Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý ngân sách nhà nước ở thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ LỆ

NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở THÀNH PHỐ
HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ LỆ

NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở THÀNH PHỐ
HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG DUỆ

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ của Quý thầy cô, bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn TS.Nguyễn Quang Duệ, ngƣời hƣớng dẫn khoa học

tận tình và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học nhà Trƣờng đã giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện tốt công trình khoa học này. Sau
cùng, để có đƣợc kiến thức quý báu nhƣ ngày hôm nay, cho phép em gửi tời Quý
thầy cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên lời cảm
ơn sâu sắc nhất.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công chức Phòng Tài
chính - Kế hoạch thành phố Hạ Long đã cung cấp thông tin, tài liệu cho việc nghiên
cứu Bản Luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
......................................................................................... 3
Chƣơng 1:

................................................................................... 4
1.1. Về mặt lý luận ............................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nƣớc.............................................................. 4
1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nƣớc .............................................................. 5
1.1.3. Cơ cấu và chức năng của ngân sách nhà nƣớc ......................................... 8
1.1.4. Khái niệm quản lý Ngân sách Nhà nƣớc ................................................. 9
1.1.5. Các nguyên tắc của quản lý Ngân sách Nhà nƣớc ................................... 9
1.2. Phân cấp quản lý ngân sách ......................................................................... 10
1.2.1. Sự cần thiết phân cấp NSNN ................................................................ 10
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện phân cấp ngân sách ............................................. 11
1.2.3. Nội dung phân cấp quản lý NSNN ........................................................ 12
1.3. Mối quan hệ giữa các cấp quản lý ngân sách ............................................... 12
1.4. Những nội dung chính của hoạt động quản lý Ngân sách Nhà nƣớc tại
địa phƣơng ......................................................................................................... 13
1.4.1. Lập dự toán ngân sách cấp địa phƣơng ................................................. 13
1.4.2. Cân đối thu chi ngân sách cấp địa phƣơng ............................................ 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iv
1.4.3. Điều chỉnh dự toán Ngân sách cấp địa phƣơng ..................................... 17
1.4.4. Quyết toán Ngân sách cấp địa phƣơng .................................................. 17
1.5. Những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý ngân sách nhà nƣớc: .......... 20

1.6. Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nƣớc, ngân sách cấp địa phƣơng
trên thế giới và ở Việt Nam ................................................................................ 22
1.6.1. Trên thế giới ......................................................................................... 22
1.6.2. Tại Việt Nam ........................................................................................ 28
1.6.3. Một số kinh nghiệm về quản lý ngân sách Nhà nƣớc, ngân sách
cấp địa phƣơng trên thế giới và ở Việt Nam ................................................... 31
Chƣơng 2:

.................................................... 33

2.1. Phƣơng pháp tiếp cận và câu hỏi có liên quan đến nội dung, mục tiêu
nghiên cứu ......................................................................................................... 33
2.1.1. Phƣơng pháp tiếp cận ........................................................................... 33
2.1.2. Các câu hỏi đặt ra có liên quan đến đề tài nghiên cứu ........................... 34
2.1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
2.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 37
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thu, chi NSNN .................................................. 37
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu thực hiện kết quả và hiệu quả sử dụng NSNN ................ 38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ............................................. 39
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hạ Long ................................. 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 42
3.1.3. Văn hóa lịch sử, dân số ......................................................................... 44
3.2. Thực trạng hoạt động quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long ........ 44
3.2.1. Công tác thu Ngân sách ........................................................................ 44
3.2.2. Công tác chi Ngân sách ........................................................................ 47
3.2.3. Tình hình cân đối Ngân sách................................................................. 49
3.2.4. Công tác khai thác nguồn thu ngân sách trên địa bàn ............................ 49
3.3. Một vài đánh giá về công tác quản lý ngân sách thành phố Hạ Long ........... 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




v
3.3.1. Những thành tựu ................................................................................... 50
3.3.2. Hạn chế ................................................................................................ 52
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 58
3.4. Những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý NSNN ở thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 60
3.5. Phân tích ma trận SWOT............................................................................. 66
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở THÀNH PHỐ HẠ
LONG TỈNH QUẢNG NINH ............................................................................. 72
4.1. Quan điểm mục tiêu quản lý ngân sách nhà nƣớc ........................................ 72
4.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ......................................................... 72
4.1.2. Quan điểm cần quán triệt trong quản lý ngân sách ................................ 73
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng hoạt động quản lý ngân
sách nhà nƣớc ở thành phố Hạ Long .................................................................. 74
4.2.1. Xây dựng, lập dự toán ngân sách phải chính xác, chi tiết, tránh
thâm hụt ......................................................................................................... 74
4.2.2. Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát lại tất cả các nguồn thu ....................... 75
4.2.3. Tạo dựng, khai thác, phát triển nguồn thu mới ...................................... 77
4.2.4. Tổ chức quản lý thu một cách khoa học, chính xác, đơn giản, dễ
hiểu ................................................................................................................ 77
4.2.5. Tăng cƣờng hiệu quả chi ngân sách Thành phố, giám sát, giảm
thiểu những khoản chi lãng phí, vô ích. Chấp hành đúng dự toán ................... 77
4.2.6. Phòng chống, khắc phục triệt để các sai phạm trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp của Thành phố .............................................................. 78

4.2.7. Nâng cao vai trò kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nƣớc ......................... 79
4.2.8. Hoàn thiện một số vấn đề chủ yếu trong cơ chế quản lý ngân
sách phƣờng, xã ............................................................................................ 80
4.2.9. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc ...................... 81
4.2.10. Nâng cao chất lƣợng cán bộ nhân viên, không ngừng đào tạo mới
và đào tạo lại nguồn nhân lực ......................................................................... 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vi
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 85
1. Kết luận ......................................................................................................... 85
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 89
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Dịch nghĩa

CNTB


:

Chủ nghĩa tƣ bản

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

NSNN

:

Ngân sách nhà nƣớc

NSĐP

:

Ngân sách địa phƣơng

NSTW

:

Ngân sách Trung ƣơng

NST


:

Ngân sách Tỉnh

NSH

:

Ngân sách huyện

NSX

:

Ngân sách xã

TBCN

:

Tƣ bản chủ nghĩa

TCNN

:

Tài chính nhà nƣớc

KTXH


:

Kinh tế xã hội

TP

:

Thành phố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình thu NSNN trên địa bàn TP Hạ Long trong 5 năm (20082012) .................................................................................................... 45
Bảng 3.2: Tổng chi NSNN của TP Hạ Long trong giai đoạn 5 năm (20082012) .................................................................................................... 47
Bảng 3.3. Kết dƣ ngân sách của thành phố Hạ Long qua các năm từ 20082012 ..................................................................................................... 49
Bảng 3.4. Tỷ lệ chi vƣợt dự toán ở thành phố Hạ Long qua các năm ..................... 52
Bảng 3.5. Phân tích ma trận SWOT về thực hiện các nội dung hoạt động của
NSNN trên địa bàn TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong hiện tại
và tƣơng lai (đến năm 2020 và tầm nhìn tới các năm sau: 2030,
2040, 2050,...)....................................................................................... 66
Bảng 4.1. Mục tiêu về kinh tế của thành phố Hạ Long ........................................... 72
Bảng 4.2. Mục tiêu về xã hội của thành phố Hạ Long ............................................ 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Tổng thu ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 5 năm (2008-2012) của TP
Hạ Long.................................................................................................. 46
Hình 3.2. Chi ngân sách ở thành phố Hạ Long giai đoạn 5 năm (2008-2012)......... 48
Hình 3.3. Kết quả đánh giá về tính minh bạch của chính sách quản lý NSNN
trên địa bàn thành phố Hạ Long .............................................................. 54
Hình 3.4. Kết quả đánh giá về tính công bằng của chính sách quản lý NSNN
trên địa bàn thành phố Hạ Long .............................................................. 55
Hình 3.5. Kết quả đánh giá về tính khoa học và hợp lý của chính sách quản lý
NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long .................................................. 55
Hình 3.6. Kết quả đánh giá về sự phù hợp với tình hình thực tế của chính
sách quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long .............................. 56
Hình 3.7. Kết quả đánh giá về tính minh bạch của công tác điều hành thu chi
NSNN ở thành phố Hạ Long ................................................................... 56
Hình 3.8. Kết quả đánh giá về tính công bằng của công tác điều hành thu chi
NSNN ở thành phố Hạ Long ................................................................... 57
Hình 3.9. Kết quả đánh giá về tính khoa học và hợp lý của công tác điều
hành thu chi NSNN ở thành phố Hạ Long ............................................... 57
Hình 3.10. Kết quả đánh giá về sự phù hợp với tình hình thực tế của công tác
điều hành thu chi NSNN ở thành phố Hạ Long ....................................... 58
Hình 3.11. Mối qua hệ của các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý NSNN ....... 65
Hình 3.12. Mô tả việc giải quyết mối quan hệ giữa các yếu tố nội tại và ngoại
lai để đạt đƣợc mục tiêu thực hiện, hoạt động NSNN trên địa bàn
thành phố Hạ Long ................................................................................. 71
Sơ đồ 4.1. Mối quan hệ giữa các giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động

quản lý NSNN và hoạt động quản lý NSNN ở thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................... 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là kế hoạch tài chính tập trung của mỗi quốc
gia. Trên thực tế việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành và quản lý các hoạt động thu, chi
NSNN đƣợc diễn ra hàng ngày, hàng giờ tại các cơ sở kinh tế, các địa phƣơng cấp
Tỉnh, Thành phố, cấp Huyện, Xã, Quận, Phƣờng.
Trong những năm qua cùng với việc chuyển sang cơ chế thị trƣờng, NSNN
đã trở thành công cụ tài chính rất quan trọng góp phần to lớn trong việc thúc đẩy
phát triển nền kinh tế Quốc dân.
Cùng với việc đổi mới nền kinh tế chung của đất nƣớc và thực hiện chƣơng
trình tổng thể về cải cách nền hành chính Quốc gia, quản lý NSNN cũng đã có
những bƣớc tiến bộ và đạt đƣợc một số thành tựu đáng kể. Đặc biệt là từ khi Luật
NSNN đƣợc Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002
càng có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý và điều hành NSNN, phát triển kinh
tế - xã hội; tăng cƣờng tiềm lực tài chính đất nƣớc; quản lý thống nhất nền tài chính
quốc gia.
Điều này chứng minh rằng NSNN là một khâu quan trọng trong điều tiết
kinh tế vĩ mô. thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Luật NSNN năm 2002 là cơ sở pháp lý để tổ
chức quản lý NSNN nói chung và NSNN địa phƣơng nói riêng nhằm phục vụ cho
công cuộc đổi mới đất nƣớc. Song thực tế hiện nay những yếu tố, điều kiện tiền đề

chƣa đƣợc tạo lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu
quả thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của Luật ngân sách đề ra.
Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ký
quyết định thành lập vào ngày 27 tháng 12 năm 1993 trên cơ sở toàn bộ diện tích
tự nhiên và dân số của Thị xã Hòn Gai. Hạ Long là Trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, dịch vụ và du lịch nổi tiếng ở trong và
ngoài nƣớc.
Những năm gần đây, trên địa bàn thành phố Hạ Long đã đạt đƣợc những
chuyển biến tích cực trong quản lý thu, chi Ngân sách của mình. Việc sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




2
NSNN đã đi vào nền nếp. Tuy nhiên, công tác quản lý và sử dụng NSNN của các
cấp ngân sách trên địa bàn thành phố Hạ Long còn bộc lộ nhiệu hạn chế trong khâu
tổ chức, lập, phân bổ và quyết toán NSNN. Nhiều nội dung chi NSNN chƣa hợp lý.
Thủ truởng các đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ, cũng nhƣ đội ngũ cán bộ nghiệp vụ,
do trình độ, khả năng quản lý còn thấp, chƣa đắp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra. Điều đó
đã dẫn đến nhiều nhƣợc điểm và sai sót trong quản lý và thực hiện Luật NSNN. Mặt
khác, do còn mang nặng tƣ tƣởng bao cấp của cơ chế “xin - cho” nên nhiều ngành,
nhiêu cơ quan, đơn vị chƣa thực sự chủ động, sáng tạo trong quản lý, điều hành chi
tiêu tài chính, chƣa phát huy đƣợc hiệu quả khi sử dụng NSNN.
Trong tình hình nhƣ vậy đối với thành phố Hạ Long cần tăng cƣờng quản lý
và thực hiện NSNN theo yêu cầu đổi mới đã và đang đặt ra. Thành phố Hạ Long
cần coi trọng việc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả thu, chi ngân sách của mình.
Dƣới góc độ quản lý, Thành phố cần đề ra các chủ trƣơng, chính sách và các biện
pháp thiết thực để ngăn chặn và hạn chế các yếu tố tiêu cực có tác động và ảnh
hƣởng không tốt đến hoạt động thu, chi NSNN trên địa bàn. Đây là một yêu cầu cấp

thiết, rất quan trọng, một tất yếu khách quan để góp phần thực hiện thành công quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thành phố.
Chính vì các lý do nêu trên đề tài: “Những yếu tố tác động đến hoạt động
quản lý Ngân sách Nhà nước ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”
nhằm góp phần nâng cao

trên địa bàn

thành phố Hạ Long trong giai đoạn trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
nghiên cứu, tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý NSNN

trên địa bàn

thành phố Hạ Long
trên địa bàn thành phố Hạ Long.
2.2. Mục tiêu cụ thể
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




3
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng thực trạng, những ƣu điểm, nhƣợc
điểm và nguyên nhân của nó trong tổ chức, quản lý và sử dụng NSNN trên địa bàn
Thành phố Hạ Long, trong 05 năm qua (2008 -2012) để làm sáng tỏ
động


hoạt

nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng công tác quản lý, sử dụng

NSNN của Thành phố.
- Từ việc điều tra, khảo sát thực tế hoạt động và sử dụng NSNN của Thành
Phố Hạ Long trong 05 năm qua, xác định rõ các yếu tố tác động đến hoạt động quản
lý NSNN để có biện pháp khắc phục ngày một tốt hơn.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động quản lý
NSNN phù hợp với các quan điểm, định hƣớng phát triển Kinh tế - Xã hội của Đảng
và Nhà nƣớc ta cũng nhƣ của Tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý NSNN trên
địa bàn Thành phố Hạ Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến các năm tiếp theo.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về Không gian: Nghiên cứu việc quản lý, sử dụng NSNN trong phạm vi
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh;
- Về thời gian: Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu đƣợc thực hiện trong thời
gian 05 năm (từ 2008 - 2012);
- Về nội dung:
yếu

.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn

04 chƣơng chính, bao gồm:


Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về Ngân sách Nhà nƣớc và các yếu tố
tác động đến hoạt động quản lý Ngân sách Nhà nƣớc
Chương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng hoạt động quản lý
NSNN ở thành phố Hạ Long.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




4
Chƣơng 1

1.1. Về mặt lý luận
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Lịch sử đã chứng minh rằng, sản xuất hàng hóa phát triển, chế độ tƣ hữu xuất
hiện, và có sự phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp. Trong điều kiện lịch sử đó,
Nhà nƣớc xuất hiện, đầu tiên là Nhà nƣớc Chiếm hữu Nô lệ. Khi Nhà nƣớc ra đời
và hoạt động, để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nƣớc đã dùng quyền lực chính trị
buộc các tổ chức và cá nhân trong xã hội phải đóng góp một phần thu nhập của cải
cho Nhà nƣớc nhằm tạo lập quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu chi tiêu Quốc gia. Nhƣ vậy
sự ra đời của Nhà nƣớc đã làm nảy sinh các quan hệ kinh tế gắn với hình thành,
phân phối và sử dụng Quỹ tiền tệ riêng có của mình để phục vụ các chức năng,
nhiệm vụ hoạt động của Nhà nƣớc, hình thành nên hoạt động tài chính Nhà nƣớc
(TCNN). Lịch sử đó đã chứng minh rằng TCNN gắn liền với sự ra đời của Nhà
nƣớc pháp quyền. Việc chi tiêu của Nhà nƣớc đƣợc thông qua chức năng tiền tệ
hóa. Ở chế độ chính trị khác nhau thì bản chất TCNN có sự khác biệt nhau rõ rệt.
Tài chính Nhà nƣớc tác động đến hoạt động và phát triển của toàn bộ nền
kinh tế - xã hội, thông qua việc phân phối và phân phối lại sản phẩm của xã hội.

TCNN đã hình thành trƣớc so với NSNN. Trong TCNN thì NSNN là bộ phận chủ
yếu, quan trọng nhất vì nó là quỹ tiền tệ lớn nhất. Qua kênh thu NSNN huy động và
tập trung một bộ phận các nguồn tài chính trong xã hội dƣới các hình thức nhƣ:
- Qua Kênh thu NSNN: Nhƣ thu thuế và các khoản thu không mang tính chất
thuế, vay nợ của Chính phủ trong và ngoài nƣớc, viện trợ Quốc tế...
- Qua kênh chi NSNN: Nhà nƣớc sử dụng NSNN để cấp phát vốn, kinh phí,
tài trợ về vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp…nhằm thực
hiện các nhiệm vụ phát triển Kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Nhƣ vậy NSNN gắn liền hoạt động của Nhà nƣớc, là một trong những công
cụ hết sức quan trọng, không thể thiếu đƣợc nhằm đảm bảo mọi hoạt động của Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




5
nƣớc. Nhà nƣớc ra đời, hình thành và phát triển gắn liền hình thành chế độ sở hữu
và đấu tranh giai cấp trong quá trình phát triển xã hội loài ngƣời, mang tính tất yếu
và khách quan, do vậy NSNN cũng mang tính khách quan. Khi không còn Nhà
nƣớc thì không còn NSNN. Và bản chất Nhà nƣớc quyết định bản chất NSNN,
nhƣng quản lý NSNN là những tổ chức và con ngƣời cụ thể nên quản lý NSNN
mang tính chủ quan. do vậy nhận thức đúng về bản chất của NSNN và vận dụng
thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả NSNN là cần thiết đối với mọi quốc gia, mọi cấp
chính quyền.
Khi nói về NSNN, có nhiều cách định nghĩa khác nhau. Theo Luật hiện
hành, khái niệm về NSNN đƣợc hiểu đầy đủ là: "Ngân sách Nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm".
Các khoản thu, chi này đƣợc phân cấp quản lý từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng theo hệ thống: Trung ƣơng - Tỉnh, Thành phố Trung ƣơng - Thành phố trực

thuộc Tỉnh, Huyện, Thị xã - Phƣờng, xã. Tất cả các hoạt động đó đều tuân thủ
những nguyên tắc của từng đơn vị dựa trên nền tảng quy phạm pháp luật chung
trong quản lý ngân sách nhà nƣớc.
1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
Vai trò của NSNN đƣợc xác định trên cơ sở bản chất, chức năng và nhiệm vụ
của NSNN trong từng giai đoạn nhất định. Vai trò của NSNN đƣợc thể hiện qua
thực hiện chức năng của nó vào hoạt động thực tiễn.
Ngày nay, cùng với tiến trình toàn cầu hóa, khoa học công nghệ đã tác động
mạnh mẽ đến đời sống Kinh tế - xã hội, thì càng phải có can thiệp của Nhà nƣớc,
trong đó NSNN đƣợc xem là một trong những công cụ chủ yếu. Vai trò của NSNN
trong nền Kinh tế thị trƣờng hiện nay nhƣ sau:
* Vai trò khai thác huy động nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi
Hoạt động của Nhà nƣớc luôn đòi hỏi phải có các nguồnTài chính để thỏa
mãn những nhu cầu chi tiêu thực hiện mục đích đƣợc xác định, các nhu cầu chi tiêu
phải thoả mãn từ các nguồn thu dƣới các hình thức thuế và thu ngoài thuế. Đây là
vai trò lịch sử của NSNN đƣợc xuất phát từ nội tại của phạm trù tài chính mà trong
bất kỳ chế độ xã hội nào và cơ chế kinh tế nào, NSNN đều phải phát huy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




6
* Trong huy động các nguồn lực vào NSNN cần chú ý 3 vấn đề:
Thứ nhất, Mức động viên vào NSNN của các thành viên trong xã hội qua
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác phải hợp lý; mức thu quá cao hay quá thấp
đều có tác dụng tiêu cực.
Thứ hai, Tỷ lệ động viên vào NSNN đối với tổng sản phẩm Quốc nội
(GDP) phải dựa trên kế hoạch phát triển Kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc trong từng
giai đoạn cụ thể, tỷ lệ này vừa phải đảm bảo hợp lý với tốc độ tăng trƣởng của nền

Kinh tế, vừa phải đảm bảo cho cơ sở sản xuất có điều kiện tích tụ vốn để tái sản xuất.
Thứ ba, Các chính sách, công cụ sử dụng tạo nguồn thu, chi NSNN phải
hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, cho từng vùng kinh
tế, cho nhóm đối tƣợng để đảm bảo tính khả thi nhƣng đảm bảo nguyên tắc thống
nhất của NSNN.
Thứ tư, Các nguồn lực tài chính mà NSNN cần khai thác hiệu quả, bao
gồm những nguồn lực hữu hình và các nguồn lực tài chính vô hình.
* Vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
- Kích thích sự tăng trưởng nền kinh tế:
Để duy trì sự ổn định và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, Nhà nƣớc cần sử dụng
nhiều công cụ, trong đó có các công cụ của NSNN nhƣ chính sách thu thuế và các
khoản thu khác. Chính sách thuế bắt buộc mang tính pháp chế, trong đó có chế độ
khuyến khích, ƣu đãi cho từng đối tƣợng cụ thể, cho từng vùng kinh tế cụ thể. Mặt
khác, thông qua các khoản chi của NSNN thực hiện chuyển dịch cơ cấu Kinh tế - xã
hội, tạo động lực mới cho sự phát triển. Ví dụ nhƣ tập trung đầu tƣ vào những ngành
kinh tế mũi nhọn, Vùng kinh tế trọng điểm và ƣu tiên vùng đặc biệt khó khăn; đầu tƣ
mở rộng nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nguồn nhân lực...
- Điều tiết thị trường, giá cả và chống lạm phát.
Hai yếu tố cơ bản của thị trƣờng là cung cầu và giá cả thƣờng xuyên tác động
lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trƣờng. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ
tác động đến giá cả, làm cho giá cả giảm đột biến và gấy biến động trên thị trƣờng.
Để đảm bảo lợi ích ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Nhà nƣớc sử dụng NSNN để
can thiệp vào thị trƣờng thông qua các khoản chi của NSNN dƣới hình thức tài trợ
vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ về hàng hóa và dự trữ tài chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




7

Sự điều tiết linh hoạt và hiệu quả của Nhà nƣớc đối với hoạt động của thị
trƣờng thông qua các loại quỹ dự trữ phụ thuộc vào mức độ hình thành các quỹ này
trong nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo
cơ chế thị trƣờng là một nền kinh tế động, do tác động của các quy luật nên có thể
dẫn đến những biến động phức tạp trong đời sống xã hội. Vì vậy cần thiết quan tâm
và tăng cƣờng lực lƣợng dự trữ quốc gia, khoản dự trừ này đƣợc hình thành từ
nguồn kinh phí của Nhà nƣớc, hoặc từ tăng thu ngân sách hàng năm, từ kết dƣ của
NSNN hàng năm.
Trong quá trình điều chỉnh thị trƣờng, NSNN còn tác động đến sự hoạt động
của thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng vốn và trên cơ sở đó thực hiện giảm lạm phát, kiểm
soát lạm phát. Điều này đƣợc thể hiện khi Nhà nƣớc áp dụng các biện pháp tích cực
nhƣ: giải quyết cân đối NSNN, khai thác các nguồn vốn vay trong và ngoài nƣớc,
dƣới hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ, thu hút viện trợ nƣớc ngoài, tham
gia thị trƣờng vốn với tƣ cách là ngƣời mua và ngƣời bán chứng khoán.
- Bù đắp những khiếm khuyết của thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo
vệ môi trường sinh thái:
Dƣới lăng kính lợi ích cộng đồng, công bằng xã hội và môi trƣờng sinh
thái, thị trƣờng cạnh tranh không quan tâm đến các tầng lớp nghèo trong xã hội,
không chú ý đến bảo vệ môi trƣờng sinh thái khi vận động. thị trƣờng thƣờng
xuyên chạy theo những lợi nhuận kinh tế đơn thuần và thực hiện phân phối thu
nhập theo các tiêu thức của nó. Xét trên bình diện xã hội, đó là một hệ thống phân
phối không công bằng, thiếu tính bền vững do không quan tâm đến lợi ích môi
trƣờng xã hội của cả cộng đồng. Khiếm khuyết này chỉ có thể san lấp phần nào
nhờ vào nhà nƣớc, nhờ vào hiệu quả sử dụng quyền lực pháp lý để bắt buộc (hoặc
khuyến khích) sử dụng (hoặc không sử dụng) một hoặc nhiều loại dịch vụ, hàng
hóa công cộng nào đó (ví dụ: sản xuất phải đảm bảo môi trƣờng, đảm bảo năng
lực, có chứng chỉ hành nghề, bắt buộc trẻ em trong độ tuổi đi học phải đi học, bắt
buộc đội mũ bảo hiểm khi lƣu thông trên các tuyến đƣờng quy định, phƣơng tiện
vận tải phải đảm bảo an toàn…)
NSNN là một công cụ tài chính hữu hiệu đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để điều tiết

thu nhập của dân cƣ. NSNN ảnh hƣởng đến phân phối thu nhập trên phạm vi toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




8
xã hội ở hai mặt thu và chi bằng việc áp dụng thuế trực thu, thuế gián thu, chi phúc
lợi công cộng, chi trợ cấp đối với bộ phận dân cƣ nằm trong diện thực hiện chính
sách xã hội của Nhà nƣớc.
1.1.3. Cơ cấu và chức năng của ngân sách nhà nước
a. Cơ cấu NSNN
NSNN là một chỉnh thể Kinh tế - xã hội, bao gồm nhiều nội dung thu - chi
đƣợc sắp xếp theo một cơ cấu nhất định, nói cách khác cơ cấu Ngân sách chỉ mối
quan hệ giữa các nội dung thu - chi của NSNN trong những khoản thời gian nhất
định nhằm phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nuớc. Nhìn vào cơ
cấu NSNN có thể cho thông tin về trình độ phát triển Kinh tế - xã hội, khả năng nền
kinh tế và trình độ tổ chức, quản lý của Nhà nƣớc trong từng giai đoạn kế hoạch
phát triển kinh tế của đất nƣớc..
Mối quan hệ trong cơ cấu NSNN đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Thứ nhất: Quan hệ tổng thu và tổng chi, quan hệ tổng thu và tổng chi với
tổng sản phẩm xã hội (GDP) thể hiện quy mô ngân sách; quan hệ tốc độ tăng thu và
tăng chi với tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế…các mối quan hệ này phản ảnh trình độ
phát triển của nền kinh tế của quốc gia hoặc địa phƣơng nên cần xác định cho một
giai đoạn phát triển, thƣờng là 5 năm. Và xây dựng kế hoạch cần xác định tỷ lệ các
mối quan hệ một cách hợp lý khoa học đảm bảo cân đối giữa thu và chi để thực hiện
các mục tiêu mà Nhà nƣớc đặt ra.
Thứ hai: Cơ cấu NSNN đƣợc xem xét trong các mối quan hệ bên trong với
nội dung cơ bản của nó là thu và chi. Ví dụ: tỉ trọng thu các khoản thuế, phí, lệ phí
trong tổng thu, đây là nguồn thu chủ yếu mang tính chất bắt buộc, nguồn này càng

phải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu thì mới đảm bảo đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
chính phủ. Quan hệ chi đầu tƣ phát triển và chi cho tiêu dùng hợp lý ở từng quốc gia.
b. Chức năng của NSNN
Chức năng NSNN đƣợc xuất phát từ bản chất của NSNN và xuất phát từ
nguồn gốc ra đời của NSNN là Nhà nƣớc, một nhà nƣớc ra đời tồn tại và phát triển
trƣớc hết cần có nguồn tài chính đảm bảo chi tiêu cho bộ máy đồng thời chi đầu tƣ
đảm bảo kinh tế - xã hội phát triển toàn diện trên mọi lĩnh vực. Nguồn tài chính của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




9
NSNN hình thành chủ yếu qua các khoản thu của Nhà nƣớc, giữa thu và chi ngân
sách có mối quan hệ chặt chẽ, mang tính cân đối, nên chức năng của NSNN thực hiện
hai chức năng chính:
Thứ nhất, Huy động các nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước.
Thứ hai, NSNN có chức năng thực hiện các khoản cân đối thu và chi bằng
tiền của Nhà nước.
NSNN là bộ phận của TCNN nên bản thân nó còn có chức năng phân phối,
chức năng giám đốc và trong nền kinh tế thị trƣờng nó còn thực hiện chức năng
điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thông qua các công cụ của nó.
1.1.4. Khái niệm quản lý Ngân sách Nhà nước
Quản lý ngân sách nhà nƣớc hay quản lý nhà nƣớc đối với NSNN là quá
trình tác động của Nhà nƣớc đến các mối quan hệ của NSNN, nhằm hƣớng NSNN
tác động vào các hoạt động trong đời sống Kinh tế - xã hội phục vụ cho mục tiêu,
chiến lƣợc, kế hoạch phát triển Kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Đồng
thời là quá trình sử dụng NSNN nhƣ là công cụ để quản lý và điều hành nền kinh tế,
hƣớng các quan hệ kinh tế phát triển theo ý đồ của Nhà nƣớc.

Quản lý nhà nƣớc về NSNN là làm cho các hoạt động của NSNN theo đúng
pháp luật nhà nƣớc, mặt khác kích thích kinh tế phát triển, tạo lập, bồi dƣỡng nguồn
thu cho ngân sách và sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các khoản chi ngân sách, bảo
đảm sự cân đối tích cực thu - chi ngân sách, giảm bội chi ngân sách. Mục tiêu tổng
quát trong quản lý và sử dụng ngân sách là phải tạo sự cấn đối tích cực, ổn định
NSNN tạo môi trƣờng tài chính thuận lợi cho sự ổn định và phát triển, nâng cao
hiệu quả của NSNN thực hiện mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ.
1.1.5. Các nguyên tắc của quản lý Ngân sách Nhà nước
Việc quản lý ngân sách nhà nƣớc đƣợc tuân thủ theo 6 nguyên tắc chính,
bao gồm:
Một là, Nguyên tắc tập trung thống nhất: Mỗi quốc gia chỉ có một hệ thống
NSNN thống nhất, quyền quyết định tập trung vào quốc hội và sự điều hành của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




10
Chính phủ, đồng thời cũng đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp. Sự thống
nhất trong quản lý NSNN phải bằng pháp luật, bằng chính sách, chế độ và bằng kế
hoạch ngân sách hàng năm.
Hai là, đảm bảo tính đầy đủ và toàn vẹn của ngân sách nhà nước: Mọi
khoản thu và chi của NSNN đều phải tập trung đầy đủ, toàn bộ vào NSNN, không
đƣợc bỏ sót, hoặc để bất kỳ nguồn nào ngoài NSNN. Nguyên tắc này đảm bảo tính
nghiêm ngặt của NSNN, giúp nhà nƣớc nắm và điều hành toàn bộ NSNN, chống
tùy tiện, thất thoát, lãng phí, tham nhũng.
Ba là, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu kinh tế - xã hội: thực hành tiết
kiệm là quốc sách, giữ vai trò chủ đạo kích thích kinh tế phát triển và đảm bảo tính
cân bằng của NSNN.

Bốn là, đảm bảo quỹ dự trữ tài chính: Đây là vấn đề có tính chiến lƣợc, đảm
bảo sử dụng ổn định tài chính và chủ động trong điều hành ngân sách nhà nƣớc.
Quỹ này không mất đi, mà tăng hàng năm (hình thành từ kết dƣ ngân sách, nguồn
tăng thu vƣợt kế hoạch hàng năm và bố trí trong chi ngân sách).
Năm là, đảm bảo tính trung thực, công khai của NSNN: Phản ảnh các
khoản thu chi NSNN đã diễn ra trong thực tế đúng sự thật khách quan. Các dự toán,
quyết toán phải đƣợc kiểm tra, thẩm định nghiêm túc theo một trình tự chặt chẽ,
không cho phép cơ quan hành chính tự ý làm điều sai trái mà cơ quan lập pháp đã
quyết định NSNN. Dự toán thu - chi ngân sách sau khi thông qua phải công khai.
Sáu là, tính kỷ cương theo pháp luật: Phải chấp hành nghiêm túc Luật
NSNN, Các Luật thuế, các văn bản pháp quy của nhà nƣớc, đảm bảo trật tự kỷ
cƣơng trong quản lý tài chính.
1.2. Phân cấp quản lý ngân sách
1.2.1. Sự cần thiết phân cấp NSNN
Tƣơng ứng với cơ chế phân cấp quản lý hành chính đòi hỏi phải có sự
chuyển giao nguồn tài chính giữa cấp trên và cấp dƣới nhằm đáp ứng nhiệm vụ
thuộc thẩm quyền phân cho từng cấp.
Phân cấp ngân sách là phần cốt lõi trong giải quyết mọi quan hệ giữa các
cấp ngân sách. Một hệ thống quản lý cân bằng đòi hỏi có một liều lƣợng hợp lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




11
giữa quyền hạn của các cấp đƣợc phân quyền với thẩm quyền của các cấp đƣợc
phân cấp.
Phân cấp quản lý ngân sách là xác định phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của
các cấp ngân sách trong việc quản lý các nguồn thu và quản lý các khoản chi của
NSNN (gọi tắt là quản lý thu - chi ngân sách) của từng cấp. nhằm thực hiện theo

chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc ở từng cấp.
Phân cấp quản lý NSNN dựa trên cơ sở thống nhất về luật pháp, về chính
sách, về kế hoạch kinh tế - xã hội, nhằm: bảo đảm thực hiện chính sách thu chi của
nhà nƣớc mang tính thống nhất và nhất quán; sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đồng
thời đề cao trách nhiệm và khuyến khích tính chủ động sáng tạo của các cấp chính
quyền trong quản lý NSNN.
Quản lý quá trình phân cấp ngân sách cho NSĐP là công việc khó khăn phức
tạp. Phân cấp cho NSĐP mang lại cơ hội lớn sau: giúp địa phƣơng quản lý ngân sách
có thể huy động và phân bổ nguồn tài chính có hiệu quả hơn, cung cấp dịch vụ phù
hợp địa phƣơng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu mong muốn của dân địa phƣơng với hiệu
quả cao hơn và phù hợp tình hình thực tế địa phƣơng. Nhƣng nếu phân cấp không tốt
sẽ dẫn đến những rủi ro nhƣ tạo sự chồng chéo, làm suy yếu sự điều phối giữa trung
ƣơng và địa phƣơng, tăng bất bình đẳng và làm xuống cấp những dịch vụ quan trọng.
Chính vì các lý do trên, thực hiện phân cấp phải đảm bảo một số nguyên tắc
nhất định.
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện phân cấp ngân sách
- Vừa phải đảm bảo tính tập trung thống nhất của NSNN, vừa phải phát huy
tính chủ động sáng tạo, khai thác triệt để mọi sức mạnh tiềm năng ở địa phƣơng.
- Phân cấp quản lý ngân sách phải đồng bộ với phân cấp quản lý kinh tế xã hội. Ví dụ: đồng bộ giữa phân cấp quản lý và phân cấp về ngân sách trong
lĩnh vực giáo dục, cấp học nào do trung ƣơng quản lý, cấp nào do dịa phƣơng
quản lý gắn liền phân bổ các nguồn nguồn chi và thu NSNN. Thực tế phân cấp
NSNN trong một số lĩnh vực còn có sự chồng chéo, chƣa rõ ràng, minh bạch,
dẫn đến sử dụng các nguồn lực chƣa cao, có khi làm xuất hiện tƣ tƣởng ỷ lại, hay
báo cáo không đúng sự thật…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




12

- Phân cấp quản lý ngân sách gắn liền với sự phân định rõ ràng, minh bạch
quyền hạn thu chi ngân sách trung ƣơng, địa phƣơng, phù hợp với chức năng quản
lý hành chính của mỗi cấp chính quyền.
- Nội dung phân cấp phải phù hợp với Hiến pháp và Luật pháp quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền, đảm bảo
mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, các khoản chi, quyền hạn và trách nhiệm về
ngân sách tƣơng ứng nhau.
- Ngoài ra, cần đảm bảo một số nguyên tắc nhƣ: đảm bảo nguồn thu ổn định
cho nhiều năm để phát huy quyền chủ động của chính quyền địa phƣơng; có sự
công bằng giữa các địa phƣơng; có khả năng chi phối, kiểm tra toàn bộ ngân sách
trong cả nƣớc.
1.2.3. Nội dung phân cấp quản lý NSNN
Một là, quy định chi tiết, thẩm quyền ban hành các nguồn thu, các khoản chi
của NSNN trên cơ sở Luật NSNN đã quy định.
Hai là, quy định chi tiết quản lý các nguồn thu, các khoản chi cho từng cấp
ngân sách. Ví dụ: quy định rõ ràng nguồn thu nào ngân sách các cấp đƣợc thu 100%
và nguồn thu điều tiết giữa các cấp ngân sách trên; tỉ lệ điều tiết….Quy định nội
dung từng khoản chi, phạm vi chi tiêu ngân sách của từng cấp ngân sách.
Ba là, quy định quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp chính quyền đối với
quá trình chấp hành NSNN (lập, chấp hành, điều chỉnh, quyết toán ngân sách nhà
nƣớc); quyền đƣợc vay nợ trong dân, mức khống chế, các khoản phụ thu, bổ sung
cho ngân sách cấp dƣới và tỷ lệ % phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh với
ngân sách huyện, quận, thị xã, thời hạn lập, chấp hành và báo cáo ngân sách ra Hội
đồng nhân dân, gửi lên cấp trên và tổng hợp báo các trƣớc Quốc hội.
1.3. Mối quan hệ giữa các cấp quản lý ngân sách
Mối quan hệ theo từng cấp trong toàn hệ thống ngân sách của quốc gia đƣợc
thể hiện nhƣ sau:
- Ngân sách Trung ƣơng và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc
phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể, đƣợc ghi cụ thể trong Luật NSNN, và
trong từng giai đoạn đƣợc điểu chỉnh bổ sung cho phù hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




13
- Ngân sách Trung ƣơng là công cụ của Chính phủ, giữa vai trò chủ đạo, quản lý
các nguồn thu tập trung lớn, luôn giữ tỷ trọng cao trong tổng thu, đảm nhận vai trò định
hƣớng có tổ chức và xác định phƣơng hƣớng hoạt động ngân sách cấp dƣới.
- Ngân sách địa phƣơng hình thành chủ yếu từ nguồn thu tại địa phƣơng và
công cụ tài chính của chính quyền tƣơng ứng và phục vụ thực hiện nhiệm vụ kinh tế
xã hội của các cấp chính quyền đã đƣợc phân cấp quản lý. Vai trò NSĐP thể hiện:
đảm bảo các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu chi tại địa phƣơng; đảm bảo huy động,
quản lý, giám sát một phần vốn của trung ƣơng hoạt động trên địa bàn địa phƣơng
và điều hoà vốn về NSTW trong những trƣờng hợp cần thiết để cân đối cho hệ
thống ngân sách.
- Thực hiện bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới để đảm
bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, địa phƣơng. Số bổ sung này là
khoản thu của ngân sách cấp dƣới.
- Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản
lý nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải
chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó;
không đƣợc dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
1.4. Những nội dung chính của hoạt động quản lý Ngân sách Nhà nước tại địa phương
1.4.1. Lập dự toán ngân sách cấp địa phương
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán ngân sách cấp địa phƣơng là nhằm tính
toán đúng đắn ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn
các chỉ tiêu thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch. Yêu cầu trong quá trình lập
dự toán ngân sách phải đảm bảo:
+ Kế hoạch ngân sách Nhà nƣớc cấp địa phƣơng phải bám sát kế hoạch phát

triển kinh tế, xã hội và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội: Kế hoạch ngân sách chỉ mang tính hiện thực khi nó bám sát kế
hoạch phát triển, xã hội. Có tác động tích cực đến thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế, xã hội, cũng chính là thực hiện kế hoạch ngân sách Nhà nƣớc. Trong điều kiện
kinh tế thị trƣờng, Nhà nƣớc thực hiện cơ chế quản lý vĩ mô, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội chủ yếu mang tính định hƣớng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




14
+ Kế hoạch ngân sách Nhà nƣớc phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng đắn
các quan điểm của chính sách tài chính địa phƣơng trong thời kỳ và yêu cầu của
Luật ngân sách Nhà nƣớc, Hoạt động ngân sách Nhà nƣớc là nội dung cơ bản của
chính sách tài chính. Do vậy, lập ngân sách Nhà nƣớc phải thể hiện đƣợc đầy đủ và
đúng đắn các quan điểm chủ yếu của chính sách tài chính địa phƣơng nhƣ: Trật tự
và cơ cấu động viên các nguồn thu, thứ tự và cơ cấu bố trí các nội dung chi tiêu.
Bên cạnh đó, ngân sách Nhà nƣớc hoạt động luôn phải tuân thủ các yêu cầu của
Luật ngân sách Nhà nƣớc, nên ngay từ khâu lập ngân sách cũng phải thể hiện đầy
đủ các yêu cầu của Luật ngân sách Nhà nƣớc nhƣ: Xác định phạm vi, mức độ của
nội dung các khoản thu, chi phân định thu, chi giữa các cấp ngân sách, cân đối ngân
sách Nhà nƣớc.
* Căn cứ lập dự toán ngân sách Nhà nƣớc cấp địa phƣơng:
+ Nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Văn hoá - Xã hội đảm bảo quốc phòng, An ninh
của Đảng và Chính quyền địa phƣơng trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo.
+ Lập ngân sách Nhà nƣớc phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội
của địa phƣơng trong năm kế hoạch. Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội là cơ sở,
căn cứ để đảm bảo các nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc. Đồng thời, cũng là nơi
sử dụng các khoản chi tiêu của ngân sách Nhà nƣớc.

+ Lập ngân sách Nhà nƣớc phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch ngân sách của các năm trƣớc, đặc biệt là của năm báo cáo.
+ Lập ngân sách Nhà nƣớc phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn
định mức cụ thể về thu, chi tài chính Nhà nƣớc. Lập ngân sách Nhà nƣớc là xây
dựng các chỉ tiêu thu chi cho năm kế hoạch, các chỉ tiêu đó chỉ có thể đƣợc xây
dựng sát, đúng, ngoài dựa vào căn cứ nói trên phải đặc biệt tuân thủ theo các chế
độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi tài chính Nhà nƣớc thông qua hệ thống pháp luật
(đặc biệt là hệ thống các Luật thuế) và các văn bản pháp lý khác của Nhà nƣớc.
* Chấp hành ngân sách cấp địa phƣơng
- Chấp hành thu ngân sách cấp địa phƣơng: Theo Luật ngân sách Nhà nƣớc,
chấp hành thu ngân sách có nội dung nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




×