Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Luận văn - Quản lý hệ thống thông tin - Nâng cao hiệu quả quy trình xử lý tại cty Sapaco.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.15 KB, 90 trang )

MUÏC LUÏC


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

CHƯƠNG I :
I.

Luận Văn Tốt Nghiệp

CƠ SỞ LÝ LUẬN

THÔNG TIN VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
1.

Thông Tin và Thông Tin Quản Lý
1.1. Khái Niệm Và Phân Loại Thông Tin

Thông tin là khái niệm có từ rất lâu và bắt đầu sử dụng rộng rãi vào đầu
những năm 1950. Đây là một khái niệm rộng, tuỳ vào lónh vực nghiên cứu mà có
những định nghóa khác nhau. Theo quan niệm cổ điển: Thông tin là sự hiểu biết có
được từ tín hiệu.
Dưới góc nhìn của nhà quản trị: Thông tin được coi là những tín hiệu mới thu
nhận, được hiểu và đánh giá là có ích cho việc đề ra các quyết định.
Thông tin cũng có thể được định nghóa như sau: “Thông tin là sự phát biểu
cơ cấu của một thực thể mà nó giúp đưa ra quyết định hoặc đưa ra một cam kết”
( I.6 – Tr 4)
Như vậy, không phải mọi tín hiệu đều là thông tin đối với công tác quản trị.
Muốn trở thành thông tin trong quản trị, tín hiệu này phải đáp ứng các yêu
cầu sau:
 Mới đối với người sử dụng


 Nội dung dễ hiểu và giải thích được
 Có ích đối với việc ra quyết định
Nhằm giúp nhà quản trị thực hiện tốt chức năng của mình, thông tin cung
cấp cho họ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
 Tính chính xác : thông tin phải phản ánh đúng bản chất,
đúng nội dung của tình huống.
 Tính kịp thời: thông tin cung cấp phải đúng lúc, đúng thời
điểm theo yêu cầu của các nhà quản trị.
 Tính đầy đủ và hệ thống: thông tin phải phản ánh đầy đủ
mọi khía cạnh của tình huống cụ thể giúp cho nhà quản
trị có thể nhìn được vấn đề một cách toàn diện và hệ
thống.
 Tính bảo mật: thông tin phải được cung cấp đúng người,
phù hợp với quyền hạn và trách nhiệm của họ

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Trang 1

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

Luận Văn Tốt Nghiệp

Phân loại thông tin trong quản trị:
Thông tin do tổ chức sởõ hữu và các thông tin từ bên ngoài mà tổ chức cập nhật vào
có các dạng chính sau đây:
Dữ liệu đã được cấu trúc: Các dữ liệu được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu thường được

dùng để hỗ trợ cho các hoạt động điều hành và các giao dịch kinh doanh. Các cơ sở
dữ liệu bao gồm những bản ghi đã được cấu trúc chứa các chi tiết về các chủ đề
liên quan đến kinh doanh như danh sách khách hàng, tình hình tài chính, tình hình
nhân sự và các nguồn lực khác trong và ngoài tổ chức.
Dữ liệu chưa được cấu trúc: Những dữ liệu này bao gồm hình ảnh, bản đồ, các bản
thu âm và video.
Thông tin tham khảo và thư viện: Các thư viện hiện nay đang cung cấp rất nhiều
nguồn thông tin khác nhau ngày càng nhiều bao gồm các cuốn catalogue, cơ sở dữ
liệu thương mại, dịch vụ cung cấp thông tin trực tuyến và dịch vụ Inranet nhằm hỗ
trợ các thành viên nội bộ dễ dàng thực thi các nhiệm vụ của mình.
1.2. Đặc Điểm và Vai Trò Của Thông Tin Quản Lý
1.2.1. Khái niệm về thông tin quản lý:
Thông tin quản lý là những tín hiệu mới, được thu nhận, cảm thụ và đánh giá
là có ích trong việc ra quyết định giải quyết nhiệm vụ nào đó trong quản lý.
1.2.2. Đặc điểm của thông tin quản lý:


Thông tin không phải là vật chất, nhưng không tồn tại ngoài vật chất
tức là vật mang tin đó là tài liệu, số liệu, sách báo, hình ảnh,…



Thông tin trong quản lý có số lượng lớn, có nhiều mối quan hệ. Vì
vậy, mỗi người mỗi hệ thống đều có thể trở thành một trung tâm thu
phát thông tin.



Thông tin phản ảnh trật tự và cấp quản lý




Thông tin mang tính hội nhập qua các siêu xa lộ thông tin: các mạng
thông tin lớn của các nước, tập đoàn,…

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Trang 2

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

1.2.3.

Luận Văn Tốt Nghiệp

Vai trò của thông tin quản lý

Là đối tượng của cán bộ quản lý nói chung và lãnh đạo nói riêng.
Thông tin từ ngoài

Chủ thể quản lý
Thông tin quyết định
nhiễu

Đầu vào

Đối tượng quản lý

Đầu ra

Hình 1: Sơ đồ 1.1: MỐI LIÊN HỆ THÔNG TIN TRONG HỆ THỐNG
Là công cụ quản lý


Là căn cứ để xây dựng chiến lược dài hạn.



Là căn cứ đề ra kế hoạch ngắn hạn.



Là cơ sở để hạch toán công việc.



Thông tin tác động đến các khâu của quá trình quản lý.



Là cơ sở để đánh giá hoạt động của doanh nghiệp

Là dấu hiệu phản ánh cấp độ của hệ thống quản lý.
1.3.

Khái Niệm Hệ Thống và Hệ Thống Thông Tin Quản Lý

1.3.1.


Khái Niệm
Đặc trưng của một hệ thống gồm:
Mục tiêu: là lý do của sự tồn tại và là cơ sở đánh giá đo lường sự thành công
của hệ thống.
Ranh giới: Xác định cái gì nằm trong hệ thống, cái gì nằm ngoài hệ thống
Môi trường: là mọi cái tác động vào hệ thống hoặc bị hệ thống tác động tới
nhưng nằm ngoài ranh giới hệ thống.
Đầu vào: Các đối tượng vật lý và thông tin từ môi trường xuyên qua ranh
giới vào hệ thống.
Đầu ra: Các đối tượng vật lý và thông tin từ môi trường xuyên qua ranh giới
để ra môi trường.
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Trang 3

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

Luận Văn Tốt Nghiệp

Ví dụ : Hệ Thống Thông Tin Quản Lý : Xử lý đơn hàng
Đơn hàng

Cần phảianhậchdịnh rõ rằng một hệ thống nào đó luôn là mộGửi hàng n của hệ
t bộ phậ
củ khá n


thống lớn hơnhàng Hệ thống là một tậChủ Thể Quản Lývà phi vật chấhoặc từngười, máy
nó.
p hợp vất chất
t như chối
móc, thông tin, dữ liệu các phương pháp xử lý, các quy tắc, quy trình xử lý, gọi là

các phần tử của hệ thống. Trong hệ thống, các phần tử tương tác với nhau và cùng
Khách hàng

Khách ng tớ
hoạt động để hướhàng i mục đích chung.Tượng Quản Lý
Đối

Vậy, hệ thống thông tin là gì?
Đó là một hệ thống mà mục tiêu tồn tại của nó là cung cấp thông tin phục
vụ cho hoạt động của con người trong một tổ chức nào đó. Và ta có thể hiểu hệ
thống thông tin là hệ thống mà mối liên liên hệ giữa nó với các hệ thống khác là sự
trao đổi thông tin.

1
Thu thập

2
Chọn lọc

3
Xử lý

Thông tin
vào


4
Phân
loại

5
Bảo
quản

6
Truyền
thông
Thông tin ra

(I.3 – Trang 156)
Hình 2: Sơ đồ 1.2: CÁC BỘ PHẬN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN
Yêu cầu đối với các bộ phận của hệ thống thông tin:
Thu thập:

Thông tin được thu thập phải đúng yêu cầu
Việc thu thập phải đảm bảo về dung lượng và chất lượng
thông tin.

Chọn lọc:

Mục đích là làm cho thông tin nhận được có độ tin cậy cao.
Hiệu chỉnh và xử lý số liệu và số liệu nhằm lọc những thông
tin cần thiết và loại trừ những thông tin “nhiễu”.

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm


Trang 4

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA
Xử lý:

Luận Văn Tốt Nghiệp

Mẫu hoá các tài liệu thu thập để thuận tiện sử dụng và lưu trữ
Phân tích và tổng hợp, rút ra những thông tin mới (có thể kèm
theo đánh giá).
Dịch tài liệu hoặc tóm tắt tài liệu theo chủ đề.

Phân loại:

Sắp xếp tài liệu thu được, phân loại theo nhiều dấu hiệu để
việc tìm kiếm thông tin được dễ dàng.

Bảo quản:

Cố gắng bảo quản nhiều tài liệu trong một đơn vị thể tích.
Chống lại hiện tượng “lão hoá” thông tin. Nghóa là phải loại trừ
những thông tin cũ, lạc hậu và cập nhật thông tin mới.

Truyền thông: yêu cầu đáp ứng đòi hỏi của người dùng tin.
Nghóa là thông tin phải:
Đúng loại thông tin yêu cầu

Đủ mức độ chi tiết hoá
Đảm bảo độ chính xác
Đúng thời gian.
Hệ thống thông tin tối thiểu bao gồm bao gồm: con người, quá trình và dữ
liệu. Con người theo các quá trình để xử lý dữ liệu tạo ra thông tin.
Đó là tập hợp người, thủ tục và cá nguồn lực để thu thập, truyền và phát
thông tin trong một tổ chức.
Hệ Thống thông tin có thể là một hệ thống không chính thức nếu nó dựa vào
truyền miệng, hoặc là một hệ thống chính thức nhưng thủ công nếu dựa vào các
công cụ như giấy bút, hệ thống thông tin hiện đại là hệ thống tự động hóa dựa vào
máy tính (phần cứng, phần mềm) và các công nghệ thông tin khác.

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Trang 5

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hệ thống thông tin quản lý là gì?
Hệ thống thông tin quản lý là tập hợp các quy tắc, kỹ năng và phương pháp
được mô tả rõ ràng nhờ đó con người và thiết bị thực hiện việc thu thập và phân
tích dữ liệu nhằm tạo ra những thông tin cần thiết cho các nhà quản trị ra quyết
định.
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống có nhiệm vụ cung cầp các thông tin
cần thiết phuc vụ cho việc quản lý điều hành một tổ chức. Thành phần chiếm vị trí

quan trọng trong hệ thống thông tin quản lý là một cơ sở dữ liệu hợp nhất chứa các
thông tin phản ánh cấu trúc nội tại của hệ thống và các thông tin vầ các hoạt động
diễn ra trong hệ thống.
Một hệ thống thông tin tốt cần phải đơn giản, cung cấp thông tin cho đối
tượng có nhu cầu và sử dụng được.
Chất lượng hệ thống thông tin quản lý được đánh giá thông qua tính nhanh
chóng trong đáp ứng yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo, toàn vẹn và đầy đủ của hệ
thống.
1.3.2. Chức Năng Và Vai Trò Của Hệ Thống Thông Tin Quản Lý


Hệ thống thông tin quản lý có các chức năng chính:


Thu thập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống, những
thông tin có ích được cách hệ thống, những thông tin có ích được cấu
trúc hoá để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương tiện tin học.



Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra
thông tin mới.




Phân phối và cung cấp thông tin

Vai trò của hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp.
Mục tiêu của hệ thống thông tin quản lý là làm thế nào để sử dụng hệ thống

thông tin trong các tổ chức phục vụ cho quá trình quản lý.
Trong giai đoạn lập kế hoạch:

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Trang 6

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

Luận Văn Tốt Nghiệp

Quá trình lập kế hoạch là quá trình xác lập mục tiêu, xác định nguồn lực và
cách thức đạt được mục tiêu đó. Mục tiêu đề ra phải được cụ thể hoá bằng các chỉ
tiêu và chỉ tiêu này phải đo lường được.
Để đạt được mục tiêu dài hạn đó, nhà lãnh đạo cần phải có nhiều thông tin
về hiện tại và tương lai. Thông tin về tương lai phụ thuộc vào kiến thức, trình độ và
kinh nghiệm của nhà quản lý và nhà quản lý dựa vào hệ thống thông tin quản lý để
dự báo tương lai. Do đó, tính logic, chặt chẽ của hệ thống thông tin quản lý là thành
phần quan trọng quyết định tính chính xác của dự báo cũng như những quyết định
của nhà quản lý.
Bên cạnh đó, hệ thống thông tin quản lý còn có thể hỗ trợ cho việc xác lập
những kế hoạch tối ưu.
Trong quá trình tổ chức:
Quá trình tổ chức là quá trình phân chia công việc ra thành nhiều phần việc
khác nhau và phối hợp các phần việc đó để hoàn thành một hoặc nhiều mục tiêu.
Hệ thống thông tin quản lý giúp tổ chức, phân công công việc cho các nhóm
người và thiết lập một tiến độ thực hiện chung nhằm đạt được hiệu quả tối ưu nhất.

Trong quá trình kiểm soát:
Kiểm soát là quá trình quan sát hoạt động công việc, so sánh kết quả thực
hiện với mục tiêu dự tính và sửa chữa khi cần thiết. Vấn đề kiểm soát liên quan
đến:
 Mục tiêu hoặc tiêu chuẩn đã đưa ra
 Sự quan sát và đo lường hoạt động của công việc
 Phương pháp sửa chữa khi thực tế sai lệch so với kế hoạch.
Hệ thống thông tin quản lý có vai trò tiến hành so sánh thông tin thực hiện
thực tế vừa thu thập với mục tiêu kế hoạch đã đề ra, từ đó phân tích độ lệch. Các
thông tin về độ lệch sẽ giúp nhà quản lý đánh giá về việc thực hiện kế hoạch, xem
xét lại kế hoạch và đề ra những kiến nghị để có những sửa chữa kịp thời.
Nói tóm lại, nếu tổ chức được một hệ thống thông tin tốt, nó có thể giúp nhà
quản trị doanh nghiệp hiểu được tình hình sử dụng các nguồn lực trong tổ chức, tình
hình tồn kho, đặt hàng, giao hàng,…từ đó thể thực hiện tốt việc quản lý và điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Trang 7

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

2.

Luận Văn Tốt Nghiệp

Quản Trị Thông Tin

2.1. Khái Niệm Quản Trị Thông Tin
Quản trị thông tin là việc một doanh nghiệp sử dụng các phương thức lập

kế hoạch, tập hợp, tạo mới, tổ chức, sử dụng, kiểm soát, phổ biến và loại bỏ một
cách hiệu quả các thông tin liên quan đến các công việc, hoạt động của doanh
nghiệp đó. Các thông tin này bao gồm cảøbản ghi đã được cấu trúc lẫn thông tin
chưa được cấu trúc.
Thông qua quản trị thông tin, tổ chức có thể đảm bảo rằng giá trị của các
thông tin đó được xác lập và sử dụng tối đa để hỗ trợ cho các hoạt động trong nội
bộ tổ chức cũng như góp phần nâng cao hiệu quả của bộ phận cung cấp thông tin.
Bên cạnh đó, quản trị thông tin cũng giúp cho nhà quản lý dễ dàng nắm bắt tình
hình hoạt động của doanh nghiệp và giảm thiểu thời gian khi thực hiện công việc.
Tại sao cần phải quản trị thông tin
Thông tin hiện nay được coi là một trong những loại tài sản quan trọng
nhất đối với bất kỳ tổ chức nào. Tất cả mọi hoạt động trong doanh nghiệp đều liên
quan đến việc lưu trữ, tra cứu và xử lý thông tin.
Tất cả các doanh nghiệp đều cần đến thông tin để hỗ trợ cho công việc
điều hành và giúp ích rất nhiều trong việc thực hiện các mục tiêu hoạt động. Nó
cũng là một bằng chứng cho thấy cách thức mà doanh nghiệp đang điều hành công
việc và trao đổi thông tin trong doanh nghiệp đang thực hiện.
Những người liên quan đến quản trị thông tin
Người sở hữu thông tin, chịu trách nhiệm về một mục tin cụ thể cũng như
chính xác, sẵn sàng để sử dụng và bảo mật của thông tin.
Người chăm sóc thông tin, chịu trách nhiệm bảo trì thiết bị truyền thông tin
và các vấn đề liên quan tời công nghệ thông tin.
Người sử dụng (trong ngoài tổ chức) truy cập sử dụng các thông tin do người
sở hữu thông tin chỉ định và được ngøi chăm sóc thông tin cho phép.
Các nhân tố chính để quản trị thông tin thành công

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm


Trang 8

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

Luận Văn Tốt Nghiệp

Tất cả các nhân viên đều sẵn sàng truy cập tất cả các thông tin họ cần để
thực hiện công việc tại tất cả các cấp độ trong tổ chức.
Tài sản thông tin được khai thác tối đa trong quá trình chia sẽ thông tin trong
nội bộ doanh nghiệp thông qua các thoả thuận, quy định của doanh nghiệp.
Chất lượng thông tin của tổ chức phải được duy trì và các thông tin sử dụng
trong kinh doanh phải chính xác, đáng tin cậy, luôn được cập nhật, toàn diện và
nhất quán.
Các yêu cầu về mặt luật pháp cũng như các yêu cầu khác như vấn đề bảo
mật tính riêng tư, bí mật, tính xác thực và toàn vẹn của thông tin phải được thực thi.
Thông tin cần phải được đưa tới các thành viên nội bộ doanh nghiệp một
cách thuận tiện thông qua nhiều chức năng khác nhau.
Các bản ghi và các thông tin cần thiết khác phải được lưu trữ tốt.
Doanh nghiệp đạt được mức độ cao về tính hiệu quả trong hoạt động xử lý
thông tin.
Các quy tắc trong quản trị thông tin
Vai trò của quản lý thông tin trong việc tin học hoá các hoạt động của doanh
nghiệp. Hầu hết chương trình tin học hoá và các sáng kiến sử dụng thông tin trong
các hoạt động của doanh nghiệp đều dựa vào việc thực hiện các biện pháp tiếp cận
mới mẻ vế quản trị và khai thác tài sản thông tin của doanh nghiệp.
Việc chuyển đổi quá trình hoạch định chính sách dựa trên các căn cứ và tầm

quan trọng của việc điều hành hoạt động của doanh nghiệp đã đặt ra yêu cầu mới
đối với khai thác các nguồn thông tin có lliên quan và đáng tin cậy cũng như đối
với các công cụ tạo ra và xử lý dữ liệu dành cho các thành viên của doanh nghiệp.
Yêu cầu cần phải có cái nhìn nhanh hơn và xa hơn dẫn tới những người có
liên quan đến lónh vực quản lý, lập kế hoạch, giao tiếp và hoạch định chính sách sử
dụng các nguồn thông tin trên CSI và Internet ngày càng nhiều. Những người sử
dụng thông tin trong sẽ cần phải học cách khai thác các nguồn thông tin thông qua
hệ thống quản lý thông tin nội bộ này.
Kết quả từ quản trị thông tin có hiệu quả
Thông tin là một nguồn lực then chốt trong chốt trong tổ chức cùng với nguồn nhân
lực, tài chính và các nguồn lực hữu hình khác. Thông tin cũng là một vấn đề kinh
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Trang 9

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

Luận Văn Tốt Nghiệp

doanh, thông qua quản trị có hiệu quả nguồn thông tin và hệ thống thông tin của
một tổ chức, nhà quản lý trong tổ chức có thể :
 Tăng thêm giá trị cho các dịch vụ cung cấp tới khách hàng
 Nhân viên nhanh chóng xử lý, giải quyết công việc được giao
 Giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của doanh ghiệp
 Giảm chi phí trong quá trình hoạt động và cung cấp dịch vụ
 Giảm thiều thời gian tra cứu thông tin
 Khuyến khích đổi mới quá trình hoạt động trong nội bộ và cung cấp

dịch vụ cho bên ngoài.
2.2. Phạm Vi Quản Trị Thông Tin
2.2.1. Phạm vi quản trị thông tin
Quản trị thông tin bao gồm 4 lónh vực chính như sau:
Quản trị nguồn thông tin: Tất cả các nguồn thông tin nói trên cần phải được
quản lý. Việc quản lý thông tin trong nội bộ doanh nghiệp phải đảm bảo rằng tất cả
các nguồn thông tin được biết tới và những trách nhiệm này phải được chỉ định rõ
cho họ.
Quản trị công nghệ thông tin: nhằm củng cố hệ thống thông tin trong doanh
nghiệp mà mà điển hình là chịu trách nhiệm và chức năng cung cấp thông tin do tổ
chức tự quản lý hoặc được nhận từ một nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài. Quản trị
thông tin của tổ chức phải được hoạt động như là một “ Khách hàng am hiểu “ về
các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến IT mà tổ chức đó cần.
Quản trị xử lý thông tin: Tất cả quá trình kinh doanh sẽ làm gia tăng những
hoạt động liên quan đến một hoặc một số nguồn thông tin của tổ chức. Quá trình
tạo mới, thu thập, truy nhập, sửa đổi, lưu trữ, xóa bỏ và nén thông tin cần phải được
kiểm soát hợp lý nếu tổ chức muốn quản lý thành công nguồn thông tin của mình.
Quản trị tiêu chuẩn thông tin và các chính sách: Doanh nghiệp sẽ cần phải
xác định các tiêu chuẩn và chính sách trong quản trị thông tin. Những tiêu chuẩn và
chính sách này sẽ thường được phát triển như một nhân tố trong chiến lược thông
tin của tổ chức.

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Trang 10

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA


Luận Văn Tốt Nghiệp

Chính sách quản trị sẽ quản lý các quy trình và trách nhiệm quản trị thông
tin trong tổ chức: chính sách và tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ áp dụng cho cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ cho hệ thống thông tin của doanh nghiệp.

2.2.2. Một số vấn đề liên quan đến quản trị thông tin.
Quá Trình Thực Hiện Quản Trị Thông Tin
Yêu cầu đầu tiên của chương trình quản trị thông tin là tổ chức phải nhận
thức đầy đủ về nhu cầu cũng như tài sản mà tổ chức đó có bằng việc thực hiện việc
kiểm tra thông tin.
Doanh nghiệp sẽ cần phải xem xét các yêu cầu thông tin trên toàn bộ các bộ
phận và chức năng kinh doanh của mình. Người ta khuyến cáo rằng nên áp dụng
phương pháp tiếp cận theo “vòng đời” khi xem xét sử dụng thông tin trong kinh
doanh. Tổ chức nên xem xét lại:


Loại thông tin nào hiện đang nắm giữ và các thông tin đó có thể được
phân loại như thế nào?



Các loại thông tin nào cần thu thập và tạo mới trong quá trình kinh
doanh?



Các thông tin sẽ được lưu trữ và duy trì như thế nào?




Các thông tin sẽ được loại bỏ như thế nào và dưới sự cho phép của ai?



Chất lượng của thông tin sẽ được duy trì như thế nào? (tính chính xác,
nhất quán, thời hạn lưu hành,v.v…).



Làm thế nào để các thông tin có thể dễ dàng truy cập hơn đối với mọi
người trong nội bộ doanh nghiệp.



Ai chịu trách nhiệm xử lý hàng loạt các quá trình liên quan đến quản
trị thông tin?
Các hoạt động chủ yếu của quản trị thông tin bao gồm:



Phân tích hoạt động



Xác định nhu cầu thông tin




Xây dựng kho thông tin



Xác định các thông tin thừa và thiếu

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Trang 11

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

Luận Văn Tốt Nghiệp



Duy trì danh mục nội dung thông tin



Xác định chi phí và giá trị các thông tin của tổ chức



Ghi chú và sắp xếp các kỹ năng chuyên môn




Khai thác tiềm năng của thông tin trong tổ chức

Mạng quản lý thông tin sẽ được cung cấp nhanh chóng và cập nhật đầy đủ
giữa:


Người quản lý và các thành viên trong nội bộ



Thông tin báo cáo từ các phòng ban đến người quản lý



Báo cáo công việc từ các thành viên đến người chịu trách nhiệm công
việc.
Các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động, công việc của doanh


nghiệp.

Cuối cùng, mạng thông tin này phải luôn có sẵn 24/24 để các thành



viên có thể sử dụng và cung cấp thông tin một các nhanh chóng trong việc xử lý
thông tin và công việc.
Nói chung, muốn quản lý hệ thống thông tin hiệu quả, mỗi doanh nghiệp cần
phải chú trọng về công tác tổ chức đội ngũ nghiên cứu và đánh giá nguồn thông tin

dựa trên lónh vực hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện các chức năng duy trì, cập
nhật và phân tích chất lượng thông tin phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp.
Đồng thời, tổ chức công tác quản trị tạo luồng thông tin xuyên suốt trong doanh
nghiệp.

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Trang 12

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

II.

Luận Văn Tốt Nghiệp

HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG VIỆC XỬ LÝ ĐƠN HÀNG

1.

Hệ Thống Thông Tin Quản Lý Trong Xử Lý Đơn hàng

Hệ thống xử lý giao dịch (TPS):
Đây là hệ thống mà doanh nghiệp theo dõi hoạt động hằng ngày. Trong giao
dịch bán hàng : nó xử lý tự động đơn hàng và có thể truy vấn các vấn đề liên quan
đến khách hàng và số lượng, giá trị đặt hàng của từng khách hàng.
Ví dụ: trong TPS xử lý đơn hàng, nhà quản lý có thể truy vấn các câu như : khác
hàng X có bao nhiêu đơn hàng? giá trị bao nhiêu? Khách hàng có mua hàng trong

tháng tới (có đơn đặt hàng chưa)? Danh sách khách hàng?
TPS có hai dạng:
Xử lý giao dịch trực tuyến (online): Nối trực tiếp giữa người điều hành và
chương trình TPS. Các giao dịch được xử lý ngay kết quả tức thời. Ví dụ: TPS bán
hàng sẽ cho kết quả ngay bán hàng hay không bán hàng khi nhận được đơn hàng.
Xử lý giao dịch theo lô (Batch): Tất cả các giao dịch tập hợp lại và xử lý
chung một lần.
Sơ đồ cấu trúc TPS trực tuyến:

Các sự
kiện giao
dịch

Giao
diện

Biểu
(forms)

Cơ sở dữ liệu
cùa TPS

Báo cáo
(reports)

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Định kỳ

Trang 13


Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Luận Văn Tốt Nghiệp

Trang 14

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

Luận Văn Tốt Nghiệp

Sơ đồ cấu trúc TPS theo lô:

Các sự
kiện giao
dịch

Giao
diện

Tập tin giao
dịch


Chương
trình sắp
xếp

Tập tin giao
dịch đựơc sắp
xếp

Chương
trình TPS

Cơ sở dữ liệu
của TPS

Định kỳ

Hình 3: Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cấu trúc của TPS trực tuyến và TPS theo lô:
Nguồn : ( I.6 – trang 13)
Đặc điểm và thành phần của TPS
Thành phần
Đối tượng sử dụng (con người)

Đặc điểm
Các nhân viên và các nhà quản lý cấp

Dữ liệu
Thủ tục
Công nghệ thông tin


thấp (cấp tác nghiệp)
Các giao dịch hàng ngày
Có cấu trúc và chuẩn hoá
Phần mềm: các phần mềm ứng dụng lưu
trữ như: foxbase, foxpro,…
Phần cứng: không cần phần cứng mạnh

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Trang 15

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

2.

Luận Văn Tốt Nghiệp

Xử Lý Đơn Hàng Và Đặc Trưng Của Hệ Thống Thực Hiện Đơn Hàng

2.1. Quy trình xử lý đơn hàng:
Quy trình xử lý đơn hàng là một hệ thống xử lý giao dịch quan trọng có chức
năng ghi nhận xử lý đơn đặt hàng của khách hàng và chuẩn bị hoá đơn bán hàng
cũng như các số liệu cần thiết để phân tích tình hình bán hàng và kiểm tra tình
trạng kho hàng.
Chức năng này đảm bảo cho việc theo dõi đơn đặt hàng cho đến khi hàng
hoá được giao cho khách hàng.
Bên cạnh đó, hệ thống xử lý đơn đặt hàng tin học hoá cung cấp một phương

thức nhanh chóng chính xác và hiệu quả để xử lý đơn đặt hàng của khách hàng.
Sơ đồ quy trình xử lý đơn hàng:
Giao hàng cho

Khách hàng
đặt hàng

Vận chuyển
hàng hoá

khách hàng

Chuyển
đơn hàng

Danh mục
hàng hoá
sẵn có

Nhận
đơn
hàng

Kiểm tra
công nợ

Đơn đặt
hàng

Hồ sơ

danh
mục
hàng hoá

Hoá đơn

Thực hiện
đơn hàng

Chuẩn bị
xuất kho

Chứng từ
vận tải

Kế hoạch
chuyển
hàng

Kế hoạch
sản xuất
Sản xuất

Nguồn: ( I.7 – trang 123)
Hình 4: Sơ đồ 1.4: Đường đi của một đơn hàng tổng quát
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Trang 16

Lớp: QTKD 5 _ K29



GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chú thích :
Thông tin trực tiếp
Thông tin gián tiếp
Tài liệu ( ví dụ mẫu đơn hàng của công ty).

Các bước thực hiện:

2.2.

Bước 1: Nhận yêu cầu đặt hàng từ khách hàng.
Bước 2: Xem xét, chiết tính giá và chuyển đơn hàng.
Bước 3: Nhân viên bán hàng sẽ báo giá cho khách hàng. Nếu khách hàng đồng ý
thì bộ phận nhận đơn hàng sẽ kiểm tra thông tin liên quan đến đơn hàng (khách
hàng, tình hình công nợ , danh mục háng hóa sẵn có, đặc điểm của đơn hàng
cũ, ...). Sau đó bộ phận quản lý sản xuất tiến hành lên kế hoạch sản xuất.
Bước 4: Lưu trữ hồ sơ đơn hàng.
Bước 5: Tiến hành thực hiện đơn hàng:
-

Tiến hành sản xuất và các bước trong quy trình sản xuất.

-

Lập hóa đơn liên quan


-

Lập chứng từ vận tải(nếu có)

-

Lên kế hoạch giao hàng

-

Chuẩn bị xuất kho hàng hóa

-

Tiến hành vận chuyển hàng hóa

-

Giao hàng cho khách hàng

Bước 6: Thực hiện các dịch vụ sau bán với khách hàng, đánh giá sự thỏa mãn của
khách hàng.
Lưu ý: Thời gian hoàn thành việc giao hàng là lúc khách hàng đã nhập kho hàng
hóa.

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Trang 17


Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

Luận Văn Tốt Nghiệp

Qua sơ đồ cho thấy, đường đi của một đơn hàng phải qua nhiều khâu và xử lý
nhiều thông tin có liên quan.
Vì vậy, cách thức truyền tin và xử lý thông tin có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ chu
trình đặt hàng.
Hiện nay, để trao đổi thông tin, thực hiện đơn hàng, người ta sử dụng cách sau: thực
hiện bằng tay, sử dụng điện thoại và truyền tin điện tử.
Mỗi phương pháp có những đặc điểm riêng, đựơc thể hiện theo bảng dưới đây:

Cấp

Hình thức của hệ

độ

thống

1

Thực hiện bằng tay

2

Chi phí thực


Hiệu

Độ chính

hiện

quả

xác

Chậm

Thấp

Thấp

Thấp

Thực hiện bằng điện

Trung

Trung bình

Tốt

Trung bình

thoại

3

bình

Nối mạng điện tử

Nhanh

Đầu tư cao,

Rất tốt

Cao

trực tuyến

Tốc độ

chi phí thực
hiện thấp.

Khi quy mô sản xuất nhỏ, nhu cầu ít, quy trình này không quá phức tạp và có
thể thực hiện bằng tay, nhưng khi sản xuất phát trriển, lượng hàng hoá cung cấp
nhiều về số lượng, phức tạp về chủng loại, rộng về thị trường và đòi hỏi chặt chẽ
về thời gian, số hồ sơ, chứng từ như: đơn hàng, bảng giá, báo cáo hàng tồn kho,
phiếu yêu cầu, báo cáo cấp trên,… rất nhiều, thì việc xử lý bằng tay sao cho chính
xác kịp thời là không khả thi, phải có sự giúp sức của máy vi tính.

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm


Trang 18

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

3.

Luận Văn Tốt Nghiệp

Những thông tin quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và quy trình xử lý đơn hàng:

Do nhu cầu đặc thù và lónh vực hoạt động mà thông tin đòi hỏi sẽ cụ thể và
chi tiết nhằm cung cầp một cách đầy đủ nhất tạo luồng thông tin, hỗ trợ cho quy
trình hoạt động một cách hiệu quả nhất.
Đối với hoạt động xử lý đơn hàng, nhân viên kinh doanh nói riêng và tổ chức nói
chung cần phải nắm rõ thông tin về : marketing, cạnh tranh, sản xuất và các thông
tin liên quan khác.
Các thông tin về marketing:
Cũng như các lĩnh vực chức năng khác, bộ phận Marketing có thể đđóng vai trị thiết
yếu trong việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo.
 Giá cả, chiết khấu giá, thời hạn hợp đồng và bán hàng.
 Khối lượng bán, lịch sử hình thành và phát triển sản phẩm.
 Số lượng và chất lượng sản phẩm mà công ty có thể đáp ứng.
 Chủng loại sản phẩm của công ty, khả năng phát triển sản phẩm mới.
 Thị phần của công ty hiện nay trên thị trường.
 Các chính sách kế hoạch marketing
 Quy mô về việc sử dụng lượng bán

 Các kênh, chính sách và phương pháp phân phối.
 Các chương trình quảng cáo.
Những thông tin về Marketing như trên cung cấp cho các cán bộ quản trị
Marketing và các lãnh đạo cấp cao thấy đđược mặt mạnh, mặt yếu cạnh tranh hoặc
các biện pháp chiến lược có thể được thông qua. Các dữï liệu khác mà bộ sánh sản
phẩm (theo ý kiến của khách hàng), trắc nghiệm sở thích, trắc nghiệm thị trường,
khảo sát quan điểm của khách hàng về phần lớn các vấn đề liên quan đến
Marketing. Bên cạnh đó những thông tin Marketing có thể giúp cho việc theo dõi
diễn biến tình hình hoặc các hoạt động cụ thể một cách liên tục.
Những thông tin về giá cả, chủng loại sản phẩm, thị phần của công ty, các
chương trình quảng cáo, chi phí tiêu thụ hàng hóa và số lượng hàng bán ra, số
lượng và chất lượng sản phẩm mà công ty có thể đáp ứng, các kênh, chính sách và
phương pháp phân phối,…… cho phép so sánh trong nội bộ ngành, đánh giá cơ hội
và nguy cơ của doanh nghiệp trên thị trường.

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Trang 19

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

Luận Văn Tốt Nghiệp

Các thông tin về cạnh tranh:
Ban lãnh đạo và công ty có thể có cái nhìn thấu suốt bằng cách theo dõi các
tín hiệu thị trường về đối thủ cạnh tranh. Tín hiệu thị trường là bất kỳ hành động
nào của đối thủ cạnh tranh, trực tiếp hoặc gián tiếp cho thấy ý định, động cơ, mục

đích hoặc tình hình nội bộ của họ.
Đối với nhân viên bán hàng nói riêng và các thành viên trong công ty nói
chung thì việc giải thích và làm rõ mục tiêu chiến lược là vô cùng cần thiết. Do đó,
đào tạo phương pháp phân tích môi trường và đối thủ cạnh tranh là vô cùng quan
trọng nhằm giúp m người có thể phân biệt được thông tin nào là quan trọng và
thông tin nào không cần thiết. Vì vậy cần thiết phải phát triển kỹ năng giúp họ tìm
tòi và chọn lọc những thông tin có giá trị.
Các thông tin về sản xuất:
 Quy trình sản xuất
 Công nghệ
 Chi phí sản xuất
 Khả năng sản xuất
 Vị trí về quy mô của nhà máy và kho hàng
 Bao gói sản phẩm
 Giao hàng
 Khả năng nghiên cứu và phát triển
Bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp nhiều thông tin cho lãnh đạo
công ty. Nhiệm vụ hàng đầu của bộ phận sản xuất trong việc cung cấp thông tin là
cung cấp các dữ liệu liên quan đến giá thành sản xuất. Thông tin mà lãnh đạo yêu
cầu bao gồm đánh giá triển vọng giá thành dựa trên dự báo điều kiện môi trường
liên quan, dự báo về chi phí nguyên vật liệu, nhân sự và công nghệ.
Thông tin về các qui trình sản xuất khả năng sản xuất, đánh giá vị trí về qui
mô của nhà máy và kho hàng hiện tại giúp cho việc lên kế hoạch sản xuất một
cách cụ thể, chi tiết và hiệu quả.
Các thông tin về bao gói sản phẩm và chất lượng giao hàng giúp cho việc
phòng ngừa và khắc phục, cải thiện chất lượng, nâng cao sự thỏa mãn của khách
hàng.

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm


Trang 20

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

Luận Văn Tốt Nghiệp

Khả năng nghiên cứu và phát triển cũng là một trong những thông tin chính
yếu trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty và vị thế của công ty trên
thị trường.
Các thông tin về tổ chức, tài chính và các thông tin khác gồm:
 Đặc điểm của các cán bộ chủ chốt.
 Phẩm chất của các cán bộ chủ chốt.
 Điều kiện tài chính và các quá trình vận động của chúng.
 Các chương trình phát triển và mua sắm.
 Các dự án nghiên cứu.
Đặc điểm và phẩm chất của các cán bộ chủ chốt cho phép đánh giá chất
lượng nguồn nhân lực của công ty, là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh
của công ty trên thị trường.
Điều kiện tài chính và xu hướng vận động của nguồn tài chính giúp đánh giá
về những cơ hội tài chính như khả năng chuyển từ nguồn vốn này sang sử dụng
nguồn vốn khác cho phép giảm chi phí huy động vốn đầu tư, mức lãi suất ngân
hàng có lợi hơn, hoặc các thay đổi về thuế.
Các nguy cơ mà thông tin tài chính có thể cho thấy được như các dịch
chuyển bất lợi trong hệ số tài chính, rủi ro tỷ giá, mức lãi suất ngân hàng bất lợi
hơn hoặc các thay đổi trong chính sách thuế.
Thông tin về các dự án nghiên cứu và phát triển thông thường là các nguồn
đầu tiên cung cấp số liệu liên quan đến công nghệ. Bên cạnh đó, nó cho phép

doanh nghiệp đánh giá về khả năng thực hiện dự án và những rủi ro mà dự án có
thể gặp phải.
Nói tóm lại, thông tin là tài sản quý giá, là nguồn ánh sáng đưa đường chỉ lối cho
mọi hoạt động của hệ thống. Không có thông tin, doanh nghiệp không thể nhận
biết được vị thế của mình trên thị trường cũng như đề ra được những chiến lược
hữu hiệu để ổn định và phát triển vị thế đó.
Đối với mỗi hoạt động của quy trình, đặc biệt là quy trình xử lý đơn hàng,
các nguồn thông tin này là vô cùng quan trọng giúp cho mỗi thành viên trong quy
trình nắm bắt được việc mình hiện đang ở đâu, phải làm gì? làm như thế nào,…
Đồng thời có được những biện pháp hữu hiệu để cải tiến chất lượng của quy trình
xử lý đơn hàng.

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Trang 21

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

CHƯƠNG II :
I.

Luận Văn Tốt Nghiệp

GIỚI THIỆU CÔNG TY

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.


Sơ Lược Về Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển

Giới thiệu chung:
Tên Tiếng Việt :

CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ SÀI GÒN

Tên Tiếng Anh :

SAIGON PACKAGING JOINT STOCK COMPANY.

Tên giao dịch viết tắt:

SAPACO

Trụ sở chính của công ty:
Địa chỉ: Lô III – 13, đường số 13, Nhóm công nghiệp III, KCN Tân Bình, Phường
Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (08).8155581 – Fax: (84).4252372.
Email:
Là doanh nghiệp Nhà nước xếp hạng I, thành viên của Tổng Công Ty Thương
Mại Sài Gòn – SATRA.
Chính thức thành lập ngày 01 tháng 06 năm 1999 theo quyết định số
1931/QĐ_UB_KT ngày 03/04/1999 của UBND Thành Phố trên cơ sở hợp nhất hai
doanh nghiệp lâu đời và có uy tín trước đây là Công Ty Bao Bì Xuất Khẩu –
SPACEX và Xí Nghiệp Bao Bì Xuất Khẩu – PAFACEX (được thành lập từ năm
1976).
Công Ty cổ phần Bao Bì Sài Gòn được thành lập dựa trên việc cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước là công ty bao bì Sài Gòn theo nghị định 187/2004/ NĐ CP ngày 16/11/2004 về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần và

Quyết Định số 5671/ QĐ – UBND ngày 8/11/2005 của Uỷ Ban Nhân Dân Tp. Hồ
chí Minh về việc chuyển công ty bao bì Sài Gòn thành công ty cổ phần bao bì Sài
Gòn. Ngày 31 tháng 10 năm 2006, chính thức bố cáo chuyển công ty bao bì Sài
Gòn thành công ty cổ phần bao bì Sài Gòn
Vốn Hoạt Động Của Công Ty:
Vốn điều lệ:

85.000.000.000 VNĐ.

Số Cổ Phần :

8.500.000 CP

Mệnh Giá CP:

10.000 VNĐ/CP

Cơ cấu vốn:
Cổ đông nhà nước : 78.169.000.000 VNĐ (chiếm 91,96% vốn điều lệ).
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Trang 22

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA
Các cổ đông khác :

Luận Văn Tốt Nghiệp


6.831.000.000 VNĐ ( chiếm 8,04 % vốn điều lệ).

Cơ cấu lao động :
Tính đến năm 2005, Tổng số lao động của Sapaco là 288 người, trong đó
Trình độ đại học :

40 người

Cao đẳng, trung cấp :

24 người

Lónh vực hoạt động: Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ
Mục Tiêu Hoạt Động Và Ngành Nghề Kinh Doanh
Mục Tiêu hoạt Động
Công ty phấn đấu không ngừng để nâng cao uy tín thương hiệu, chất lượng sản
phẩm và dịch vụ, phát triển kinh doanh sản xuất ngày càng vững mạnh, đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu của khách hàng… nhằm đạt được lợi nhuận ngày càng lớn,
qua đó đảm bảo lợi ích chính đáng cho cổ đông và người lao động của công ty,
đóng góp cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
Phương châm hoạt động: CHẤT LƯNG ỔN ĐỊNH VÀ KHÔNG NGỪNG ĐƯC
NÂNG CAO – GIÁ CẢ HP LÝ – GIAO HÀNG ĐÚNG HẸN.
Ngành Nghề Kinh Doanh:
Sản xuất và kinh doanh các loại bao bì :màng ghép phức hợp, giấy, nhựa, các
sản phẩm có in theo công nghệ ống đồng hoặc in offset, màng phủ nông nghiệp,
màng nhà kính, màng lót hồ nuôi tôm, màng mỏng PE dùng trong công nghệ ghép
màng và các loại túi nhựa. Thiết kế mẫu mã bao bì, mua bán máy móc thiết bị, vật
tư, nguyên liệu sản xuất bao bì và các sản phẩm khác.
2.


Đặc Điểm Của Công Ty Trên Thị Trường
2.1. Đặc điểm tình hình của công ty:
Thuận lợi :
Kinh tế thế giới đã dần hồi phục từ năm 2003 và tiếp tục tăng trưởng cao. Đối
với thị trường trong nước, nhờ các chính sách kích thích sản xuất tiêu dùng trong
nước,cùng với các sự kiện đặc biệt như gia nhập WTO, tổ chức thành công hội nghị
cấp cao APEC đã làm cho bức tranh nền kinh tế nước ta có những chuyển biến
đáng kể : thị trường xuất khẩu được mở rộng, tạo nhiều công ăn việc làm cho người
lao động, số lượng doanh nghiệp tăng, .. . làm tăng nhu cầu kinh doanh sản xuất
cũng như tiêu thụ sản phẩm, từ đó nhu cầu về bao bì sản phẩm cũng tăng theo.
Công ty có hệ thống máy móc thiết bị đa dạng, hiện nay đã trang bị thêm nhiều
máy móc có công nghệ hiện đại phục vụ cho sản xuất …… Bên cạnh đó, công ty còn

SVTH: Trần Thị Hồng Thắm

Trang 23

Lớp: QTKD 5 _ K29


GVHD: NGUYỄN VĂN HÓA

Luận Văn Tốt Nghiệp

có được những điều kiện thuận lợi là nhập khẩu các loại vật tư chính vừa đảm bảo
cung ứng cho sản xuất với giá gốc, vừa tham gia kinh doanh.
Nhiều năm kinh nghiệm trong ngành in và cung cấp bao bì cho thị trường nội
địa và xuất khẩu. Với chủ trương đoàn kết, hợp tác kinh doanh tạo điều kiện tiêu
thụ sản phẩm bao bì.

Có đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ nghiệp vụ tận tâm, nhà xưởng máy
móc thiết bị hiện đại, các mặt về tổ chức nhân sự cũng như sản xuất đã đi vào quỹ
đạo. Quá trình đổi mới của công ty đang ổn định dần.
Là doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam sản xuất thành công và cung cấp rộng rãi
màng phủ nông nghiệp, màng nhà kính, đã được tặng nhiều huy chương vàng trong
các hội chợ nghề nghiệp.
Khó Khăn
Tình hình thế giới tiếp tục gặp bất ổn : chiến tranh Iraq, khủng bố, dịch SARDS,
thiên tai, cùng với dịch cúm gia cầm, hạn hán – lũ lụt trong nước hoành hành ảnh
hưởng khá nhiều đến kinh tế – xã hội nước ta.
Giá nhiều loại vật tư nhập khẩu xăng dầu, giấy hoá chất … biến động thất thường
đã gián tiếp ảnh hưởng đến giá đầu vào của hàng hoá sản xuất trong nước.
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành bao bì ( công ty nhà nước, tư nhân, các công ty
nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều …) tạo nên môi trường cạnh tranh nhiều mặt
gặp bất lợi.
Mặc dù đã trang bị thêm nhiều máy móc mới nhưng trang thiết bị của công ty vẫn
còn nhiều yếu kém, lạc hậu, cùng với tư duy quản lý thụ động, chủ quan chậm đổi
mới kéo dài, đã làm cho việc phát triển và cạnh tranh nhiều mặt gặp bất lợi.
Việc cổ phần hoá gặp nhiều khó khăn kéo dài, cắt ngang chương trình chuyển đổi
cơ cấu vốn của công ty… làm cho cơ cấu vốn của công ty không cân đối, gây khó
khăn về tài chính và ảnh hưởng xấu đến tinh thần cán bộ công nhân viên.
2.2. Đánh Giá Chung về tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh
Các mặt đạt được:
Từ năm 2001 – 2004: luôn duy trì tình hình tăng trưởng ổn định, kinh doanh sản
xuất có lãi và đời sống cán bộ công nhân viên chức không ngừng được cải thiện.
Công tác quản lý có tiến bộ, công ty được cấp chứng nhận ISO 9001 : 2000 vào
ngày 25 tháng 05 năm 2005. Năm 2006 : đã tiến hành các hoạt động tìm hiểu thăm
dò thị trường, khách hàng cũng như tiến hành tốt các chính sách chăm sóc, thăm
SVTH: Trần Thị Hồng Thắm


Trang 24

Lớp: QTKD 5 _ K29


×