TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
“QUẢN LÝ DỰ ÁN”
GS.TS. Bïi Xu©n Phong
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
về Quản lý dự án
1.1. Khái niệm quản lý dự án
Là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định
hướng quá trình đầu tư bằng một hệ thống
đồng bộ các biện pháp nhằm đạt được hiện
quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện
cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng
tạo những quy luật kinh tế khách quan nói
chung và quy luật vận động đặc thù của đầu
tư nói riêng
Là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng ,
công cụ , kỹ thuật vào hoạt động dự án
nhằm đạt được những yêu cầu và mong
muốn từ dự án.
Là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều
phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá
trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu
đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án
hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi
ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
câu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp
và điều kiện tốt nhất cho phép.
1.2. MÔ HÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Mô hình trực tiếp quản lý thực hiện dự án:
chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản
xuất, tự xây dựng, tự tổ chức giám sát và tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ
đầu tư lập ra ban quản lý dự án để quản lý
việc thực hiện các công việc dự án theo sự
uỷ quyền.
Mô hình này thường được áp dụng cho
các dự án quy mô nhỏ, đơn giản về kỹ
thuật và gần với chuyên môn của chủ dự
án, đồng thời chủ đầu tư có đủ năng lực
chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm quản
lý dự án.
Để quản lý chủ đầu tư được lập và sử
dụng bộ máy có năng lực chuyên môn của
mình không lập ban quản lý dự án.
2. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án:
Chủ đầu tư giao cho ban quản lý điều
hành dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm
điều hành hoặc thuê tổ chức có năng lực
chuyên môn để điều hành dự án.
Chủ đầu tư không đủ điều kiện trực tiếp
quản lý thực hiện dự án thì phải thuê tổ
chức chuyên môn hoặc giao cho ban quản
lý chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành
dự án; chủ đầu tư phải trình người có thẩm
quyền quyết định đầu tư phê duyệt tổ chức
điều hành dự án.
Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp
nhân có năng lực và có đăng ký về tư vấn
đầu tư và xây dựng.
3. Mô hình chìa khoá trao tay: nhà quản lý
không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ
đầu tư chủ dự án mà còn là "chủ" của dự
án
Hình thức chìa khoá trao tay được áp dụng
khi chủ đầu tư được phép tổ chức đấu
thầu để chọn nhà thầu thực hiện tổng
thầu toàn bộ dự án từ khảo sát thiết kế,
mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp cho đến
khi bàn giao công trình đưa vào khai thác,
sử dụng. Tổng thầu thực hiện dự án có
thể giao thầu lại việc khảo sát, thiết kế
hoặc một phần khối lượng công tác xây
lắp cho các nhà thầu phụ
4. Mô hình tự thực hiện dự án: Chủ đầu tư
có đủ khả năng hoạt động sản xuất xây
dựng phù hợp với yêu cầu của dự án thì
được áp dụng hình thức tự thực hiện dự
án.
Hình thức tự thực hiện dự án chỉ áp
dụng đối với các dự án sử dụng vốn hợp
pháp của chính chủ đầu tư (vốn tự có, vốn
vay, vốn huy động từ các nguồn khác).
Khi thực hiện hình thức này, chủ đầu tư
phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản
xuất, xây dựng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về chất lượng sản phẩm, chất
lượng công trình xây dựng.
5. Mô hình quản lý dự án theo chức năng:
Mô hình quản lý này có đặc điểm
Dự án đầu tư được đặt vào một phòng
chức năng nào đó trong cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp (tuỳ thuộc vào tính chất
của dự án)
Các thành viên quản lý dự án được điều
động tạm thời từ các phòng chức năng
khác nhau đến và họ vẫn thuộc quyền
quản lý của phòng chức năng nhưng lại
đảm nhận phần việc chuyên môn của
mình trong quá trình quản lý điều hành dự
án
6. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án:
Đây là mô hình quản lý mà các thành viên ban
quản lý dự án tách hoàn toàn khỏi phòng chức
năng chuyên môn, chuyên thực hiện quản lý
điều hành dự án theo yêu cầu được giao
7. Mô hình quản lý dự án theo ma trận: Mô
hình này kết hợp giữa mô hình quản lý dự án
theo chức năng và mô hình quản lý chuyên
trách dự án. Từ sự kết hợp này hình thành hai
loại ma trận: ma trận mạnh và ma trận yếu
Căn cứ lựa chọn mô hình quản lý dự án
Quy mô dự án,
Thời gian thực hiện,
Công nghệ sử dụng,
Độ bất định và rủi ro của dự án,
Địa điểm thực hiện dự án,
Nguồn lực và chi phí cho dự án,
Số lượng dự án thực hiện trong cùng thời
kỳ và tầm quan trọng của nó.
Ngoài ra cũng cần phân tích các tham
số quan trọng khác là phương thức thống
nhất các nỗ lực, cơ cấu quyền lực, mức độ
ảnh hưởng và hệ thống thông tin.
1.3 Mục tiêu chung của quản lý dự án
Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục
tiêu của chiến lược phát triển KTXH trong
từng thời kỳ của quốc gia.
- Huy động đối đa sử dụng với hiệu quả cao
nhất các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
nước, tận dụng và khai thác tốt các tiềm
năng và tài nguyên thiên nhiên, đất đai,
lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ
môi trường sinh thái, chống mọi hành vi
tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu
tư và khai thác các kết quả của đầu tư.
- Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư, xây
dựng công trình theo quy hoạch kiến trúc
và thiết kế kỹ thuật được duyệt, đảm bảo
sự bền vững và mỹ quan, áp dụng công
nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất
lượng và thời hạn xây dựng với chi phí
hợp lý.
Trên giác độ từng cơ sở, doanh nghiệp có
vốn đầu tư, nhằm đạt được hiệu quả kinh
tế tài chính cao nhất với chi phí vốn đầu
tư thấp nhất trong một thời gian nhất định
trên cơ sở đạt được các mục tiêu quản lý
của từng giai đoạn của từng dự án đầu tư.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, mục tiêu chủ
yếu của quản lý là đảm bảo chất lượng và
mức độ chính xác của các kết quả nghiên
cứu, dự toán, tính toán.
Giai đoạn thực hiện đầu tư, mục tiêu chủ
yếu của quản lý là đảm bảo tiến độ, chất
lượng với chi phí thấp nhất.