Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Một số kiến nghị phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành sản xuất và lắp ráp ôtô Việt Nam đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.64 KB, 93 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Nhật Bản có nền cơng nghiệp ơtơ phát triển hàng đầu thế giới với nhiều hãng
xe nổi tiếng như Toyota, Honda v.v . Theo các chuyên gia kinh tế, nền công nghiệp
ôtô phát triển cao như vậy do dựa trên hệ thống công nghiệp hỗ trợ . Công nghiệp
hỗ trợ là ngành thượng nguồn tạo điều kiện đầu tiên cho ngành sản xuất và lắp ráp
ôtô trong nước phát triển. Công nghiệp hỗ trợ phát triển cải thiện giá trị gia tăng của
sản phẩm ôtô trong nước và giảm lượng linh kiện, phụ tùng ôtô trước kia phải
nhập khẩu từ nước ngồi, từ đó cải thiện cán cân thanh tốn quốc tế, hấp dẫn các
đầu tư nước ngồi. Hơn nữa, cơng nghiệp hỗ trợ là chìa khóa cho thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài, tăng cường năng lực cạnh tranh cho ngành công nghiệp ôtô.
Ở Việt Nam, mục tiêu của ngành công nghiệp sản xuất và lắp ráp ôtô đến năm
2020 thành ngành công nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế. Đáp ứng được phần lớn
nhu cầu trong nước và có thể xuất khẩu một số sản phẩm ra thị trường khu vực.
Nhưng trên con đường đạt đến mục tiêu đó có cản trở lớn nhất là công nghiệp hỗ trợ
chưa phát triển. Do các quan điểm về cơng nghiệp hỗ trợ vẫn chưa được thống nhất.
Chính phủ chưa có sự quan tâm đúng mức đối với khu vực kinh tế này, chưa coi
việc phát triển công nghiệp hỗ trợ là quan trọng mà trước đó chỉ coi đó là ngành
“phụ trợ”. Trong khi đó, các chính sách thúc đẩy phát triển cơng nghiệp hỗ trợ cịn
q sơ sài và chưa hoàn thiện. Điều này dẫn đến số lượng doanh nghiệp hỗ trợ cịn
q ít, khơng đáp ứng được nhu cầu hỗ trợ của các doanh nghiệp SXLR. Khiến cho
các doanh nghiệp SXLR phải sử dụng phần lớn các linh kiện và phụ tùng nhập khẩu
từ nước ngồi.
Do đó, tơi thấy việc nghiên cứu phát triển cơng nghiệp hỗ trợ cho ngành sản
xuất và lắp ráp ôtô là cần thiết và phù hợp với yêu cầu thực tế của phát triển ngành
ôtô. Từ yêu cầu thực tế đó và sau q trình thực tập tại Vụ Cơng Nghiệp, thuộc Bộ
Kế Hoạch và Đầu Tư, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Một số kiến nghị phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành sản xuất và lắp
ráp ôtô Việt Nam đến năm 2020”
Đề tài này được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xây dựng và


hoàn thiện khung lý thuyết, đánh giá thực trạng phát triển SI ngành sản xuất ôtô
Việt Nam và đưa ra các kiến nghị phát triển SI ngành sản xuất và lắp ráp ôtô Việt
Nam đến năm 2020. Với phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến
SI ngành sản xuất ôtô Việt Nam. Thời gian nghiên cứu của đề tài từ năm 2011 đến
năm 2020. Số liệu bao gồm số liệu thứ cấp của vụ Kinh tế Công Nghiệp – Bộ kế

1


2

hoạch và đầu tư, niên giám thống kê, thống kê của SIDEC,.. Phương pháp nghiên
cứu: kế thừa thành quả của các nghiên cứu trước về SI nói chung và SI ngành sản
xuất ơtơ nói riêng. Sử dụng các phương pháp đánh giá tổng hợp, phân tích, suy luận
logic.
Từ mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, đề tài có kết cấu như
sau:
Chương 1- Cơ sở lý luận phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất và
lắp ráp ôtô
Chương 2- Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất và lắp
ráp ôtô Việt Nam
Chương 3- Một số kiến nghị phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất và
lắp ráp ôtô Việt Nam đến năm 2020

2


3

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH
SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về công nghiệp hỗ trợ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm công nghiệp hỗ trợ
Công nghiệp hỗ trợ (SI) là ngành công nghiệp quan trọng trong hệ thống công
nghiệp của mỗi nước. Tuy nhiên, trên thực tế, theo cách phân loại quản lý và xếp
hạng hệ thống các ngành cơng nghiệp thì khơng tồn tại SI, mà các doanh nghiệp SI
này nằm trong một chuỗi giá trị cụ thể của một ngành cơng nghiệp nào đó, chẳng
hạn ôtô, xe máy, tàu thủy, điện tử, điện gia dụng…
Mặc dù khái niệm SI được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước, nhưng khái niệm này
vẫn còn chưa thống nhất. Bộ kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản
(MEIT) chính thức định nghĩa về SI trong chương trình hành động phát triển SI
Châu Á (1993) định nghĩa SI là các ngành công nghiệp cung cấp các yếu tố cần
thiết như nguyên liệu thô, linh kiện và vốn … cho các ngành công nghiệp lắp ráp
( bao gồm ôtô, điện và điện tử). Bộ Năng lượng Mỹ cho rằng SI là những ngành
công nghiệp cung cấp nguyên liệu và quy trình cần thiết để sản xuất ra sản phẩm
trước khi chúng được đưa ra thị trường. Văn phòng phát triển công nghiệp hỗ trợ
của Thái Lan định nghĩa SI là các ngành công nghiệp cung cấp linh kiện, phụ kiện,
máy móc, dịch vụ đóng gói và dịch vụ kiểm tra cho các ngành công nghiệp cơ bản
(các ngành cơ khí, máy móc, linh kiện cho ơtơ, điện và điện tử). Trong khi đó, Hội
đồng đầu tư Thái Lan xác định 5 sản phẩm chính của ngành SI là gia công khuôn
mẫu, gia công áp lực, đúc và gia công nhiệt. Còn theo tác giả Trần Văn Thọ trong
cuốn sách “Biến động kinh tế Đông Á và con đường Công nghiệp hố ở Việt Nam
(2005)”, SI gồm tồn bộ những sản phẩm cơng nghiệp có vai trị hỗ trợ cho việc sản
xuất các thành phẩm chính. Cụ thể là những linh kiện, phụ liệu, phụ tùng, sản phẩm
bao bì, nguyên liệu để sơn, nhuộm, v.v.. và cũng có thể bao gồm cả những sản
phẩm trung gian, những nguyên liệu sơ chế. Cịn theo văn bản chính thức đầu tiên
về chính sách cho SI của Việt Nam, quyết định của Thủ tướng chính phủ số hiệu
12/2011/QĐ-TTg, các nhà hoạch định chính sách định nghĩa SI là các ngành công

nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp

3


4

CNPT (Phạm vi hẹp)

Sản phẩm cuối cùng
Lắp ráp
Lắp ráp chưa hồn chỉnh

Hàng hố trung gian
Phụ tùng
Linh kiện

cầnxuất
DịchHậu
vụ sản
Kho bãi
Phân phối
Bảo hiểm

Hàng hoá tư bản

CNPT (phạm vi mở rộng 1)

CNPT (phạm vi mở rộng 2)


cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất
hoặc sản phẩm tiêu dùng.
Mỗi một khái niệm về SI được xác định bởi một phạm vi khác nhau. Theo tổng
hợp của các nhà nghiên cứu ở Diễn đàn kinh tế Việt Nam thì có ba khái niệm về SI
như sau (Hình 1):

Cơng cụ
Máy móc

Ngun liệu
Thép
Nhựa

Hình 1: Các khái niệm và phạm vi của SI
Nguồn: Xây dựng công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam – trang 38
Theo khái niệm hẹp, SI là những tổ chức doanh nghiệp cung cấp linh kiện,
phụ tùng, các công cụ sản xuất ra các linh kiện và phụ tùng này. Các linh kiện,phụ
tùng sẽ được cung cấp cho các doanh nghiệp SXLR ôtô. Với cách tiếp cận này thì
sản phẩm của SI ngành SXLR ơtơ bao gồm các linh kiện phụ tùng như khung xe,
lốp xe, động cơ, kính gương, dây điện,v..v
Theo nghĩa rộng, có hai cách tiếp cận khác biệt nhau là theo chiều ngang và
theo chiều dọc. Theo chiều ngang tức là mở rộng phạm vi SI không chỉ là bao gồm
các sản phẩm vật chất mà còn là các dịch vụ hỗ trợ phi vật chất. Còn theo chiều dọc

4


5

là theo chuỗi giá trị sản phẩm và các hoạt động sản xuất để có các linh kiện và phụ

tùng cuối cùng cung cấp cho các doanh nghiệp SXLR ôtô.
Theo cách tiếp cận theo chiều ngang, thì SI là các tổ chức doanh nghiệp cung
cấp các linh kiện, phụ tùng, các công cụ sản xuất để sản phẩm và các dịch vụ sản
xuất. Theo cách tiếp cận này thì sản phẩm của SI không chỉ bao gồm các linh kiện,
phụ tùng và máy móc mà cịn các dịch vụ về kho bãi, vận chuyển, ..
Còn theo cách tiếp cận theo chiều dọc thì SI là các tổ chức, doanh nghiệp
cung cấp toàn bộ đầu vào vật chất gồm linh kiện, phụ tùng, công cụ và máy nguyên
vật liệu cho cho sản xuất các sản phẩm đó. Theo đó, sản phẩm của SI có rất nhiều
chủng loại đa dang từ kinh kiện, phụ tùng như động cơ, bánh xe… đến các nguyên
liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất linh kiện, phụ tùng như sắt thép, linh kiện nhựa,
sản phẩm cao cu, …
1.1.1.2. Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ
a. Là một mạng lưới doanh nghiệp có tính liên kết cao
SI nói chung và SI cho ngành sản xuất ơtơ nói riêng bao gồm một hệ thống rất
nhiều doanh nghiệp phong phú và đa dạng về loại hình và quy mơ sản xuất. Các
doanh nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau liên quan đến sản xuất và
cung ứng SI cho ngành SXLR ôtô như sản xuất linh kiện nhựa, linh kiện kim loại,
nguyên liệu đầu vào,… Không chỉ khác nhau về lĩnh vực hoạt động, các doanh
nghiệp này có quy mơ cũng khác nhau, họ có thể là các doanh nghiệp FDI vốn hóa
lớn, doanh nghiệp nhà nước hoặc là các DNVVN.
Hệ thống các doanh nghiệp này liên kết với nhau theo chuỗi giá trị dựa trên mối
quan hệ ngành thượng nguồn (upstream)1 và hạ nguồn (downstream)2 . Chuỗi giá trị
là chuỗi hoạt động của các ngành dập, khuôn mẫu, chế tạo linh kiện…. Sản phẩm đi
qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu
được một số giá trị giá trị gia tăng nhất định. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các
sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả các hoạt động
cộng lại.
Các doanh nghiệp SI không những liên kết theo chiều dọc mà cịn liên kết
chéo để hình thành lên một mạng lưới sản xuất (MLSX). MLSX thể hiện mối liên
kết bên trong hoặc giữa các nhóm doanh nghiệp trong một chuỗi giá trị nhất định,

để sản xuất sản phẩm cuối cùng là ơtơ. Các tập đồn tồn cầu thường có MLSX lớn,
1

Ngành thượng nguồn là những ngành sản xuất các yếu tố đầu vào các ngành sản xuất khác.
Ngành hạ nguồn là những ngành sử dụng các yếu tố đầu vào của các ngành sản xuất thượng nguồn để sản
xuất.
2

5


6

họ kiểm sốt đầu vào các nguồn tài ngun chính, các hoạt động thiết kế sản phẩm,
quản lý chi nhánh ở các quốc gia và tiếp cận khách hàng cuối cùng. Cịn khâu sản
xuất hầu hết được th ngồi bởi các nhà cung ứng. Các doanh nghiệp cung ứng
này là thành phần chính trong MLSX.. Các cơng ty trong MLSX liên kết với nhau
thông qua các mối quan hệ đa dạng như hoạt động thầu phụ 3, cấp phép đăng ký sản
xuất, các tiêu chuẩn kỹ thuật, hợp đồng marketing, chia sẻ các sản phẩm và các
tiêu chuẩn liên quan đến quy trình... Các ngành trong mạng lưới cũng khơng ngừng
tăng lên. Một cơng ty có thể tham gia nhiều mạng lưới.Ví dụ, nhà cung cấp phụ
tùng ơtơ nổi tiếng thế giới Lear là thành viên MLSX của nhiều nhà lắp ráp ơtơ như
tập đồn General Motor, Ford, Toyota và Volkswagen A.G.
MLSX tạo lập nên các lớp cung ứng khác nhau (Hình 2). Lớp đầu tiên là lớp
chuyên sản xuất các sản phẩm dành riêng cho các nhà lắp ráp. Lớp doanh nghiệp
này cung ứng các sản phẩm linh kiện cao cấp, có giá trị gia tăng cao nhất. Các
doanh nghiệp SI này thường là những công ty con trực tiếp của các nhà lắp ráp lớn.
Lớp thứ hai là các DNNVV riêng rẽ cung ứng trực tiếp cho các doanh nghiệp SXLR
hoặc cho các doanh nghiệp lớp đầu tiên. Lớp này cung ứng các linh kiện nhỏ hơn để
hoàn thành các linh kiện lớn như động, hộp số, …cho các doanh nghiệp hoặc cung

ứng trực tiếp các linh kiện nhỏ cho các doanh nghiệp SXLR. Lớp thứ ba là các
doanh nghiệp chuyên cung ứng các nguyên liệu, vật liệu hoặc các sản phẩm đã qua
chế tác như các sản phẩm nhựa, kim loại,… cho các doanh nghiệp lớp thứ nhất và
thứ hai. Có thể có nhiều lớp cung ứng hơn tùy thuộc vào đặc điểm và độ phức tạp
của các linh kiện . Linh kiện càng có độ phức tạp cao và nhiều cơng đoạn chế tạo thì
càng cần nhiều lớp doanh nghiệp SI.

3

Thầu phụ là sự thoả thuận giữa nhà thầu chính về việc giao cho một hoặc vài doanh nghiệp sản xuất linh
kiện, cụm linh kiện hay cung cấp dịch vụ công nghiệp cho việc sản xuất sản phẩm cuối cùng của mình.

6


7

Hình 2: Mạng lưới các lớp doanh nghiệp cung ứng (hỗ trợ)
Nguồn Abonyi.G 2007. Linking greater Mekong subregion Enterprises to
international Market (Slide 18ths)
b. Cơng nghiệp hỗ trợ có hàm lượng vốn và công nghệ tương đối cao
Phần lớn các sản phẩm của SI có hàm lượng vốn và cơng nghệ cao như linh kiện
điện tử, chi tiết máy, chi tiết dập kim loại chính xác, … Việc nghiên cứu và phát
triển các sản phẩm này đòi hỏi phải dựa trên nền khoa học, công nghệ tương đối
phát triển. Việc cải tiến các sản phẩm SI cần có thời gian dài. Việc sản xuất các sản
phẩm này cần có các máy móc hiện đại và khơng thể chia nhỏ được. Các doanh
nghiệp phải mua tồn bộ hệ thống máy móc chứ không thể mua từng bộ phận của
dây chuyền sản xuất. Mặt khác, để vận hành các máy móc này các doanh nghiệp SI
chỉ cần sử dụng một lượng lao động nhỏ nhưng phải có trình độ cao địi hỏi phải trả
lương hậu hĩnh. Hơn nữa, đầu vào của các doanh nghiệp SI tương đối cũng là các


7


8

sản phẩm đã qua chế biến nên giá thành tương đối cao. Do vậy, các doanh nghiệp SI
ln có nhu cầu vốn rất cao để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất của mình.
Tuy vậy, vẫn có một phần các sản phẩm SI như dây bảo hiểm, tấm đệm lót sàn,
… Các sản phẩm này chỉ cần các máy móc đơn giản hoặc chế tác bằng tay. Những
sản phẩm này lại có hàm lượng vốn, cơng nghệ thấp và sử dụng nhiều lao động.
c. Chủ yếu bao gồm các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Sản phẩm SI thường được sản xuất trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) với quy mơ nhỏ, lượng lao động ít. Nên hệ thống doanh nghiệp SI có
đầy đủ các ưu điểm và nhược điểm tương tự của DNNVV. Các doanh nghiệp này
có thuận lợi trong việc khởi sự, bộ máy lãnh đạo gọn nhẹ, dễ dàng đổi mới trang
thiết bị và công nghệ mới để đáp ứng những thay đổi trong yêu cầu của các nhà
SXLR ôtô. Tuy nhiên các doanh nghiệp này cũng phải đối mặt với hạn chế của các
DNNVV. Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của các DNNVV nằm chính trong đặc điểm
của nó, đó là quy mơ vốn nhỏ, vốn ít, do đó thường lâm vào tình trạng thiếu vốn
mỗi khi muốn mở rộng thị trường hay tiến hành đổi mới nâng cấp trang thiết bị. Các
DNNVV thường phụ thuộc vào doanh nghiệp mà nó cung cấp sản phẩm. Có nhiều
hạn chế trong đào tạo cơng nhân và chủ doanh nghiệp, thiếu bí quyết và trợ giúp kỹ
thuật, khơng có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm, thiếu đầu tư cho nghiên cứu
và phát triển… nói cách khác là ít có đủ năng lực đáp ứng các u cầu về chất
lượng, khó nâng cao năng suất và hiệu quả lao động.
1.1.2. Phương thức sản xuất và chiến lược phát triển công nghiệp hỗ trợ
1.1.2.1. Phương thức sản xuất
Hiện nay trên thế giới có hai phương thức sản xuất công nghiệp chủ yếu là
phương pháp sản xuất mô đun (Modular Manufacturing) và phương thức sản xuất

tích hợp (Intergal Manufacturing).
Phương thức sản xuất mơ đun dựa trên sự chuẩn hóa và linh hoạt của các linh
kiện, phụ tùng. Cùng một loại linh kiện, phụ tùng các doanh nghiệp SI trên toàn thị
trường đều sản xuất theo thiết kế tương đối giống nhau về kích thước, kiểu dáng,
vật liệu, màu sắc, độ co giãn… Các linh kiện này có khả năng sử dụng và lắp ráp
trên nhiều loại sản phẩm và các hãng ơtơ khác nhau. Ví dụ, cùng một sản phẩm
“thanh gạt nước” của doanh nghiệp SI có khả năng lắp ráp cho cả xe tải và xe
khách. Do thiết kế có sẵn và ít bị thay đổi cộng thêm u cầu cơng nghệ ở mức
trung bình cho nên có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào sản xuất. Số lượng sản
phẩm SI được sản xuất quá lớn vượt nhu cầu của các doanh nghiệp SXLR. Dẫn đến

8


9

để tiêu thụ được sản phẩm, các doanh nghiệp này phải cạnh tranh bằng việc giảm
giá sản phẩm. Giá bán thấp nên cho dù các doanh nghiệp SI bán được sản phẩm
nhưng cũng không thu được nhiều lợi nhuận. Do sản xuất trên các thiết kế có sẵn và
ít thay đổi các doanh nghiệp SI khơng có động lực thực sự trong việc đầu tư cho
nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Dẫn đến, sản phẩm SI ít được đổi mới và chất
lượng cải thiện tương đối chậm chạp.
Phương thức sản xuất tích hợp lại dựa trên sự liên kết giữa các doanh nghiệp
SXLR với SI và đặc trưng, sự khác biệt, chất lượng của các linh kiện. Các mối liên
kết này cần rất nhiều thời gian, công sức, sự phối hợp chặt chẽ giữa doanh nghiệp
SI và doanh nghiệp SXLR ôtô trong các giai đoạn sản xuất linh kiện và phụ tùng
cũng như sản phẩm ôtô cuối cùng như : nghiên cứu và phát triển (R&D), thiết kế
sản phẩm, sản xuất, tiêu thụ. Trong giai đoạn R&D, các doanh nghiệp SXLR sẽ hỗ
trợ các doanh nghiệp SI trong quá trình R&D các sản phẩm linh kiện, phụ tùng.
Ngược lại việc nghiên cứu và phát triển thành công một đặc tính mới của linh kiện

của doanh nghiệp SI sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp SXLR cải tiến sản phẩm ôtô
của mình. Giai đoạn thiết kế sản phẩm, các doanh nghiệp SXLR ôtô cung cấp thông
tin về các đặc điểm của linh kiện trong sản phẩm ôtô mới tới các doanh nghiệp SI.
Các doanh nghiệp SI thiết kế sản phẩm linh kiện phụ tùng dựa trên những thơng tin
đó. Giai đoạn sản xuất, các doanh nghiệp SI sẽ nhận được hỗ trợ từ các doanh
nghiệp SXLR như chuyển giao công nghệ sản xuất, đào tạo nhân lực... Giai đoạn
tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp SXLR sẽ đảm bảo tiêu thụ các sản phẩm của
doanh nghiệp SI. Xuất phát từ sự liên kết chặt chẽ trên đã tạo nên sự khác biệt và
chất lượng không ngừng gia tăng của các sản phẩm linh kiện. Các doanh nghiệp
SXLR cũng gặp khó khăn trong việc chuyển đổi các nhà cung cấp do việc phát triển
một nhà cung ứng tương tự sẽ mất rất nhiều chi phí, thời gian và cơng sức. Do vậy,
các doanh nghiệp SI hồn tồn có quyền đặt giá cao hơn so với phát triển theo
phương thức sản xuất mô đun. Thời gian liên kết các dài, mức độ liên kết các chặt
chẽ, thì giá trị các sản phẩm SI càng được nâng cao, lợi nhuận của các doanh nghiệp
SI càng lớn.
1.1.2.2. Chiến lược phát triển
Hiện nay, có ba mơ hình chiến lược phát triển cơng nghiệp hỗ trợ bao gồm chiến
lược “đẩy”, chiến lược “kéo” và chiến lược hỗn hợp.
Chiến lược “đẩy”, chiến lược này sử dụng các chính sách thúc đẩy thị trường tác
động vào các DNNVV tham gia vào quá trình sản xuất linh kiện và trở thành đối tác

9


10

của các doanh nghiệp SXLR ơtơ. Khuyến khích các doanh nghiệp SXLR tìm kiếm
các nhà cung cấp khác trong nước, tạo ra một thị trường lành mạnh và có lợi cho các
nhà cung cấp, tạo nên sức hút cho các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực SI. Chiến
lược này phải dựa trên một nền công nghiệp khá phát triển, nguồn vốn, khả năng

quản lý cũng như các điều kiện hạ tầng cần có cho phát triển SI. Chiến lược này cũng
cần phải có sự phối hợp và điều hành hiệu quả giữa các cơ quan chính phủ và các cơ
quan chức năng trong việc xây dựng và thực thi các chính sách phát triển cơng nghiệp
nói chung và SI nói riêng.
Chiến lược “kéo”, dựa trên các chính sách tính bắt buộc nhằm thúc ép các doanh
nghiệp SXLR phải thực hiện các liên kết với các doanh nghiệp cung ứng trong
nước. Điểm rõ nét nhất trong chiến lược này là quy định về tỷ lệ nội địa hóa. Với
việc quy định chặt chẽ về các điều khoản về nội địa hóa, các doanh nghiệp SXLR
(các tập đồn đa quốc gia và các doanh nghiệp quốc doanh) phải thực hiện việc sử
dụng các linh kiện phụ tùng sản xuất trong nước. Trong q trình tăng tỷ lệ nội địa
hóa nếu các doanh nghiệp SXLR không thực hiện theo yêu cầu sẽ bị các cơ quan xử
phạt. Dưới sức ép của quy định tỷ lệ nội địa hóa cộng với sự khó khăn trong tìm
kiếm các nhà cung ứng trong nước sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp SXLR (chủ yếu là
các tập đồn đa quốc gia) chuyển giao cơng nghệ sản xuất linh kiện phụ tùng cho
các doanh nghiệp liên doanh trong nước và các DNNVV.
Chiến lược hỗn hợp là việc kết hợp cả hai chiến lược trên. Chiến lược này vừa
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất SI vừa tạo chính
sách cứng cho u cầu về tỷ lệ nội địa hóa cho các doanh nghiệp SXLR ơtơ.
1.1.3. Các mơ hình phát triển cơng nghiệp hỗ trợ
Hiện tại, trên thế giới đã có hai mơ hình phát triển SI cơ bản đó là mơ hình tự
phát và mơ hình dựa trên phát triển các liên kết cơng nghiệp.
1.1.3.1. Mơ hình tự phát
Mơ hình thứ nhất tồn tại ở các nước phát triển mà quá trình cơng nghiệp hóa
phát triển từ sớm như Anh, Pháp, Mỹ,v..v Với đặc điểm của lịch sử phát triển, các
doanh nghiệp tham gia quá trình một cách tự phát và hình thành nên hệ thống các
doanh nghiệp SI. Việc hình thành các mạng lưới SI xuất phát trực tiếp từ nhu cầu và
điều kiện của nền kinh tế được dẫn dắt chủ yếu bởi bàn tay “mơ hình của thị
trường”, rất ít có sự tham gia điều tiết của chính phủ. Quá trình hình thành ngành
SI diễn ra khá lâu dài, tuần tự theo sự phát triển của chuỗi giá trị. Theo đó, ban đầu,
vào đầu thế kỉ XX các tập đồn lớn đảm nhận hầu hết các một chu trình sản xuất.


10


11

Nhưng đến nửa sau thể kỉ XX khi mức độ chun mơn hóa tăng cao và áp lực về chi
phí đã khiến cho các doanh nghiệp lớn này phải đổi chuyển sang sản xuất theo
phương thức mô đun. Trước hết các doanh nghiệp lớn thực hiện sự giảm quy mô
bằng cách chuyển sang thuê các công ty khác sản xuất một số linh kiện nhằm tiết
kiệm chi phí, gia tăng tính linh hoạt cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được th
ngồi sẽ hình thành nên hệ thống SI. Mơ hình này chỉ diễn ra ở các nước phát triển
và chỉ hình thành và cần những điều kiện nhất định về thời gian và các yếu tố nguồn
lực. Ngày nay, mô hình này khơng thể áp dụng được ở các nước đi sau do đặc điểm
thế giới hiện tại khác thời kì trước rất khác biệt về điều kiện kinh tế, xã hội, khoa
học kỹ thuật, luật pháp quốc tế… Các quốc gia đi sau tiến hành xây dựng ngành
công nghiệp trong thời gian rất ngắn so với các nước như Mỹ, Anh, Pháp… nên
khơng có điều kiện chờ thị trường điều tiết. Mặt khác, áp lực cạnh tranh toàn cầu,
nếu khơng có tác động tích cực từ phía chính phủ và các cơ quan quản lý, các quốc
gia có thể đánh mất khả năng tham gia vào chuỗi phân công lao động quốc tế.
1.1.3.2. Mơ hình liên kết cơng nghiệp
Mơ hình thứ hai là mơ hình của các nước đi sau như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái
Lan, Malaysia… trong những năm 60-80 ở Nhật Bản và những năm 1980 đến nay
đối với Malaysia và Thái Lan. Đối với các nước đi sau này nếu để mặc thị trường
hình thành nên hệ thống cung ứng SI thì sẽ khơng phù hợp. Do đó cần có sự can
thiệp của “bàn tay hữu hình” của chính phủ để xây dựng các mối liên kết công
nghiệp. Các mối liên kết công nghiệp này bao gồm giữa các doanh nghiệp SI với
nhau và với doanh nghiệp SXLR. Mơ hình này sử dụng các chiến lược chính sách
như chiến lược “đẩy”, chiến lược “kéo” hay kết hợp cả kéo và đẩy nhằm tạo dựng
các mối liên kết công nghiệp giữa doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp với doanh nghiệp

SI và giữa các lớp doanh nghiệp SI với nhau. Các mối liên kết này bao gồm quan
hệ khách hàng- nhà cung ứng, khách hàng và nhà tư vấn, giữa doanh nghiệp và
chính phủ, quan hệ đối tác- hợp tác cùng phát triển,... Từ đó xác lập phương thức
sản xuất tích hợp. Hơn nữa là các nước đi sau và dưới áp lực cạnh tranh của nền
kinh tế thế giới khơng thể chờ thị trường hình thành các mối liên kết này được, mà
cần đến bàn tay của chính phủ. Chính phủ đưa ra các chính sách nhằm kêu gọi đầu
tư FDI, xây dựng hệ thống DNNVV để tạo ra lớp cung ứng cho doanh nghiệp
SXLR, xây dựng hệ thống thông tin cho các nhà cung cấp SI và doanh nghiệp
lắp, .v.v Thời gian hình thành nên hệ thống doanh nghiệp SI các nước như Nhật

11


12

hay Thái Lan khoảng thời gian từ 20- 30 năm ngắn hơn rất nhiều so với các nước
phương tây.
1.1.4. Vai trị của của cơng nghiệp hỗ trợ
1.1.4.1. Cơng nghiệp hỗ trợ là nền tảng cho ngành sản xuất và lắp ráp ôtô
SI là ngành nền tảng của ngành công nghiệp chính yếu. Ngành SI được ví
như chân núi, tạo phần cứng để hình thành nên thân núi và đỉnh núi chính là ngành
cơng nghiệp sản xuầt và lắp ráp ơtơ. Nó cung cấp linh kiện, phụ tùng, nguyên phụ
liệu...cho ngành cơng nghiệp sản xuất và tiêu dùng. Ví dụ để tạo ra một chiếc ôtô
nhà sản xuất cần rất nhiều linh kiện như động cơ, hệ thống đèn, điện, ghế, kính,
bánh và ruột xe, chi tiết nhựa nội và ngoại thất,... Có cả ngàn linh kiện và phụ tùng
cần thiết để láp rắp thành một chiếc ôtô. Thông thường các nhà SXLR ơtơ khơng tự
mình cung ứng tất cả các chi tiết đó, thay vào đó họ phải thuê gia cơng ở bên ngồi
từ các nhà cung cấp địa phương những phần hay công đoạn quá quan trọng. Khi SI
trong nước phát triển sẽ tự chủ được việc cung ứng linh kiện, vật liệu hoặc các bán
thành phẩm trong nội địa làm cho nền công nghiệp SXLR ôtô chủ động, khơng bị

phụ thuộc nhiều vào nước ngồi về các yếu tố đầu vào này. Hơn nữa, ngành công
nghiệp ôtô trong nước sẽ tránh được những ảnh hưởng xấu từ biến động kinh tế thế
giới.
Do đóng vai trị là nền tảng cho cơng nghiệp ơtơ nên các doanh nghiệp SI
đóng góp tỷ trọng lớn vào VA tồn ngành cơng nghiệp ơtơ. Các doanh nghiệp này
chiếm số lượng lớn các hoạt động cơng nghiệp và dịch vụ trong q trình sản xuất
cơng nghiệp. Những đơn vị này tạo ra giá trị sản xuất và tạo ra số lượng việc làm
lớn trong toàn ngành cơng nghiệp. Hơn nữa, SI cịn tham gia vào thị trường xuất
khẩu và tạo ra thị trường quan trọng cho các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu
thô, hạn chế được một phần việc xuất các nguyên vật liệu thơ ra nước ngồi. Do
ln ln phải nhập khẩu các linh kiện phụ tùng cho việc SXLR ôtô do SI chưa phát
triển, nên phần lớn các nước đang phát triển nhập siêu. Vì vậy, phát triển SI sẽ góp
phần hiệu quả trong khai thác nguồn lực trong nước, giảm nhập khẩu các linh kiện, phụ
tùng cho SXLR ôtô và là biện pháp quan trọng trong giải quyết tình trạng nhập siêu ở
các quốc gia đang phát triển.
1.1.4.2. Công nghiệp hỗ trợ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành sản xuất và lắp ráp ơtơ
Trong mơ hình kim cương về lợi thế cạnh tranh, giáo sư Michael Porter cũng
đã khẳng định vai trị của cơng nghiệp hỗ trợ và công nghiệp liên quan trong nâng

12


13

cao năng lực cạnh tranh của mỗi ngành công nghiệp và vùng lãnh thổ. Theo giáo sư
Porter, SI đóng vai trị là ngành thượng nguồn, nó tạo điều kiện lợi thế cho ngành
cơng nghiệp hạ nguồn (ngành SXLR ơtơ) vì chúng sản xuất các điều kiện đầu vào
cho ngành này, đóng vai trị quan trọng trong việc cải tiến và quốc tế hóa. Mặt khác,
SI là một trong 6 yếu tố trong việc tăng cường cạnh tranh của quốc gia, vùng lãnh

thổ và ngành cơng nghiệp cụ thể (Hình 3).

Hình 3: Mơ hình kim cương về cạnh tranh
Nguồn Porter M.E (1990 –trang 127)
Vai trò của SI trong nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thể hiện qua các
yếu tố liên kết, chun mơn hóa và tác động lên chi phí của nó. Việc tạo ra một
mạng lưới liên kết đa doanh nghiệp, trong đó có sự liên kết giữa các doanh nghiệp
SI và các doanh nghiệp SXLR theo không gian nhất định sẽ tạo ra một hệ thống
hoạt động linh hoạt và hiệu quả do không bị hạn chế về khoảng cách và thời gian.
Các mối liên kết này sẽ tạo ra một khu vực sản xuất có chuyên mơn hóa cao có lợi
thế về nhân lực, cơng nghệ, chi phí và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong ngành. Các ngành SI phát triển sẽ tạo ra một thị trường các yếu tố đầu
vào giá rẻ cho ngành SXLR. Với sự liên kết với nhau như vậy doanh nghiệp có thể
trao đổi và bổ khuyết cho nhau về đầu vào, đầu ra sản xuất sẽ tối ưu hóa hoạt động
của mình. Những điều trên sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong
ngành cũng như nâng cao vị thế cạnh tranh của ngành công nghiệp ôtô.
1.1.4.3.

Công nghiệp hỗ trợ trong tăng cường khả năng thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài

13


14

Đối với nước đang phát triển, vốn đầu tư và cơng nghệ từ hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngồi (FDI) đóng rất quan trọng trong phát triển cơng nghiệp có hàm
lượng cơng nghệ cao như cơng nghiệp ơtơ. Tuy vây, việc có sức cạnh tranh để thu
hút đầu tư từ nước ngoài so với các quốc gia khác là vấn đề khó khăn và nan giải.

Các cơng ty đa quốc gia khi chọn địa điểm đầu tư từ ba tiêu chí chính là cơ cấu chi
phí, chủ động về linh kiện và thị trường. Trong khi đó thị trường tiêu thụ trong các
nước này còn quá nhỏ bé so với các thị trường như Trung Quốc. Như vậy, các nước
đang phát triển (ngoài Trung Quốc) muốn thu hút được đầu tư nước ngồi vào cơng
nghiệp ơtơ thì phải dựa vào lợi thế về cơ cấu chi phí và việc chủ động về linh kiện.
Trên thực tế, phí tổn về linh kiện, bộ phận và các sản phẩm trung gian trong
những sản phẩm ôtô chiếm tới hơn 80% giá thành, chi phí lao động chỉ chiếm từ 510%. Cho nên, nếu chỉ dựa vào lợi thế về lao động giá rẻ là chưa đủ, mà phải tạo lợi
thế về chi phí về linh kiện bộ phận và các sản phẩm trung gian. Việc phát triển SI
cho ngành SXLR ôtô là cần thiết để tạo ra lợi thế chi phí so với các nước trong khu
vực nhờ giảm được các chi phí vận chuyển lưu, lưu kho bến bãi, các loại phí và
thuế nhập khẩu v..v so với việc nhập khẩu các linh kiện, phụ tùng và các sản phẩm
trung gian này từ nước ngoài.
Nếu chủ động được nguồn linh kiện, phụ tùng và các sản phẩm trung gian ngay
trong vùng nội địa thì các doanh nghiệp SXLR và sản xuất ôtô nước ngoài sẽ hạn
chế được các rủi ro về thiếu hụt và vận chuyển chậm trễ các yếu tố đầu vào cho sản
xuất. Việc này sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa được hoạt động sản xuất của mình.
Như vậy, SI phát triển sẽ tạo động lực lớn cho thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào ngành SXLR ôtô.
1.2. Các nhân tố tác động đến sự phát triển cồng nghiệp hỗ trợ
1.2.1. Hệ thống chính sách
1.2.1.1. Quy hoạch phát triển
Dựa trên phân tích tiềm năng, đánh giá thực trạng phát triển của SI ngành sản
xuất ôtô. Quy hoạch sẽ xác định các nhiệm vụ cần đạt được trong thời kì quy hoạch.
Đưa ra các phương án tổng hợp về tổ chức không gian phân bố cho các lĩnh vực SI
khác nhau của SI ngành SXLR ôtô. Quy hoạch phát triển các yếu tố kết cấu hạn
tầng đảm bảo yêu cầu trước mắt và lâu dài của các hoạt động kinh tế- xã hội trong
ngành... Xác định các giải pháp cơ chế, chính sách nhằm thực hiện quy hoạch, đề
xuất các chương trình đầu tư trọng điểm có tính toán cân đối nguồn vốn đầu tư, đào
tạo nguồn nhân lực, giải pháp khoa học công nghệ cần thiết để phát triển SI ngành


14


15

SXLR ôtô. Một quy hoạch tốt sẽ phát huy được lợi thế của các vùng kinh tế trong
thúc đẩy sự phát triển của SI ngành SXLR ơtơ.
1.2.1.2. Các chính sách liên quan đến công nghiệp hỗ trợ
Môt yếu tố quan trọng nữa từ phía chính phủ ảnh hưởng đến sự phát triển SI
ngành SXLR ơtơ là hệ thống chính sách.
Thứ nhất, nhóm chính sách về hỗ trợ tạo điều kiện vốn đầu tư, đào tạo nhân lực
cho SI ngành SXLR ơtơ. Nhóm chính sách này sẽ tác động đến sự hình thành các
nguồn lực cho phát triển SI.
Thứ hai, nhóm chính sách về thuế gồm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp SI, chính sách thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm SI, thuế nhập
khẩu với xe ơtơ ngun chiếc. Nhóm chính sách này tác động đến điều kiện hình
thành thị trường cho các doanh nghiệp SI và thúc đẩy các doanh nghiệp SI phát
triển.
Thứ ba, nhóm chính sách về khuyến khích nghiên cứu cơng nghệ mới, và cải
tiến khoa học kĩ thuật, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ… Chính sách này thúc đẩy hình
thành nền tảng khoa học công nghệ và kỹ thuật cần thiết cho phát triển SI.
Thứ tư, nhóm chính sách khắc phục thông tin không đối xứng giữa các thành
phần liên quan tới SI ngành SXLR ơtơ. Chính sách này sẽ giúp liên kết và hình
thành các liên kết giữa các doanh nghiệp SI và doanh nghiệp SXLR, giữa chính
phủ với doanh nghiệp, …
Thứ năm, nhóm chính sách phát triển các DNNVV. Nhóm chính sách này sẽ tạo
điều kiện cho việc hình thành và phát triển hệ thống doanh nghiệp SI vì phần lớn
các doanh nghiệp SI hoạt động dưới hình thức DNNVV.
1.2.2. Thị trường
Một trong những nhân tố cơ bản để hình thành SI cho ngành SXLR ơtơ là yếu

tố thị trường đầu ra cho các sản phẩm linh kiện phụ tùng và các sản phẩm trung
gian. Thị trường này bao gồm hai bộ phận chính là thị trường trong nước và thị
trường xuất khẩu.
1.2.2.1. Thị trường trong nước
Thị trường trong nước được hình thành từ các doanh nghiệp SXLR ơtơ. Thị
trường này được chia làm hai phân khúc: các doanh nghiệp trong nước và các tập
đoàn đa quốc gia. Nhân tố thị trường trong nước tác động đến sự phát triển của SI
trên ba khía cạnh: quy mơ thị trường, chiến lược sử dụng linh kiện và yêu cầu về
chất lượng của các doanh nghiệp SXLR ôtô.

15


16

Điều kiện cần cơ bản để hình thành và thúc đẩy thành công SI là quy mô nhu
cầu về các sản phẩm linh kiện, phụ tùng của các doanh nghiệp SXLR. Nếu hệ thống
các doanh nghiệp này có quy mơ lớn thì sẽ tạo nên nhu cầu lớn về các phẩm SI. Do
vậy tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp SI mở rộng sản xuất. Hơn nữa, tỉ
lệ vốn đầu tư trong SI chiếm một phần rất lớn, nhất là trong các ngành SI như tạo
khuôn mẫu, gia cơng kim loại, ép nhựa … thường địi hỏi phải đầu tư nhiều máy
móc có giá trị cao và sử dụng ít lao động. Do vậy, các doanh nghiệp SI ln phải nỗ
lực giảm chi phí vốn đơn vị bằng cách tăng sản lượng đầu ra do chi phí vốn đơn vị
sẽ tỉ lệ nghịch với sản lượng sản phẩm đầu ra, nghĩa là số lượng sản phẩm đầu ra
càng lớn thì chi phí càng giảm (hiệu quả sản xuất theo qui mơ). Sự gia tăng này chỉ
có thể được đảm bảo bằng một lượng cầu lớn từ phía các doanh nghiệp SXLR. Đây
chính là lý do mà các doanh nghiệp SI luôn cần phải đảm bảo quy mô thị trường đủ
lớn.
Về chiến lược sử dụng linh kiện và phụ tùng, nếu các doanh nghiệp SXLR ưu
tiên các sản phẩm trong nước thì sẽ là thuận lợi cho các doanh nghiệp SI và ngược

lại. Trong thực tế, các doanh nghiệp đa quốc gia thường có xu hướng muốn sử dụng
các linh kiện phụ tùng từ các công ty con của mình ở các quốc gia khác. Việc này
vừa nhằm mục đích tiêu thụ sản phẩm cho cơng ty con vừa dễ dàng thực hiện việc
“chuyển giá” để trốn thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngược lại, các doanh nghiệp
trong nước (chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh) do sự “tác động” của chính
phủ lại thường có xu hướng sử dụng các linh kiện sản xuất trong nước.
Về khía cạnh yêu cầu chất lượng của các doanh nghiệp SXLR. Các tập đoàn
đa quốc gia thường yêu cầu cao về chất lượng. Nếu khoảng cách giữa yêu cầu của
các tập toàn đa quốc gia và chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp SI quá xa
nhau thì phân khúc thị trường này chỉ là phân khúc tiềm năng trong tương lai. Trong
ngắn hạn, phân khúc này không tạo động lực thúc đẩy cho sự phát triển của các
doanh nghiệp SI. Ngược lại các doanh nghiệp SXLR trong nước thường có yêu cầu
về chất lượng thấp hơn, các doanh nghiệp SI trong nước hồn tồn có thể đáp ứng
được. Trong ngắn hạn, phân khúc các doanh nghiệp SXLR trong nước sẽ là thị
trường mục tiêu và tạo tiền đề cho cho các doanh nghiệp SI trong nước tiếp cận với
phân khúc tiềm năng- các tập đoàn đa quốc gia.
1.2.2.2. Thị trường xuất khẩu
Thị trường thế giới về các sản phẩm SI tác động tới sự phát triển của SI trong
nước thông qua ba yếu tố sau:

16


17

Thứ nhất, quy mô và khả năng tiếp cận các thị trường SI lớn như ASEAN, Nhật
Bản, EU, … Quy mô càng lớn và khả năng tiếp cận càng dễ dàng càng thúc đẩy SI
trong nước phát triển. Quy mô của các thị trường này thì phụ thuộc vào quy mô các
doanh nghiệp SXLR của các nước này. Khả năng tiếp cận phụ thuộc vào quá trình
xúc tiến thương mại quốc tế, các điều khoản và tiến trình thực hiện hiệp định

thương mại song phương và đa phương,…
Thứ hai, phân công quốc tế hiện tại trong hệ thống sản phẩm SI ngành SXLR
ôtô trên thế giới. Nếu các sản phẩm đã được các nước khác thực hiện tốt thì SI trong
nước khó có thể tham gia vào sản xuất các sản phẩm này. Ngược lại, các sản phẩm
chưa được thực hiện tốt sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp SI trong nước.
Thứ ba, lợi thế so sánh của các quốc gia. Việc tham gia vào thị trường SI thế
giới các quốc gia phải dựa trên lợi thế của mình về điều kiện tự nhiên, nguồn nhân
lực, công nghệ,… để phát triển các sản phẩm SI thích hợp nhất, có khả năng cạnh
tranh cao nhất.
1.2.2.3. Thông tin thị trường
Việc trao đổi thông tin giữa các bên liên quan ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
SI ngành sản xuất ôtô là cần thiết. Đây là chính là chìa khóa để phát triển thị trường
cho SI. Nếu khơng có thơng tin, các nhà lắp ráp trong nước cũng như nước ngoài
phải liều lĩnh đi tìm các nhà cung ứng SI cho mình. Họ không biết các doanh nghiệp
SI đạt yêu cầu đang nằm ở đâu, phân bố thế nào, quy mô ra sao? Họ sẽ phải tiếp cận
hằng trăm công ty khác nhau để tìm ra một cơng ty cung ứng cho phù hợp. Đó là từ
phía các doanh nghiệp SXLR, cịn đối với các doanh nghiệp SI thiếu hụt thông tin
về các doanh nghiệp SXLR thì cũng khơng biết phải sản xuất loại sản phẩm nào,
liệu sản phẩm đó có phù hợp hay không, vv. Rõ ràng, thông tin thông suốt giữa các
doanh nghiệp thượng nguồn và hạ nguồn này sẽ thúc đẩy sự phát triển song hành
của hai khu vực doanh nghiệp SI và doanh nghiệp SXLR.
1.2.3. Các nhân tố nguồn lực
Bất kì ngành cơng nghiệp sản xuất vào cũng phải cần có các nguồn lực để phát
triển. Các nguồn lực cần thiết ở đây gồm ba nguồn lực chính bao gồm nguồn nhân
lực, nguồn vốn tài chính và khoa học, kĩ thuật, công nghệ
1.2.3.1. Nguồn nhân lực
Khi vấn đề về dung lượng thị trường được giải quyết thì nhân tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của các ngành công nghiệp chế tạo là nguồn
nhân lực.Nguồn nhân lực cho SI bao gồm cơng nhân có tay nghề, kỹ sư điều khiển


17


18

tồn bộ dây chuyền, kỹ sư khn mẫu, cơng nhân kỹ thuật bậc cao… Nguồn nhân
lực ảnh hưởng việc đầu tư mới và mở rộng quy mô sản xuất, hiệu quả sản xuất của
dây chuyền, chất lượng sản phẩm SI và khả năng nghiên cứu và phát triển của bản
thân doanh nghiệp.
Thứ nhất, đảm bảo đầy đủ nguồn nhân lực về cả số lượng và chất lượng tạo điều
kiện thuận lợi việc đầu tư mới và mở rộng quy mô sản xuất của các doanh nghiệp
SI. Doanh nghiệp sẽ dễ dàng tuyển được các vị trí như mong muốn mà không phải
qua đào tạo lại hay phải đi thuê lao động nước nước ngồi với chi phí cao. Do đó
các doanh nghiệp doanh nghiệp lo lắng về thiếu nhân lực khi đầu tư mới hay mở
rộng sản xuất.
Thứ hai, nguồn nhân lực chất lượng cao (đặc biệt là các kỹ sư điều khiển toàn bộ
dây chuyền) sẽ đảm bảo các máy móc của doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả cao
nhất. Cơng nhân có tay nghề cao sẽ sử dụng máy móc đơn lẻ có năng suất cao hơn
là các cơng nhân khơng có tay nghề. Nếu doanh nghiệp có các kỹ sư có khả năng
điều khiển tốt tồn bộ dây chuyền sẽ tối đa hóa hiệu quả của dây chuyền sản xuất và
đem lại lợi ích cao cho doanh nghiệp.
Thứ ba, nguồn nhân lực ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm SI. Người ta
thường cho rằng những hạn chế của ngành công nghiệp chủ yếu là do thiếu nguồn
tài chính để mua sắm các thiết bị hiện đại. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nguồn nhân
lực còn quan trọng hơn nhiều máy móc hiện đại. Một nhà sản xuất trong nước cần
cơng nhân có trình độ kỹ thuật cao chứ khơng phải máy móc tối tân. Cơng nhân có
trình độ cao vận hành máy móc cũ sẽ cho ra sản phẩm có chất lượng cao hơn sản
phẩm được sản xuất bởi máy móc hiện đại nhưng được vận hành bởi các lao động
tay nghề kém.
Thứ tư, nguồn nhân lực chính là điều kiện cần thiết để duy trì và phát triển hoạt

động R&D sản phẩm SI. Nếu khơng có nguồn nhân lực chất lượng cao như chuyên
gia đầu ngành, cơng nhân có tay nghề cao và có khả năng sáng tạo, kỹ sư lành
nghề… thì hoạt động R&D thực hiện được. Các sản phẩm SI không được cải tiến.
Trong khi đó, các nhà SXLR thay đổi thiết kế đồng thời thay đổi các yêu cầu về đặc
tính kỹ thuật, mẫu mã, hình dáng của các sản phẩm SI. Điều này dẫn đến các doanh
nghiệp SI không thể tiêu thụ được các sản phẩm SI do bị lỗi thời.
1.2.3.2. Nguồn vốn tài chính
Nguồn vốn tài chính tác động rất lớn đến sự phát triển của SI ngành sản xuất
ôtô. Thông thường các ngành này có nhu cầu vốn lớn hơn các doanh nghiệp SXLR.

18


19

Một số ngành phải sử dụng nhưng công cụ đắt tiền như máy dập, máy CNC, DNC,
4
vv. Mà các thiết bị này không thể chia nhỏ ra được làm nhiều thành phần. Bắt
buộc, doanh nghiệp phải đầu tư toàn bộ những máy móc này, muốn vậy doanh
nghiệp cần được tiếp cận tới các nguồn vốn tài chính một cách dễ dàng. Có như vậy
họ mới có điều kiện để đầu tư và phát triển. Hơn nữa, việc sản xuất các sản phẩm SI
địi hỏi khơng ngừng cải tiến thì mới đáp ứng được sự thay đổi về yêu cầu về chất
lượng, kỹ thuật , mẫu mã theo thiết kế của doanh nghiệp SXLR. Do đó, cần có
nguồn vốn đáng kể vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển (R&D). Mặt khác do thời
gian thu hồi kéo dài của các dự án đầu tư vào SI thường lâu hơn so với các dự án
SXLR. Trung bình thời gian thu hồi vốn của doanh nghiệp SI gấp 1,5 so với các
doanh nghiệp SXLR. Về độ rủi ro, các dự án SI cũng có rủi ro cao hơn, nên việc
tiếp cận đến các nguồn tín dụng thơng thường gặp nhiều khó khăn do các tiêu chuẩn
cho vay tín dụng của các ngân hàng thương mại.
1.2.3.3. Khoa học, công nghệ và kỹ thuật

Việc áp dụng thành tựu mới của khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực của
SI ảnh hưởng có tính chất “dẫn dắt” sự phát triển khu vực hạ nguồn nhờ tạo ra
những chi tiết, bộ phận hoặc vật liệu mới, góp phần tạo ra sự thay đổi căn bản trong
thiết kế và chế tạo sản phẩm ở khu vực hạ nguồn. Mặt khác, việc thiết kế và chế tạo
các sản phẩm mới ở khu vực hạ nguồn yêu cầu SI phải nghiên cứu và chế tạo
những vật liệu, phụ liệu, bộ phận hay chi tiết sản phẩm phù hợp. Sự phát triển công
nghệ thông tin và thương mại điện tử cho phép làm các bên cung và cầu gần lại với
nhau và giảm thời gian giao dịch giữa họ, nhờ đó mở rộng khơng gian tổ chức quan
hệ giữa khu vực hỗ trợ và khu vực hạ nguồn.
Trong ngắn hạn trình độ của khoa học, cơng nghệ hiện tại trong nước sẽ quyết
định các doanh nghiệp SI trong nước sẽ tham gia sản xuất sản phẩm, linh kiện, phụ
tùng tương ứng. Trong tương lai, việc chuyển giao công nghệ, nghiên cứu và phát
triển khoa học, công nghệ và kỹ thuật sẽ đảm bảo cho việc mở rộng chủng loại sản
xuất linh kiện mới cũng như không ngừng nâng cao chất lượng và tiêu chuẩn kỹ
thuật. Khi có FDI, một bộ phận những công ty sản xuất SI sẽ phát triển mạnh hơn
nếu được tham gia vào mạng lưới chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp
FDI. Sự liên kết này khơng phải tự nhiên hình thành mà các cơng ty SI phải tỏ ra có
tiềm năng cung cấp linh kiện, phụ liệu với chất lượng và giá thành cạnh tranh được
4

CNC, DNC là các máy gia cơng cơ khí chính xác. CNC - máy gia công điều khiển bằng máy tính điện tử.
DNC là máy gia cơng điều khiển bằng phương pháp đục lỗ trên bảng.

19


20

với hàng nhập. Tiềm năng đó sẽ thành hiện thực nhờ chuyển giao công nghệ từ
doanh nghiệp FDI. Nhưng để SI phát triển lâu dài và bền vững thì cần có cơng tác

nghiên cứu và triển khai (R&D). Nghiên cứu và phát triển bao gồm việc đầu tư, tiến
hành hoặc mua bán các nghiên cứu, công nghệ mới phục vụ cho sản xuất các sản
phẩm SI. R&D và cải tiến cơng nghệ, quy trình cơng nghệ ln là mục tiêu và chức
năng quan trọng của các công ty tiên tiến, công ty đa quốc gia tiên phong, lớn thế
giới. "Để trở thành công ty luôn dẫn đầu thị trường không cịn cách gì khác là ln
phải đi trước đối thủ một bước về phát triển sản phẩm và công nghệ để đáp ứng tối
đa nhu cầu khách hàng với giá cả phải chăng và chi phí tối ưu" 5. Cơng nghệ và
khoa học kỹ thuật trở thành nhân tố then chốt trong phát triển bền vững SI ngành
SXLR ôtô.
1.3. Các tiêu chí đo lường sự phát triển của cơng nghiệp hỗ trợ
1.3.1. Tỷ lệ nội địa hóa
1.3.1.1. Tỷ lệ nội địa hóa thuần
Đây là chỉ số thường được hầu hết các nước trên thế giới sử dụng để đánh giá sự
phát triển của SI. Chỉ tiêu này đo giá trị các linh kiện, phụ tùng nội địa tổng giá trị
các linh kiện, phụ tùng để lắp ráp thành sản phẩm ôtô cuối cùng.
Công thức:

Trong đó:

Y là tỷ lệ nội địa hóa thuần
C1 là giá trị linh kiện, phụ kiện nội địa
C2 là tổng giá trị linh kiện phụ kiện
1.3.1.2. Tỷ lệ nội địa hóa theo cơ cấu
Đây là chỉ số kiểm sự đóng góp của các linh kiện có hàm lượng công nghệ cao của
các doanh nghiệp SI trong nước nhằm đo lường trình độ cơng nghệ của SI nội địa. Việc
phân loại những linh kiện có hàm lượng cơng nghệ cao hay không sẽ được các chuyên
gia thực hiện và sẽ được cụ thể hóa bởi các văn bản của các cơ quan chức năng có thẩm
quyền như bộ Khoa học và cơng nghệ, bộ Cơng thương.
Cơng thức:


5

Trích dẫn trong nghiên cứu “Xây dựng công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam”

20



×