Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô xe máy của tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƢU BÁCH THẮNG

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CHO
NGÀNH Ô TÔ - XE MÁY CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

: TS. Trần Thị Minh Ngọc

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đũng quy định. Những phần trích dẫn và tham khảo đều
đúng theo quy định của Nhà trường. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 7 năm 2013
Tác giả luận văn

Lƣu Bách Thắng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy
Tôi trong toàn khóa học, cung cấp những kiến thức cần thiết, cơ sở lý luận
khoa học để Tôi có thể hoàn thành bài Luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Minh Ngọc đã tận
tình giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình viết và hoàn thành Luận văn này, từ
chọn đề tài, xây dựng đề cương đến hoàn thiện một bài Luận văn hoàn chỉnh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa
học Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Phòng
đào tạo Sau Đại Học, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ Tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi gửi lời cảm ơn tới các Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cho tôi rất nhiều về số liệu
trong quá trình hoàn thành bài Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 7 năm 2013
Tác giả luận văn

Lƣu Bách Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................................ viii
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu .......................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Dự kiến đóng góp mới của luận văn .................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH ÔTÔ - XE MÁY ........................... 5
1.1. Khái niệm và vai trò của công nghiệp hỗ trợ (CNHT) ....................................... 5
1.1.1. Khái niệm chung ............................................................................................ 5
1.1.2. Vai trò của công nghiệp hỗ trợ ..................................................................... 10
1.2. Các yếu tố quyết định sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ ............................ 11
1.3. Công nghiệp hỗ trợ ngành ôtô - xe máy .......................................................... 17
1.4. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp hỗ trợ của một số nước trong khu vực
và thế giới ..................................................................................................... 19
1.4.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản .......................................................................... 19
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển của Thái Lan ........................................................... 20
1.4.3. Kinh nghiệm phát triển của Malaysia ........................................................... 23
1.5. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ........................................................... 23

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 31
2.1.1. Bản chất và vai trò của công nghiệp hỗ trợ ngành ôtô-xe máy? Điều kiện để
phát triển ngành CNHT này? ................................................................................. 31
2.1.2. Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển công nghiệp hỗ
trợ cho ngành ôtô-xe máy ở tỉnh Vĩnh Phúc? ......................................................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iv
2.1.3. Giải pháp nào giúp phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành ôtô-xe máy ở
Vĩnh Phúc? ............................................................................................................ 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 31
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 31
2.2.2. Phương pháp phân tích ................................................................................ 32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 37
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
NGÀNH Ô TÔ XE MÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC .......................... 38
3.1. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ
trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................. 38
3.1.1. Khái quát về tự nhiên - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc .............................................. 38
3.1.2. Vị trí địa lý .................................................................................................. 38
3.1.3. Kinh tế xã hội .............................................................................................. 39
3.2. Sự phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .................................... 44
3.2.1. Tình hình chung ........................................................................................... 44
3.2.2. Số lượng cơ sở công nghiệp ........................................................................ 45
3.2.3. Lực lượng lao động công nghiệp .................................................................. 48
3.2.4. Kết quả hoạt động của công nghiệp.............................................................. 49

3.2.5. Cơ cấu công nghiệp ..................................................................................... 52
3.3. Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô - xe máy trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................................. 53
3.3.1. Số cơ sở ....................................................................................................... 53
3.3.2. Số lao động .................................................................................................. 54
3.3.3. Giá trị sản xuất công nghiệp và tăng trưởng ................................................. 55
3.3.4. Thị trường.................................................................................................... 56
3.3.5. Cơ chế chính sách ưu đãi của tỉnh Vĩnh Phúc............................................... 59
3.3.6. Đánh giá chung thực trạng CNHT ................................................................ 62
CHƢƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ
TRỢ NGÀNH Ô TÔ-XE MÁY Ở TỈNH VĨNH PHÚC ..................................... 69
4.1. Định hướng và nội dung phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô-xe máy
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 ................ 69
4.1.1. Định hướng phát triển ngành........................................................................ 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




v
4.1.2. Nội dung phát triển ngành ............................................................................ 71
4.1.3. Cơ sở phát triển ........................................................................................... 76
4.2. Quan điểm phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô -xe máy trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc trong thời gian tới................................................................................. 80
4.2.1. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô- xe máy là khâu đột phá để phát triển
nhanh bền vững, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Vĩnh Phúc80
4.2.2. Phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô-xe máy cần tuân theo định
hướng thị trường.................................................................................................... 80
4.2.3. Phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô-xe máy cần dựa trên nguyên tắc
khai thác lợi thế của địa phương, quốc gia, và đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp

nước ngoài ............................................................................................................. 81
4.3. Các giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô-xe máy trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.............................................................................................................. 81
4.3.1. Giải pháp huy động vốn trong nước ............................................................ 81
4.3.2. Giải pháp huy động vốn nước ngoài ............................................................. 83
4.3.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ............................................................ 84
4.3.4. Giải pháp về khoa học và công nghệ ............................................................ 86
4.3.5. Giải pháp về thị trường ................................................................................ 87
4.3.6. Phát triển cụm liên kết công nghiệp, xây dựng hệ thống các ngành cung ứng88
4.3.7. Kết nối doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước .............................. 89
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 91
............................................................................................................. 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DN


Doanh nghiệp

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


GDP
GTSXCN

Giá trị sản xuất công nghiệp

GTXK

Gía trị xuất khẩu

HVN

Công ty Hon đa Việt Nam

NK

Nhập khẩu

ODA


Hỗ trợ phát triển chính thức

SXCN

Sản xuất công nghiệp

TMV

Công ty Toyota Việt Nam

VA

Tỷ trọng giá trị gia tăng sản xuất công nghiệp

VAMA

Hiệp hội Các nhà sản xuất ôtô Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Số cơ sở SXCN theo thành phần kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc ............ 45
Bảng 3.2: Số lượng cơ sở SXCN theo ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc ... 46
Bảng 3.3: Số cơ sở SXCN phân theo địa bàn huyện, thị, thành phố .............. 47

Bảng 3.4: Lao động công nghiệp phân theo thành phần kinh tế .................... 48
Bảng 3.5: Lao động công nghiệp phân theo ngành công nghiệp ................... 49
Bảng 3.6: GTSXCN theo giá so sánh phân theo ngành công nghiệp ............. 50
Bảng 3.7: GTSXCN theo giá so sánh trên địa bàn tỉnh theo thành phần kinh tế... 52
Bảng 3.8: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc theo ngành ... 53
Bảng 3.9: Số cơ sở CNHT ô tô, xe máy phân theo thành phần kinh tế .......... 53
Bảng 3.10: Số cơ sở CNHT ô tô, xe máy chia theo hệ thống phân ngành kinh
tế quốc dân ................................................................................... 54
Bảng 3.11: Số lao động CNHT ô tô, xe máy chia theo hệ thống phân ngành
kinh tế quốc dân ........................................................................... 54
Bảng 3.12: GTSXCN và tăng trưởng CNHT ô tô, xe máy chia theo hệ thống
phân ngành kinh tế quốc dân ........................................................ 55
Bảng 3.13: Giá trị xuất khẩu CNHT ô tô, xe máy chia theo hệ thống phân
ngành kinh tế quốc dân ................................................................. 58
Bảng 4.1. Mục tiêu sản phẩm ....................................................................... 72
Bảng 4.2. Cơ cấu ngành tính theo giá trị sản xuất công nghiệp theo giá cố định .. 73
Bảng 4.3. Kim ngạch xuất khẩu linh kiện phụ tùng ô tô xe máy tỉnh Vĩnh Phúc . 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Quy mô và tốc độ tăng trưởng GO ngành công nghiệp giai đoạn
2001-2010 .................................................................................... 44


SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Phạm vi của công nghiệp hỗ trợ .............................................................. 9


1.2:



1.3: Phân vùng công nghệ chế tạo CNHT .................................................... 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

-

.......................................... 18




1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu
Một số quốc gia trong khu vực có nền công nghiệp phát triển như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan đều có chiến lược phát triển công nghiệp hỗ trợ rất
rõ ràng. Việt Nam hiện nay, mặc dù đã thấy rõ vai trò quan trọng của ngành
công nghiệp hỗ trợ trong mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá song vẫn
chưa có những chính sách cũng như định hướng thực sự rõ ràng về chiến lược
phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ.
N


(GDP) đạt mức khá cao (năm 2011 chiếm 32,5%).
Tuy nhiên, mô hình tăng trưởng hướng vào xuất khẩu của Việt Nam
trong thời gian qua bị phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu do không chủ động được
phần lớn nguồn cung ứng đầu vào. Điều đó làm cho nền kinh tế mất tính chủ
động, bị lệ thuộc cả vào thị trường xuất khẩu lẫn thị trường nhập khẩu đầu vào
với mức độ ngày càng tăng. Chính việc theo đuổi mô hình kinh tế này đã tạo
nên một cơ cấu công nghiệp được phát triển theo hướng khai thác tài nguyên,
gia công lắp ráp, xuất khẩu sản phẩm thô, ít có khả năng đáp ứng các yêu cầu
cạnh tranh hiện đại. Do vậy, để có thể nâng cao vị thế của nền kinh tế trong
chuỗi cung ứng toàn cầu cần thiết phải phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT)
nhằm tăng tỷ trọng giá trị đầu vào nội địa trong tổng kim ngạch xuất khẩu, dịch
chuyển cấu trúc sản phẩm lên các nấc thang giá trị gia tăng cao hơn.
Thêm vào đó, những nỗ lực tạo môi trường kinh doanh nhằm thu hút
FDI của Việt Nam trong những năm gần đây đã có những kết quả khả quan,
nhất là trong việc hút vốn từ bên ngoài và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




2
FDI đã và đang đóng vai trò là lực lượng chủ lực làm tăng sản lượng quốc gia
và là nhân tố quan trọng đối với việc phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt
Nam. Tuy nhiên, cần thấy rõ một thực tế là nguyên liệu và các linh phụ kiện
có giá trị cao của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam phần lớn là nhập khẩu.
Tình trạng này làm môi trường kinh doanh giảm sức hấp dẫn về dài hạn do
các lợi thế chi phí của Việt Nam mà các nhà đầu tư quốc tế kỳ vọng đã không
được phát huy và tận dụng. Mặt khác, bản thân các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
không thể lớn mạnh, khó tự nâng lên bậc thang cao hơn trên chiếc thang giá

trị gia tăng do khâu công việc mà các doanh nghiệp Việt Nam được giao đảm
nhiệm vẫn chỉ là gia công lắp ráp với công nghệ giản đơn. Theo đánh giá của
Jetro, tỉ lệ nội địa hóa của các nhà sản xuất Nhật Bản tại Việt Nam năm 2003
chỉ là 22,6% trong khi ở Malaysia và Thái Lan tỉ lệ này là 45%. Điều này cho
thấy ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam vẫn kém phát triển (VDF,
2006). Sự yếu kém trong liên kết giữa doanh nghiệp trong nước với các doanh
nghiệp nước ngoài không chỉ hạn chế khả năng nâng cao trình độ của các
doanh nghiệp nội địa mà nó còn hạn chế thu hút đầu tư nước ngoài.
Những năm gần đây, Vĩnh Phúc có nhiều dự án sản xuất công nghiệp
lớn đã đầu tư và chuẩn bị đầu tư. Vĩnh Phúc được xem là một điểm sáng về
phát triển công nghiệp ở các tỉnh khu vực phía Bắc. Chính Phủ đã quyết định
đưa tỉnh Vĩnh Phúc vào vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ-là một bộ phận lãnh
thổ hội tụ các điều kiện và yếu tố phát triển thuận lợi, có tiềm lực kinh tế lớn,
giữ vai trò động lực, đầu tàu thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước. Như
vậy, sau khoảng 5 đến 10 năm tới, công nghiệp Vĩnh Phúc sẽ có sự tăng
trưởng đáng kể về giá trị sản xuất, có nhiều sản phẩm mới với khối lượng lớn.
Sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên địa bàn tỉnh là sản xuất và lắp ráp ô tô, xe
máy; điện tử, tin học; cơ khí chế tạo; các sản phẩm cơ khí hỗ trợ công nghiệp
sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy; các sản phẩm hỗ trợ công nghiệp điện tử, tin
học; các sản phẩm hỗ trợ công nghiệp cơ khí chế tạo; và các ngành công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




3
nghiệp khác như: vật liệu xây dựng, dệt may, da giầy và công nghiệp chế biến
lương thực, thực phẩm… Phát triển CNHT còn có vai trò quan trọng trong
việc tạo nguồn thu ngân sách cho Tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động.

Từ những yêu cầu đó, qua nghiên cứu lý luận và từ thực tế, học viên
chọn đề tài: “Phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô - xe máy của
tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa một số vấn đề có tính chất lý luận thực tiễn về công
nghiệp hỗ trợ.
- Đánh giá toàn diện tình trạng về công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô-xe máy,
chỉ ra những kết quả đạt được và các nguyên nhân hạn chế việc phát triển công
nghiệp hỗ trợ ngành ôtô-xe máy ở Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy phát triển công
nghiệp hỗ trợ ngành ôtô-xe máy ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ôtô-xe máy ở tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển CNHT ngành ô tô-xe
máy của tỉnh giai đoạn 2005-2011, đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển
CNHT cho ngành ô tô-xe máy đến năn 2020.
4. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về công nghiệp hỗ trợ
nói chung và ngành ôtô-xe máy nói riêng, vai trò của công nghiệp hỗ trợ
ngành ôtô-xe máy đối với phát triển kinh tế của Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




4

- Phân tích, đánh giá về thực trạng của công nghiệp hỗ trợ ngành ôtô-xe
máy ở Vĩnh Phúc.
- Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm một số nước trên thế giới về
phát triển công nghiệp hỗ trợ; từ thực trạng công nghiệp hỗ trợ ngành ôtô-xe
máy, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp
hỗ trợ ở Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4
chương như sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển công
nghiệp hỗ trợ cho ngành ôtô-xe máy;
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành ôtô-xe
máy ở Vĩnh Phúc;
Chƣơng 4: Các giải pháp nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ cho
ngành ôtô-xe máy ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




5
CHƢƠNG 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH ÔTÔ - XE MÁY
1.1. Khái niệm và vai trò của công nghiệp hỗ trợ (CNHT)
1.1.1. Khái niệm chung
Hiện nay, khái niệm về công nghiệp hỗ trợ còn được định nghĩa rất
khác nhau. Tùy theo tình hình cụ thể và đặc thù của từng quốc gia, khái niệm

về công nghiệp hỗ trợ có những khác biệt nhất định.
Khái niệm công nghiệp hỗ trợ (supporting industry) bắt đầu xuất hiện
từ những năm sau chiến tranh thế giới thứ 2, phổ biến ở Nhật và sau này là
các nước công nghiệp trẻ ở châu Á như Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, nơi
mà chi tiết các sản phẩm thường được gia công ở những đơn vị sản xuất khác
với nơi chế tạo, lắp ráp sản phẩm cuối cùng.
Công nghiệp hỗ trợ được hiểu là khu vực công nghiệp trợ giúp cho việc
hoàn thành sản phẩm cuối cùng thông qua việc cung cấp các chi tiết, linh kiện
và các sản phẩm hàng hóa dịch vụ trung gian khác.
Xét về quy mô thì công nghiệp hỗ trợ là một khu vực công nghiệp rộng
lớn, bao gồm nhiều ngành, nhiều loại hình doanh nghiệp và chiếm phần chủ
yếu của giá trị gia tăng sản xuất công nghiệp. Công nghiệp hỗ trợ được ví như
chân núi cho một nền công nghiệp bền vững, còn công nghiệp hoàn thiện,
CNLR được coi là phần ngọn. Tùy vào chiến lược phát triển của mỗi quốc
gia, vùng lãnh thổ, tùy vào năng lực nội tại và bối cảnh phát triển mà khu vực
công nghiệp hỗ trợ được chú trọng ưu tiên phát triển, kéo theo khu vực CNLR
phát triển tương ứng.
Từ những công đoạn của quá trình sản xuất: Chế tạo vật liệu; Sản xuất
gia công phụ tùng, linh kiện; Lắp ráp hoàn chỉnh, các định nghĩa về công
nghiệp hỗ trợ có khác nhau, cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




6
+ Theo định nghĩa của Cục phát triển công nghiệp hỗ trợ Thái Lan:
công nghiệp hỗ trợ là ngành công nghiệp cung cấp các linh kiện máy móc và
các dịch vụ kiểm tra, đóng gói cho các ngành công nghiệp cơ bản và nhấn
mạnh rằng các bộ phận kim loại và công nghiệp chế tạo, sản xuất phụ tùng ô

tô, phụ tùng điện, điện tử là những ngành công nghiệp hỗ trợ quan trọng. Cục
phát triển công nghiệp hỗ trợ Thái

.
+ Khái niệm có tính chất chung nhất đó là công nghiệp hỗ trợ không
phải là một ngành cụ thể mà bao hàm toàn bộ những lĩnh vực sản xuất sản
phẩm trung gian (linh kiện, bộ phận) cung cấp cho ngành lắp ráp. Khái niệm
này hoàn toàn khác với cách phân loại các ngành công nghiệp như hiện nay
thành các
-

.v.v…. Dựa trên mức độ phức tạp của ba công đoạn sản

xuất chính là: (1) chế tạo vật liệu, (2) sản xuất gia công phụ tùng, linh kiện,
(3) lắp ráp hoàn chỉnh. Công nghiệp hỗ trợ
xuất gia công phụ tùng, linh kiện.
+ Một số khái niệm khác cho rằng công nghiệp hỗ trợ là ngành công
nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính. Ngành công
nghiệp hỗ trợ rất đa dạng bao gồm cả ngành đúc nhựa và chế tạo khuôn đúc,
gia công cơ khí, đúc, rèn, hàn, nhiệt luyện, xử lý bề mặt. Sản xuất những linh
kiện, phụ tùng, sản phẩm bao bì, nguyên liệu để sơn, nhuộm… bao gồm cả
những sản phẩm trung gian, những nguyên liệu sơ chế công đoạn (1) và (2).
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thường được sản xuất với quy mô nhỏ, thực
hiện bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tuy nhiên, hiện nay các ngành công nghiệp hỗ trợ còn được hiểu là các
ngành sản xuất nền tảng của ngành công nghiệp chính yếu. Bắt đầu từ việc
sản xuất nguyên vật liệu công đoạn (1) đến gia công chế tạo các sản phẩm phụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





7
tùng, linh kiện, nguyên phụ liệu bằng các công nghệ chuyên môn hóa sâu
công đoạn (2), đáp ứng cho ngành công nghiệp sản xuất lắp ráp các sản phẩm
thuộc công cụ, tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng công đoạn (3).
Ngành công nghiệp hỗ trợ có tính chất đan chéo nhau, nghĩa là có thể gia
công, cung cấp sản phẩm đồng thời cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
Thông thường ở các nước phát triển, công nghiệp hỗ trợ phát triển trước làm
cơ sở để ngành công nghiệp chính như: ngành công nghiệp ô tô, xe máy, điện
tử, dệt may, da giầy, viễn thông phát triển. Trên thực tế cũng có quốc gia mà
hai ngành công nghiệp hỗ trợ và chính yếu phát triển song song: công nghiệp
hỗ trợ phát triển sẽ tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chính yếu phát triển
đồng thời kích thích ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển theo. Đây là nhân tố
quan trọng góp phần thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Ở các nước đang phát triển quá trình phát triển CNHT thường trải qua 5
giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Việc sản xuất được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng các
cụm linh kiện nhập khẩu. Số lượng các nhà cung cấp các chi tiết, linh kiện
đơn giản sản xuất trong nước có rất ít.
Giai đoạn 2: Nội địa hóa thông qua sản xuất tại chỗ, các nhà lắp ráp
chuyển sang sử dụng linh kiện, phụ kiện sản xuất trong nước. Thường những
linh kiện, phụ kiện này là những loại thông dụng, dùng chung. Tỷ lệ nội địa
hóa trong các sản phẩm công nghiệp trong nước có tăng lên nhưng thường ít
tăng số lượng các nhà sản xuất hỗ trợ, tính cạnh tranh trong sản xuất các sản
phẩm này không cao.
Giai đoạn 3: Xuất hiện các nhà cung ứng các sản phẩm hỗ trợ chủ chốt
như: sản xuất động cơ, hộp số đối với ngành ô tô-xe máy, chip IC điện tử,
nguyên vật liệu cao cấp một cách độc lập không theo yêu cầu của các nhà lắp
ráp. Giai đoạn này gia công ở nước sở tại, các chi tiết phụ tùng có độ phức tạp

cao phát triển mạnh mẽ, khối lượng hàng hóa nhập khẩu để lắp ráp giảm dần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




8
Giai đoạn 4: Giai đoạn tập trung các ngành CNHT phần lớn các chi tiết,
phụ tùng, linh kiện đã được tiến hành sản xuất ở các nước sở tại, kể cả một
phần các sản phẩm nguyên liệu sản xuất và các sản phẩm linh kiện đó. Giai
đoạn này, số lượng các nhà cung cấp sản phẩm hỗ trợ tăng lên cho mỗi chủng
loại sản phẩm, cạnh tranh giữa các nhà sản xuất hỗ trợ trở nên gay gắt hơn.
Xu thế chung của sự cạnh tranh lúc này là hạ giá thành sản xuất trong khi vẫn
duy trì phát triển chất lượng sản phẩm.
Giai đoạn 5: Giai đoạn nghiên cứu phát triển và xuất khẩu. Đây là giai
đoạn cuối cùng của quá trình nội địa hóa. Các nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu
chuyển dịch các thành tựu nghiên cứu, phát triển tới nước sở tại. Năng lực
nghiên cứu, phát triển nội địa cũng đã được củng cố và phát triển. Bắt đầu giai
đoạn sản xuất phục vụ xuất khẩu triệt để.
Ở Việt Nam, trong Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công
nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020 do Bộ Công thương phê
duyệt năm 2007, công nghiệp hỗ trợ được định nghĩa là “hệ thống các nhà
sản xuất (sản phẩm) và công nghệ sản xuất có khả năng tích hợp theo chiều
ngang, cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng… cho khâu lắp ráp cuối
cùng.” Để xác định ngành công nghiệp cần ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ
trợ, Quy hoạch sử dụng tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu để gia công trong giá
thành làm chỉ số đánh giá, gọi là “hàm lượng công nghiệp hỗ trợ”, và qua đó
xác định 5 nhóm ngành: sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, thiết bị điện-điện tử,
dệt may, và da giày là những ngành cần ưu tiên.
Theo định nghĩa mới nhất trong Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg của

Chính phủ về chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ có thể hiểu theo
các thuật ngữ sau:
- Công nghiệp hỗ trợ: là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng
linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất,
lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




9
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ: là sản phẩm của các ngành quy định tại
khoản 1 Điều 1 gồm: vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm sản
xuất tại Việt Nam để cung cấp cho khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
- Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ: là dự án đầu tư tại
Việt Nam (kể cả đầu tư mới và đầu tư bổ sung) để sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ.
Tóm lại, CNHT được hiểu là khu vực công nghiệp giúp cho việc hoàn
thành sản phẩm cuối cùng thông qua việc cung cấp các chi tiết, linh kiện và
các sản phẩm hàng hóa dịch vụ trung gian khác.
Theo định nghĩa này phạm vi của CNHT được ví như chân núi, tạo
phần cứng để hình thành nên thân núi và đỉnh núi chính là ngành công nghiệp
sản xuất và lắp ráp sản phẩm công nghiệp.
Ôtô

Xe máy

Đồ gia dụng

Đồ điện tử


Các nhà lắp ráp có
yêu cầu về linh phụ
kiện tương tự nhau

Phụ tùng, linh kiện:
Kim loại, nhựa, cao su, điện…

Công nghiệp hỗ trợ
Dập
Mạ

Đúc
Gia công cơ khí

Rèn
Khuôn mẫu

Hàn
Xử lý nhiệt

Các công đoạn sản xuất cơ bản

Sơ đồ 1.1: Phạm vi của công nghiệp hỗ trợ
Công nghiệp hỗ trợ là nền tảng cho nền kinh tế (Nguồn: Ohno 2004)

Đối với Việt Nam, CNHT còn chưa phát triển, quy mô nhỏ lẻ, chủ yếu
sản xuất các chi tiết giản đơn có giá trị gia tăng thấp. Sự yếu kém của CNHT
những năm qua đã trở thành một trong những nguyên nhân quan trọng nhất


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




10
khiến tỷ lệ giá trị gia tăng trong giá trị sản xuất các ngành công nghiệp nước
ta đã và đang có dấu hiệu đi xuống.
Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công
nghiệp - Bộ Công Thương cho thấy, năm 1995 tỷ lệ giá trị gia tăng trên giá
trị sản xuất toàn ngành công nghiệp là 42,5%, đến năm 2000 tỷ lệ này giảm
xuống còn 38,45%; năm 2005 còn 29,63%; năm 2010 là 26,3%. Theo đó,
tốc độ tăng GDP của ngành công nghiệp cũng liên tục giảm sút, từ hơn
15%/năm giai đoạn 1995-2000 còn khoảng 9,91%/năm giai đoạn 20012005 và giai đ n 2006-2010 chỉ còn 7,70%. Có thể nói, công nghiệp Việt
Nam vẫn phát triển chủ yếu theo bề rộng, theo hướng gia công, lắp ráp là
chủ yếu và một trong những nguyên nhân sâu xa của tình trạng này chính
là việc chậm phát triển CNHT. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới quá trình
công nghiệp hóa-hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước, đối với các ngành
công nghiệp trong đó có các ngành được coi là mũi nhọn như điện-điện tử,
da giầy, dệt may, ôtô-xe máy, cơ khí chế tạo.
Bởi vậy, cần phát triển CNHT để theo đuổi một nền công nghiệp bền
vững với các tiêu chí cơ bản như: Tỷ trọng giá trị gia tăng sản xuất công
nghiệp (VA) cao, tiêu hao ít tài nguyên thiên nhiên, chuyển giao công nghệ
nhanh và hiệu quả, thu hút và đào tạo lao động, ít gây ô nhiễm môi trường.
1.1.2. Vai trò của công nghiệp hỗ trợ
- Bảo đảm tính chủ động cho nền kinh tế: Việc cung ứng nguyên vật

liệu, linh kiện, các bán thành phẩm ngay trong nội địa làm cho nền công
nghiệp chủ động, không bị lệ thuộc nhiều vào nước ngoài và các biến động
của nền kinh tế toàn cầu. Khi công nghiệp hỗ trợ không phát triển làm cho các

ngành công nghiệp chính thiếu sức cạnh tranh và phạm vi phát triển cũng giới
hạn trong một số ít các ngành.
- Hạn chế nhập siêu: Do luôn luôn phải nhập khẩu nguyên liệu và các bán
thành phẩm cho sản xuất lắp ráp trong nước, hầu hết các nước đang phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




11
lâm vào tình trạng nhập siêu. Phát triển công nghiệp hỗ trợ sẽ giải quyết căn bản
tình trạng nhập siêu của nền kinh tế, bảo đảm cân bằng cán cân xuất nhập khẩu.
- Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp chính: Cùng với việc
chủ động trong nguồn cung ứng, chi phí của sản phẩm công nghiệp cũng giảm
đáng kể do cắt giảm chi phí vận chuyển, lưu kho, tận dụng nhân công rẻ và
nguồn nguyên liệu ngay tại nội địa. Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ
một cách hợp lý, cân đối sẽ tạo ra các sản phẩm có đặc thù riêng của quốc gia,
có sức cạnh tranh hơn hẳn các sản phẩm chỉ được lắp ráp bởi các linh kiện,
phụ kiện từ nguồn cung ứng toàn cầu.
Trong nền công nghiệp hiện đại, các ngành công nghiệp hỗ trợ cấu
thành phần lớn hệ thống công nghiệp. Xét về giá trị, kinh nghiệm quốc tế đều
xác nhận công nghiệp hỗ trợ sản xuất ra khoảng 70-80% tổng giá trị sản xuất
công nghiệp chế tạo. Tính chung ở các tập đoàn đa quốc gia (MNCs), cứ 100
doanh nghiệp trong một chuỗi tham gia chế tạo sản phẩm cuối cùng thì có
khoảng 95 doanh nghiệp thực hiện các hoạt động thuộc khu vực hỗ trợ, chỉ có
5 doanh nghiệp lắp ráp-sản xuất sản phẩm cuối cùng. Nhưng điểm đặc biệt
quan trọng là công nghiệp hỗ trợ sản xuất phần lớn giá trị gia tăng trong công
nghiệp nói chung.
1.2. Các yếu tố quyết định sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ
Việc phát triển CNHT là một vấn đề rất phức tạp trong quá trình hoạch

định chiến lược phát triển công nghiệp của mỗi quốc gia. Với các nước đang
trong quá trình công nghiệp hoá, khi các nguồn lực còn hẹp, qui mô các
ngành kinh tế còn nhỏ bé, việc giải quyết bài toán quan hệ giữa phát triển
CNHT và khu vực hạ nguồn lại càng khó khăn và phức tạp hơn. Do đó, phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển CNHT sẽ tạo lập luận cứ khoa
học nhằm lựa chọn chiến lược phát triển công nghiệp thích hợp, cụ thể:
- Một là, thị trường của khu vực hạ nguồn: Khả năng đảm bảo sự
tương thích giữa qui mô của các ngành hỗ trợ và khu vực hạ nguồn phải đủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




12
lớn để tạo ra thị trường ổn định phát triển có hiệu quả các ngành hỗ trợ. Nếu
khu vực hạ nguồn có qui mô nhỏ, sản xuất những sản phẩm có chủng loại đa
dạng và sản lượng không lớn thì khối lượng sản xuất của các ngành hỗ trợ
cũng sẽ nhỏ, do đó, giá thành chế tạo sẽ tăng cao. Điều này sẽ vấp phải sự từ
chối của chính khu vực hạ nguồn trong nước và gặp khó khăn khi muốn xuất
khẩu sản phẩm hỗ trợ ra nước ngoài.
Thêm vào đó, cần chú trọng đến khả năng đảm bảo yêu cầu về chủng
loại, chất lượng và thời hạn cung ứng các sản phẩm hỗ trợ cho các ngành hạ
nguồn vì thông thường, yêu cầu của các DN ở khu vực hạ nguồn rất khắt khe
do họ phải đảm bảo những cam kết với khách hàng, đặc biệt là những đơn
hàng xuất khẩu.
Đối với các nhà cung cấp linh phụ kiện của Việt Nam, hai yếu tố quan
trọng nhất cần được cải thiện là chất lượng và giao hàng. Ngay cả khi linh
phụ kiện của họ có rẻ hơn thì các công ty nước ngoài cũng sẽ không mua nếu
không đảm bảo được hai yếu tố là chất lượng và giao hàng.
Trong lĩnh vực xe máy, cầu nội địa Việt Nam đã đạt mức 2,02 triệu sản

phẩm trong năm 2004, đứng thứ ba trong ASEAN, chỉ sau Indonesia và Thái
Lan. Quy hoạch phát triển công nghiệp xe máy do Bộ Công thương phê duyệt
năm 2007 dự báo năm 2010 nhu cầu hàng năm sẽ là 2,21 triệu xe, tăng lên
2,65 triệu xe vào năm 2015, và giảm chút ít xuống 2,58 triệu xe vào năm
2020. Nói chung, các nhà cung cấp linh phụ kiện xe máy thường tham gia vào
thị trường khi họ có được các đơn hàng vượt qua mức 200.000 đến 300.000
sản phẩm. Lượng cầu nội địa hàng năm 2 triệu xe máy là đủ để hấp dẫn các
nhà sản xuất linh phụ kiện đầu tư trực tiếp nước ngoài đến đầu tư vào Việt
Nam và cạnh tranh với các nhà sản xuất khác. Trên thực tế các nhà lắp ráp xe
máy hiện nay đã có thể tìm kiếm nguồn cung cấp linh phụ kiện từ cả các nhà
đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nhà cung cấp linh phụ kiện nội địa. Tuy
nhiên, họ vẫn phải nhập khẩu hoặc tự sản xuất linh kiện động cơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




13
- Hai là, khả năng cạnh tranh: Công nghiệp hỗ trợ là một yếu tố quan
trọng nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần thực hiện chiến lược phát triển
công nghiệp. Tuy nhiên, bản thân các doanh nghiệp sản xuất linh phụ kiện
cung cấp cho các công ty, tập đoàn lớn muốn tham gia vào chuỗi cung cấp
toàn cầu này lại đòi hỏi phải thực sự năng động và đáp ứng các tiêu chuẩn
khắt khe của những tập đoàn này. Theo tiêu chuẩn sản xuất của Nhật Bản,
tính cạnh tranh phụ thuộc vào chất lượng, chi phí và thời gian giao hàng
(QCD). Với các nhà sản xuất linh phụ kiện Nhật Bản tại Việt Nam, khi chất
lượng đã được đảm bảo thì hai yếu tố quan trọng cần được cải thiện là chi
phí và giao hàng. Để giảm chi phí và đẩy nhanh tiến độ giao hàng thì việc
phát triển công nghiệp hỗ trợ là rất cần thiết.
Đối với sản xuất lắp ráp cơ khí, chi phí sản xuất linh phụ kiện chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của các nhà lắp ráp cuối cùng. Ví dụ,
một nhà lắp ráp điện tử gia dụng cho biết các linh phụ kiện chiếm 80% tổng
chi phí sản xuất, trong khi lao động chỉ chiếm có 20%. Nói một cách khái
quát hơn thì giá thành linh phụ kiện thường chiếm khoảng 70-90% giá thành
sản phẩm, trong khi chi phí nhân công chỉ chiếm khoảng dưới 10%. Do đó,
không thể đạt được tính cạnh tranh về giá cả nếu không giảm được chi phí
linh phụ kiện. Các nhà lắp ráp Việt Nam thường nhập khẩu linh phụ kiện từ
Malaysia và Thái Lan nên sẽ phát sinh thêm chi phí vận tải, lưu kho và vận
chuyển. Chỉ khi phần lớn linh phụ kiện được sản xuất ở Việt Nam thì các nhà
lắp ráp Việt Nam mới có thể cạnh tranh hiệu quả với các nhà lắp ráp của
Malaysia và Thái Lan vì họ có thể sử dụng các linh phụ kiện này mà không
phải chịu thêm một khoản chi phí phát sinh nào khác.
- Ba là, tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ: Đây là nhân tố quan
trọng không chỉ đối với các ngành công nghiệp nói chung mà còn cả với
CNHT nói riêng do tính chất thường xuyên thay đổi để thích ứng với xu
hướng phát triển của thế giới. Vì thế, một mặt, việc áp dụng thành tựu mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




14
của khoa học và công nghệ trong các ngành hỗ trợ ảnh hưởng có tính chất
“dẫn dắt” sự phát triển khu vực hạ nguồn nhờ tạo ra những chi tiết, bộ phận
hoặc vật liệu mới, góp phần tạo ra sự thay đổi căn bản trong thiết kế và chế
tạo sản phẩm ở khu vực hạ nguồn; mặt khác, việc thiết kế và chế tạo các sản
phẩm mới ở khu vực hạ nguồn yêu cầu CNHT phải nghiên cứu và chế tạo
những vật liệu, phụ liệu, bộ phận hay chi tiết sản phẩm phù hợp.
Sự phát triển công nghệ thông tin và thương mại điện tử cho phép “làm
các bên có cung và có cầu gần lại với nhau” và giảm thời gian giao dịch giữa

họ. Điều đó cho phép mở rộng không gian tổ chức quan hệ giữa khu vực hỗ
trợ và khu vực hạ nguồn.
- Bốn là, nguồn lực tài chính. Việc giải quyết mối quan hệ giữa CNHT
và khu vực hạ nguồn cũng chính là việc giải quyết mối quan hệ liên ngành
công nghiệp. Đầu tư vào các ngành hỗ trợ bất lợi hơn so với đầu tư vào khu
vực hạ nguồn do khối lượng vốn đầu tư lớn, công nghệ phức tạp, thời hạn đầu
tư và hoàn vốn đầu tư dài, độ rủi ro trong đầu tư cao. Từ đó cho thấy việc cân
đối nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển công nghiệp và chính sách huy
động các nguồn lực ấy có vai trò hết sức to lớn trong việc bảo đảm các ngành
CNHT phát triển có hiệu quả và bền vững.
Bên cạnh đó, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là một vấn đề
quan trọng đòi hỏi phải được xem xét một cách toàn diện để thấy được vai trò
cũng như tác động của nó đến sự phát triển của ngành CNHT. Mối liên hệ
giữa FDI và CNHT có thể chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Trước khi có FDI, nhiều công ty trong nước đã sản xuất
sản phẩm và CNHT cung cấp cho các công ty lắp ráp, gia công sản xuất sản
phẩm chính cho thị trường nội địa. Khi có FDI, một bộ phận những công ty
sản xuất CNHT sẽ phát triển mạnh hơn nếu được tham gia vào mạng lưới
chuyển giao công nghệ của các DN FDI. Sự liên kết này không phải tự nhiên
hình thành mà các công ty CNHT phải tỏ ra có tiềm năng cung ứng linh kiện,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




15
nguyên phụ liệu với chất lượng và giá thành cạnh tranh được với hàng nhập.
Nếu nhìn một cách thực tế hơn thì việc nội địa hóa sản xuất linh phụ kiện cần
phải bắt đầu từ việc thu hút các nhà cung cấp linh phụ kiện đầu tư trực tiếp
nước ngoài đến Việt Nam, sau đó nâng cao dần năng lực của các nhà cung

cấp linh phụ kiện trong nước. Rõ ràng, các công ty đầu tư trực tiếp nước
ngoài sẽ đóng vai trò chủ đạo và chiếm đa số trong công nghiệp hỗ trợ vào gia
đoạn đầu của công nghiệp hóa ở Việt Nam.
Giai đoạn 2: Đồng thời với sự gia tăng của FDI, nhiều DN trong nước
ra đời trong các ngành CNHT chủ yếu để phục vụ cho hoạt động của ngành
công nghiệp chính thông qua các DN FDI. Những DN này sớm hình thành
sự liên kết với DN FDI để được chuyển giao công nghệ và sẽ phát triển một
cách nhanh chóng.
Giai đoạn 3: Sau một thời gian hoạt động của DN FDI với qui mô sản
xuất ngày càng mở rộng, tạo ra thị trường ngày lớn cho CNHT, nhiều công ty
vừa và nhỏ ở nước ngoài sẽ đến đầu tư.
Như vậy, mối liên hệ giữa CNHT và FDI có thể được hiểu: chừng nào
các công ty nước ngoài không thấy Chính phủ đưa ra các chính sách cụ thể và
dài hạn để phát triển CNHT theo hướng giai đoạn 1 và 2 cũng như không tạo
điều kiện môi trường kinh doanh ổn định như giai đoạn 3 thì môi trường thu
hút FDI ở nước đó sẽ không được đánh giá cao.
- Năm là, mức độ bảo hộ thực tế. Mức độ bảo hộ thực tế là tỷ lệ % giữa
thuế quan danh nghĩa với phần giá trị gia tăng nội địa. Chính tỷ lệ này sẽ nâng
cao thêm giá của một đơn vị sản phẩm cuối cùng. Tỷ lệ này nói lên mức bảo
hộ thực tế cao hay thấp cho các ngành sản xuất trong nước.
- Sáu là, các quan hệ liên kết khu vực và toàn cầu, ảnh hưởng của các
tập đoàn xuyên quốc gia. Việc bảo đảm quan hệ giữa khu vực hỗ trợ và khu
vực hạ nguồn không thể chỉ bó hẹp trong phạm vi từng quốc gia, mà cần được
thực hiện trong phạm vi khu vực và toàn cầu. Điều này đòi hỏi mỗi quốc gia
phải cân nhắc thận trọng việc quyết định mức độ đầu tư vào khu vực CNHT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





16
trong nước. Khuynh hướng cần tránh là đầu tư khép kín theo kiểu khu vực hạ
nguồn cần gì thì đầu tư phát triển khu vực hỗ trợ sản xuất cái đó.
Trong phát triển kinh tế thế giới hiện nay, các tập đoàn xuyên quốc gia
có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế quốc tế. Với nguồn lực to lớn về
tài chính, khoa học và công nghệ, các tập đoàn này có mạng lưới sản xuất và
phân phối rộng rãi với chiến lược phát triển và thương hiệu thống nhất, các bộ
phận trong mạng lưới đó được chuyên môn hoá hợp lý nhằm khai thác lợi thế
ở mỗi quốc gia và mỗi khu vực, có những chi nhánh chuyên sản xuất một số
loại chi tiết, bộ phận nhất định cung cấp cho các chi nhánh khác ở phạm vi
khu vực, thậm chí toàn cầu. Trong việc hoạch định chiến lược phát triển các
ngành CNHT, cần có các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và
kết hợp hợp lý giữa sản xuất trong nước với các chi nhánh của các tập đoàn
xuyên quốc gia ấy.
- Bảy là, nguồn nhân lực công nghiệp: Một trong những nhân tố quan
trọng nhất cho sự phát triển lâu dài của các ngành công nghiệp chế tạo ở Việt
Nam là nguồn lao động có kỹ năng cao. Ở Việt Nam, người ta thường cho
rằng những hạn chế của ngành công nghiệp chủ yếu là do thiếu nguồn tài
chính để mua sắm các thiết bị hiện đại. Tuy nhiên, theo quan điểm của hầu hết
các doanh nghiệp nước ngoài thì nguồn nhân lực còn quan trọng hơn nhiều
máy móc hiện đại. Việc lắp ráp hoặc vận hành máy móc đơn giản không thể
tạo ra khả năng cạnh tranh quốc tế vì những công việc đó thì bất kỳ ai ở bất
kỳ nơi đâu cũng có thể làm được. Do đó, họ cần công nhân có trình độ kỹ
thuật cao và thái độ làm việc chuyên nghiệp nhằm đảm bảo chất lượng sản
phẩm ở mức tối đa.
Theo kết quả điều tra môi trường kinh doanh 2008 của Diễn đàn
Doanh nghiệp Việt Nam, cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
nước ngoài đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam đều khan hiếm lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





×