháp chủ yếu
được sử dụng là:
− Phương pháp ước tính nhu cầu vốn lưu động bằng tỷ lệ phần
trăm trên doanh thu:
Đây là một phương pháp dự đoán nhu cầu vốn lưu động tương đối đơn
giản và dễ làm. Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước cơ bản sau:

Bước 1: Tính số dư của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp trong năm trước (năm báo cáo).
Bước 2: Chọn các khoản mục vốn lưu động chịu sự tác động trực tiếp
và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu rồi tính tỷ lệ % của các khoản mục đó so
với doanh thu thực hiện được trong năm báo cáo.

Bước 3: Dùng tỷ lệ % đó để ước tính nhu cầu vốn lưu động sản xuất
kinh doanh cho năm sau (năm kế hoạch) trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế
hoạch.
Bước 4: Dự định huy động nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn sản xuất
kinh doanh trên cơ sở kết quả kinh doanh năm kế hoạch.
− Phương pháp trực tiếp:
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác
định nhu cầu của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lạ
i
toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
− Phương pháp gián tiếp:

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 17
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh
nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh năm kế hoạch và khả năng tăng hoặc giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu
động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm
kế hoạch.
1.3.2. Qu
ản trị vốn tồn kho dự trữ:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tài sản dự trữ thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tài sản lưu động (thường từ 30%- 60%). Do vậy việc quản lý
tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghi
ệp
không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng
thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Về cơ bản mục tiêu của việc tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các

chi phí dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh
được tiến hành bình thường. Nếu các doanh nghiệp có
mức vốn tồn kho quá lớn thì sẽ làm phát sinh thêm các chi phí như chi phí bảo
quản, lưu kho ... đồng thời doanh nghiệp không thể sử dụng số vốn này cho
mục đích sản xuất kinh doanh khác và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này.
Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì
doanh nghiệp phải xác định được số lượng vật tư
, hàng hoá tối ưu mỗi lần đặt
mua sao cho vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng
cần phải có những biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu
trong kho không bị hư hỏng, biến chất, mất mát.
Khi xác định mức tồn kho dự trữ, doanh nghiệp nên xem xét, tính toán
ảnh hưởng của các nhân tố. Tuỳ theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân t

ảnh hưởng có đặc điểm riêng.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ
thuộc vào:
− Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất.

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 18
− Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.
− Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa người bán với DN.
− Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng tới DN.
− Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu được cung ứng.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang các
nhân tố ảnh hưởng gồm:
− Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế
tạo sản phẩm.

− Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
− Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng
là:
− Sự phối hợp giũa khâu sản xuất và tiêu thụ sả
n phẩm.
− Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
− Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh
nghiệp có thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà không
cần tăng thêm nhu cầu về v
ốn lưu động cho sản xuất kinh doanh. Do đó để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì doanh nghiệp cần phải đưa ra
những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn tồn kho dự
trữ.
1.3.3. Quản trị các khoản phải thu:
Trong nền kinh tế thị trường việc mua chịu, bán chịu là điều khó tránh
khỏi. Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoả
n phải trả chưa đến kỳ hạn thanh
toán như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động
ngắn hạn và đương nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm
dụng vốn. Việc bán chịu sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ được sản

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 19
phẩm đồng thời góp phần xây dựng mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách
hàng. Tuy nhiên nếu tỷ trọng các khoản phải thu quá lớn trong tổng số vốn
lưu động thì nó sẽ gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp và làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.

Quản trị các khoản phải thu tốt, tức là hạn chế mức tối thiểu lượng vốn
lưu động bị chiếm dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình quân,
thúc đẩy vòng tuần hoàn của vốn lưu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí
quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro ...
Trong chính sách tín dụng thương mại doanh nghiệp cần đánh giá kỹ
ảnh hưởng của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng
thời để hạn ch
ế mức thấp nhất mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu
doanh nghiệp có thể xem xét trên các khía cạnh mức độ uy tín của khách
hàng, khả năng trả nợ của khách hàng...
Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu
hạn chế rủi ro và các chi phí không cần thiết phát sinh làm giảmhiệu quả sử
dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau:
− Ph
ải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài
doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
− Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn
khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc...)
− Tiến hành xác định và trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
− Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá
th
ời hạn thanh toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc được thu lãi suất như lãi
suất quá hạn của ngân hàng.
− Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản
nợ
để có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá một
phần nợ cho khách hàng, hoặc yêu cầu toà án giải quyết.

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương

# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 20
1.3.4. Quản trị vốn tiền mặt:
1.3.4.1. Lý do phải giữ tiền mặt và lợi thế của việc giữ đủ tiền mặt:
Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua
tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ …
Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, do vậ
y trong quản lý tiền
mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất.
Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh là vấn đề cần thiết, điều đó xuất
phát từ những lý do sau:
− Đảm bảo giao dịch hàng ngày. Những giao dịch này thường là thanh
toán cho khách hàng và thu tiền từ khách hàng, từ đó tạo nên số dư giao dịch.
− Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấ
p các dịch vụ cho
doanh nghiệp. Số dư tiền mặt loại này gọi là số dư bù đắp.
− Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường
trước được của các luồng tiền vào và ra. Loại tiền này tạo nên số dư dự
phòng.
− Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng. Loại tiền này tạo nên
số dư đầu cơ.
Quản tr
ị tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi NH.
Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tích sản
gần với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một bước đệm
cho tiền mặt, vì nếu số dư tiền mặ
t nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào
chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể
chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Như

vậy, trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh
khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
1.3.4.2. Xác định mức tồn quỹ tối thiểu:

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 21
Mức độ tồn quỹ tối thiểu được xác định bằng cách lấy mức xuất quỹ
trung bình hàng ngày nhân với số ngày dự trữ tồn quỹ.
Mức tồn quỹ tối thiểu cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh được rủi ro:
− Do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hẹn thanh toán nên
phải trả lãi cao hơn.
− Mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp.

Không có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh tốt.
1.3.4.3. Dự toán các luồng nhập, xuất ngân quỹ:
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiện về nguồn và sử dụng ngân
quỹ, ngân quỹ hàng năm lập vừa tổng quát vừa chi tiết cho hàng tháng và
tuần.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả
kinh doanh, luồng đi vay và các luồng tăng v
ốn khác. Dự đoán các luồng xuất
quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt động kinh doanh như mua sắm
tài sản, trả lương, nộp thuế, chi khác..
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập quỹ và xuất quỹ, doanh nghiệp có
thể thấy được mức dư hay thâm hụt. Khi luồng nhập ngân quỹ nhỏ hơn luồng
xuất thì cần tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, huy động các kho
ản
vay thanh toán của ngân hàng. Ngược lại khi luồng nhập lớn hơn luồng xuất
thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản

đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạm thời
nhàn rỗi của mình.
Trên đây là những phương hướng giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn l
ưu động trong các doanh nghiệp. Khi thực hiện doanh
nghiệp không nên quá coi trọng một biện pháp nào đó mà phải thực hiện đồng
bộ tất cả các giải pháp trên. Tuy nhiên đây chỉ là những giải pháp chung nên
mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào những biện pháp chung này đồng thời kết

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 22
hợp với điều kiện và tình hình thực tế của mình để đề ra những biện pháp cụ
thể, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.






















Phần 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM SỨ
VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 11 QUẢNG BÌNH

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 23

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM SỨ VÀ XÂY
DỰNG COSEVCO 11
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
2.1.1.1. Tên gọi và địa chỉ Công ty:
Tên gọi: Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11
Tên quốc tế: Cosevco Porcelain Ware & Construction Joint Stock Company
Trụ sở chính: Xã Lộc Ninh - T.p Đồng Hới - Quảng Bình
Điện thoại: 052.825063 Fax: 052.824433
E_mail: Website: Cosevco.com.vn
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
− Ngày 26/01/1976 UBND tỉnh Quảng Bình ra quyết định số 19/QĐ-
UB về việc thành lập Xí nghiệp sứ Quảng Bình trực thuộc sở Công nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là quản lý, khai thác mỏ cao lanh để sản
xuất, kinh doanh các loại sứ dân dụng, sứ công nghiệp phục vụ cho nhu cầu
nhân dân trong và ngoài tỉnh.
− Ngày 30/09/1997 UBND tỉnh ra quyết định số 1205/QĐ-UB về
việc thành l
ập Công ty Gốm sứ Quảng Bình - là đơn vị trực thuộc Sở Công

nghiệp, một trong những thành viên của Hiệp hội Gốm sứ - VLXD VN.
− Theo quyết định số 287/QĐ-BXD ngày 11/3/2002 của Bộ xây dựng,
Công ty gốm sứ được sát nhập vào Tổng công ty xây dựng miền Trung và
được đổi tên thành Công ty Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11.
− Đến tháng 2 năm 2003, với chủ trương của tỉnh, từ một DNNN được
chuyể
n thành Công ty cổ phần do Tổng công ty xây dựng miền Trung nắm
giữ cổ phần chi phối với tên gọi là Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng
Cosevco 11.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
2.1.2.1. Chức năng:
− Sản xuất gạch Ceramic chất lượng cao, tương ứng hàng ngoại nhập.

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 24
− Chế biến cao lanh tinh để phục vụ cho Nhà máy gạch Ceramic, xí
nghiệp Sứ và tiêu thụ trong cũng như ngoài tỉnh.
− Thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, đường dây và biến áp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị ...
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh dưới sự chỉ đạo của Tổng
công ty xây dựng miền Trung. Đầu tư, liên doanh, góp cổ phần theo quy định
c
ủa pháp luật được UBND tỉnh phê duyệt. Chuyển nhượng, thay thế, cho
thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty được UBND
tỉnh cho phép trên nguyên tác bảo tồn và phát triển nguồn vốn. Công ty phảI
thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế, quản lý về xuất nhập
khẩu, giao dịch đối nội và đối ngoại. Bên cạnh đó, công ty cũng cần thực hiện
t
ốt công tác vệ sinh an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, giữ gìn an ninh

trật tự ...
Ngoài ra Công ty còn có trách nhiệm nhập khẩu một số loại men màu,
khuôn ép, con lăn nhằm phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
2.1.3. Mặt hàng chủ yếu:
2.1.3.1. Giới thiệu về sản phẩm gạch Ceramic:
Mặt hàng chủ yếu mà Công ty đang sản xuất kinh doanh là sản phẩm
gạch Ceramic. Đây là loại gạch men cao cấp được sản xuất với dây chuyề
n
công nghệ hiện đại do hãng SITI - ITALIA cung cấp, tính tự động hóa cao.
Công suất nhà máy đạt 1 triệu m
2
/năm, sản phẩm đạt chất lượng châu Âu
CEN - 177 với tổng mức đầu tư gần 70 tỷ đồng. Sản phẩm được tiêu thụ rộng
rãi trên khắp mọi miền đất nước và được khách hàng ưa chuộng, tín nhiệm vì
nó có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và đa dạng. Tại Hội chợ Thương mại Quốc
tế Công nghiệp Việt Nam năm 2002, sản phẩm đã
đạt huy chương bạc.
2.1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất gạch Ceramic:


Ng.liệu làm gạch
Cân nguyên liệu
Nạp liệu


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 25
























Sơ đồ 1: Quy trình công nghế sản xuất gạch Ceramic

2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:


Khung, lưới,
các hoá chất

×