Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá năng lực thể chế về quản lý rủi ro thiên tai ở việt nam phần 2 nhiều tác giả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.75 KB, 7 trang )

Phần II Các ví dụ quốc tế và các kiến nghị ngắn cho nghiên cứu ở
giai đoạn II
Thấy trớc đợc rằng Pha II của dự án này sẽ bắt đầu bằng các cuộc thảo luận giữa các chủ
thể khác nhau thuộc Chính phủ những cơ quan sẽ tham gia vào các khía cạnh cốt yếu trong
quản lý rủi ro thiên tai, xác định mục tiêu và thiết kế một chiến lợc. Chiến lợc này bao gồm
các nỗ lực giúp các nhà ra quyết định làm quen với các khái niệm và cách tiếp cận đối với
quản lý rủi ro thảm hoạ và sau đó chú trọng vào các thay đổi và kết quả cụ thể.
Phần này bắt đầu quá trình bằng cách đa ra:
Các đề xuất chung xuyên suốt từ Phần I của nghiên cứu này
Xác định các tác nhân và đối tác chủ chốt có thể tiến hành các thay đổi nhằm cải
thiện hệ thống quản lý rủi ro thảm hoạ của quốc gia
Trình bày mẫu/định dạng để thảo luận và đa đến phân tích chuyên sâu, xác định
và u tiên các vấn đề cần giải quyết, và hình thành các chiến lợc cho Pha II;
Gợi ý về các mô hình của quốc tế phù hợp trong quản lý rủi ro thảm hoạ
Các ý tởng để cân nhắc khi thiết kế Chơng trình hành động cho Pha II
2.1. Các đề xuất chung xuyên suốt từ phần I của nghiên cứu: các lĩnh vực để thảo luận
1. Các đề xuất chung liên quan đến Quốc hội và Chính phủ
Quốc hội
Các chức năng hiện còn thiếu của Quốc hội có thể cần đến những nỗ lực tăng cờng năng lực bao gồm:





Phân công, phân cấp chức năng quản lý nhà nớc về quản lý giảm nhẹ rủi ro thiên tai.;
Xác định các chức năng và quyền hạn còn thiếu của Chính phủ trong quản lý rủi ro
thảm hoạ;
Thực hiện chức năng giám sát.

Chính phủ/ Thủ tớng Chính phủ
Những chức năng điều hành còn cha đợc chú ý ở cấp Chính phủ cần đợc tăng cờng:


Xác định loại thiên tai mới có nguy cơ xảy ra trong tơng lai;
Giám sát tất cả những tổn hại tiềm năng thông qua cách tiếp cận hệ thống vể giám sát;
Chuẩn hoá các phơng pháp đánh giá thiệt hai do các loại thiên tai gây ra;
Thờng xuyên đánh giá giá trị các loại hình tài sản Quốc gia một cách chuẩn hoá (lập các
bảng kê giá trị tài sản quốc gia) và thông báo về những thiệt hại đối với tất cả hạng mục tài
sản;
Xác định những cơ quan, tổ chức cung cấp bảo hiểm cho các rủi ro và tại sao (và hố trợ
bảo hiểm cá nhân); và
Phân giao trách nhiệm giải quyết các trờng hợp khẩn cấp khác nhau để đảm bảo việc xử
lý đợc hiệu quả và công bằng.
Điều quan trọng nhất của cả Quốc hội và Chính phủ là xây dựng năng lực cho:



Một hệ thống tính toán giá trị tài sản quốc gia cấp Quốc gia theo đúng nghĩa là sự phát
triển xa so với biện pháp ngắn hạn tính toán tăng trởng kinh tế hàng năm GDP và quản lý
những tài sản mà Quốc gia thực sự làm chủ và những rủi ro xảy ra dới mọi hình thức;
Một hệ thống các biện pháp chuẩn hoá đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra.
66


2.2. Các đề xuất cụ thể
Quốc hội
Trong giai đoạn II cần đi sâu nghiên cứu về sự cần thiết phải xây dựng Dự án Luật quản lý rủi
ro thiên tai thay thế cho các luật, pháp lệnh đã ban hành đối với từng loại thiên tai riêng rẽ để
Chính phủ xem xét trình Quốc hội kế hoạch xây dựng Dự án Luật này.
Chính phủ
1. Kiến nghị ban hành văn bản pháp quy bổ sung.
1.1. Để tạo hành lang pháp lý cụ thể cho việc ngăn chặn có hiệu quả tình trạng vi phạm Pháp
lệnh đê điêu, Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão, kiến nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT tập trung

xây dựng Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão
và quản lý đê điều trình Chính phủ ban hành trong thời gian sớm nhất.
1.2. Sớm nghiên cứu phân giao cơ chế phối hợp giữa các bộ ngành trong việc hình thành
phơng án phục hồi và phát triển kinh tế và ổn định đời sống nhân dân sau khi thiên tai xảy ra.
3. Kiến nghị về kiện toàn Hệ thống tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai ở các cấp.
Hiện nay có nhiều tổ chức đợc giao trách việc quản lý rủi ro thiên tai nh: Ban CĐPCLBTW;
Ban chỉ đạo Trung ơng phòng cháy, chữa cháy rừng; Uỷ ban Quốc gia tìm kiếm, cứu nạn;
Phân ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Miền Nam.
Để thống nhất lực lợng, tăng cờng năng lực chỉ huy, điều hành các hoạt động phòng chống
thiên tai, trong giai đoạn II kiến nghị tập trung nghiên cứu các phơng án:
Phơng án 1:
Thành lập Uỷ ban Phòng chống Thiên taido một Phó Thủ tớng làm chủ tịch, thực chất là
một Uỷ ban quyền lực trên cơ sở hợp nhất BCĐPCLBTW, BCĐTƯPCCCR và UBQGTKCN.
Việc thành lập Uỷ ban này có thể giảm đợc nhiều đầu mối, tránh đợc sự chồng chéo về chức
năng và sẽ bao quát đuợc việc quản lý và điều hành các hoạt động phòng chống và giảm nhẹ
thiên tai. Tuy nhiên, việc nghiên cứu hình thành tổ chức này cần thận trọng và nên tham khảo
kinh nghiệm của những nớc có điều kiện tơng tự nh Việt Nam. Việc thành lập Uỷ Ban
Phòng chống Thiên tai nêu trên đòi hỏi Văn phòng Chính phủ phải đợc tăng cờng năng lực
tham mu tơng ứng.
Phơng án 2:
Giữ nguyên hệ thống tổ chức nh hiện nay, nhng kiến nghị Thủ tớng Chính phủ giao cho
một Phó Thủ tớng kiêm nhiệm Trởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão Trung ơng để có
đủ thẩm quyền quyết sách kịp thời những giải pháp đủ mạnh và huy động sức mạnh tổng hợp
của Quốc gia nhằm đối phó và khắc phục kịp thời hậu qủa khi xẩy ra lũ lớn, bão mạnh vợt
quá tầm chỉ huy của các tỉnh, thành phố; đồng thời cần tăng cờng năng lực tham mu ở cấp
chiến lợc cho Văn phòng Chính phủ để đáp ứng sự chỉ đạo, điều hành ở cấp cao.
Đến nay đã thấy có đủ lý do khách quan cho việc xem xét có nên tiếp tục duy trì sự tồn tại của
Phân ban Chỉ đạo Phòng chống Lụt bão Miền Nam nữa hay không? Kiến nghị BCĐPCLBTW
sớm kết luận về vấn đề này.


67


3. Kiến nghị Thủ tớng Chính phủ sớm phê duyệt Chiến lợc và Chơng trình hành động
Quốc gia lần thứ II về quản lý và giảm nhẹ thiên tai ở Việt Nam giai đoạn 2001-2020 để có cơ
sở pháp lý cho các ngành, các cấp triển khai thực hiện.
Các Bộ ngành
Bộ Kế hoạch Đầu t
Lập kế hoạch phát triển bền vững vẫn còn là một khái niệm mới ở Việt nam. Quản lý rủi ro
thiên tai và các khái niệm tính toán của nó cha đợc đa vào lập kế hoạch phát triển.
Kiến nghị Bộ sớm xem xét, tiếp cận với quan điểm coi đầu t cho phòng, chống thiên tai cũng
là đầu t cho sự phát triển, và trong hớng dẫn lập kế hoạch đầu t có chú ý thích đáng việc
lồng ghép với quy hoạch phòng tránh thiên tai ở các vùng, miền của đất nớc nhằm đảm bảo
cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có tính bền vững cao.
Kiến nghị Bộ quan tâm và tạo điều kiện cho việc triển khai lập bản đồ quản lý rủi ro thên tai
cho tất cả các loại thiên tai ở những vùng trọng điểm thiên tai của đất nớc và khai thác, sử
dụng những bản đồ này trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội
Bộ Tài chính:
Kiến nghị Bộ chỉ đạo các Công ty Bảo Việt triển khai từng bớc bảo hiểm thiên tai và có Dự
án phát triển hệ thống bảo hiểm t nhân để họ tham gia bảo hiểm thiên tai nhằm giảm nhẹ
gánh nặng cho Nhà nớc trong việc khắc phục hậu quả thiên tai.
Kiến nghị Bộ ban hành sớm quy định và hớng dẫn cụ thể về chính sách đền bù tài sản cho tổ
chức, cá nhân bị huy động trong trờng hợp khẩn cấp về thiên tai nh đã quy định trong Nghị
định 32/CP của Chính phủ.
Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Văn hoá Thông tin
Kiến nghị Bộ Giáo dục-Đào tạo phối hợp với Bộ Văn hoá-Thông tin xây dựng một chơng
trình giáo dục cộng đồng về các kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm tự phòng tránh, chủ động
cứu hộ và khắc phục hậu quả thiên tai mà nhân dân cần biết lồng ghép vào giáo trình của hệ
giáo dục phổ thông (và một số trờng đại học nh: Thuỷ lợi, Giao thông, Xây dựng, Kiến

trúc...) cũng nh trong các chơng trình phổ biến kiến thức của các phơng tiện thông tin đại
chúng.
Bộ Tài nguyên-Môi trờng:
Kiến nghị Bộ phối hợp với Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn xây dựng quy chế phối
hợp trong việc quản lý khai thác mặt lợi của nớc và phòng tránh, hạn chế mặt hại do nớc
gây ra, vì việc phân giao trách nhiệm quản lý nh hiện nay cha thật khoa học và cha thật
hợp lý.
Tổng cục Thống kê:
Kiến nghị Tổng cục phối hợp với BCĐPCLBTW cho nghiên cứu xây dựng các tiêu chí và ứng
dụng phơng pháp phân tích, đánh giá thiệt hại đối với từng loại thiên tai (cả thiệt hại trực tiếp
và gián tiếp) theo phơng pháp có tính phổ biến của quốc tế, hoặc của một số nớc trong khu
vực có điều kiện tơng tự nh Việt Nam để phản ảnh khách quan hơn mức độ thiệt hại và
những ảnh hởng do thiên tai gây ra nhằm giúp Chính phủ, các Bộ/ngành và UBND các cấp
đa ra đợc các quyết định hợp lý trong việc phục hồi và tái thiết sau thiên tai.
68


Bộ Nội vụ:
Để nâng cao hơn nữa trách nhiệm của các cơ quan dự báo lụt, bão, trong giai đoạn II, kiến
nghị Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ TNMT nghiên cứu trình Chính phủ quy định bổ sung trách
nhiệm giải trình của các cơ quan dự báo trong trờng hợp lũ, bão diễn ra sai khác quá nhiều so
với dự báo dẫn đến lãng phí lớn hoặc gây thiệt hại nặng nề không đáng có.
Bảng 3.1. Các chức năng quản lý rủi ro thiên tai và các đối tác chiến lợc tăng cờng hệ
thống ở Việt nam

1.1.

Đối tác chiến lợc
thực hiện cải cách
và/hoặc tiến hành

Các chức năng điều hành Quản lý rủi ro thiên tai của Chính phủ

1.1.1.

Xác định các loại thiên tai

Các chức năng điều phối tổng quát

1.1.2. Xác định khả năng rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra Giám sát
các hệ thống tài nguyên
1.1.3. Đánh giá tính dễ bị tổn hại:
a) Chuẩn hoá giá trị tài sản để so sánh và ra quyết định
b) Đánh giá tài sản cần đợc bảo vệ (con ngời và các hình thức tài
sản) trớc khi thiên tai xảy ra;
c) Lợng hoá giá trị tài sản có thể bị thiệt hại bởi thiên tai
1.1.4. Xác định Đối tợng cung cấp bảo hiểm rủi ro (Các vấn đề
bảo hiểm)
1.1.5.

Tiếp nhận cứu trợ quốc tế

1.1.6. Các nhiệm vụ của Chính phủ liên quan đến quản lý rủi ro
thiên tai
a) Phân công trách nhiệm xử lý các loại hình khẩn cấp khác nhau để
đảm bảo tính hiệu quả và công bằng (Mối quan hệ giữa Hệ thống
Quản lý Thiên tai với Các hệ thống khác)
b) Xây dựng chức năng quản lý giảm nhẹ thiên tai ở tất cả các cấp
(điều phối hoạt động phân tích tác động xây dng tiêu chí sàng long
có tính liên ngành, xác định những chức năng Chính phủ còn thiếu
trong hoạt động quản lý rủi ro Thiên tai.

c) Phân bổ tài chính một cách nhanh chóng (Giai đoạn cứu trợ)
1.2.
Các chức năng lập pháp:
1.2.1. Phân công, phân cấp chức năng quản lý nhà nớc về quản
lý giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
1.2.2. Xác định các chức năng còn thiếu của Chính phủ trong
quản lý giảm nhẹ rủi ro thiên tai
1.2.3. Giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
2.
2.1.
2.2.

Uỷ ban Phòng chống
Thiên tai Quốc gia
(đã đợc đê xuất ở
phần khuyến nghị)
Uỷ ban Phòng chống
Thiên tai Quốc gia
(đã đợc đê xuất ở
phần khuyến nghị)
a) Tổng cụ Thống kế,
Bộ KH&ĐT
b) Bộ Tài chính và
Tổng cục Thống kê
Bộ tài chính

Bất kỳ quốc
gia nào thực
hiện tính toán

tài nguyên
quốc gia; Các
công ty bảo
hiểm t nhân
trên thế giới

Bộ Tài chính và Bộ
Ngoại giao
a) Thủ tớng Chính
phủ và Bộ Nội vụ
b) Bộ nội vụ
c)Thủ tớng Chính
phủ

Quốc hội và Chính
phủ
Quốc hội
Uỷ ban chuyên trách
của Quốc hội

Những mối quan tâm đối với các giai đoạn quản lý rủi ro thiên tai:
Lập kế hoạch phát triển tổng hợp
Bộ Kế hoạch và Đầu
t
Các cơ chế và chức năng t pháp
Quốc hội

2.3.
Các vấn đề giáo dục và nâng cao nhận thức công chúng
Bộ Giáo dục

3.
Những vấn đề chung trong việc thi hành luật pháp trong 6 giai đoạn
3.1.
Phòng ngừa và giảm nhẹ:
Bộ tài chính

69

Các mô hình
liên quan,
nếu có

Bất kỳ nớc
nào có hệ
thống toà án,
uỷ ban lập
pháp mạnh mẽ

Các nớc có
hệ thống luật
pháp AngloAmerican


3.1.1. Đảm bảo các tài sản có chủ bảo vệ (đối với việc lập và đánh
giá dự án nhằm giảm thiểu rủi ro đối với các tài sản)
3.1.2. Thông báo với các bên có liên quan về nguy cơ xảy ra thiên
tai ( cho chủ bảo vệ tài sản)
3.1.3. Thông báo tính dễ bị tổn thơng đến các bên có liên quan
(những chủ bảo vệ tài sản) và yêu cầu họ thực hiện những quy định
của pháp luật có liên quan.

3.1.4. Tạo ra các cơ chế đầu t nguồn lực một cách hợp lý để
giảm thiểu tính dễ bị tổn hại
3.2.
Chuẩn bị và Dự báo /Cảnh báo
3.2.1 Xây dựng Kế hoạch ứng phó cho: Các nhu cầu Y tế, Bảo vệ
tài sản, Giảm nhẹ Thiệt hại
3.2.2. Dự báo thiên tai sắp xảy ra
3.2.3. Thông báo về nguy cơ xảy ra thiên tai
3.3.
ứng cứu và Cứu trợ (có thể kết hợp thành một bớc)
3.3.1. Xây dựng hệ thống đánh giá cho ba lĩnh vực về nhu cầu:
Môi trờng lành mạnh, giảm nhẹ thiệt hại, bảo tồn tài sản
3.3.2. Đáp ứng nhu cầu
3.4.
Phục hồi - định lợng (Các hệ thống tách rời và chồng
chéo)
3.4.1. Đánh giá các yếu tố phát triển kinh tế và mối quan hệ qua
lại
3.4.2. Cung cấp đầu vào tạo việc làm trớc mắt

70

Không cần thay đổi

Hội Chữ thập đỏ Việt
nam, Bộ LĐTBXH

3.4.1. Bộ Kế hoạch
và Đầu t
3.4.2. Bộ LĐTBXH



2.3. Đề cơng thảo luận để phân tích sâu, phát hiện và sắp xếp u tiên những vấn đề cần
giải quyết và hình thành các chiến lợc trong Pha II
Phần I cuả báo cáo này không quá nhấn mạnh về những điểm mạnh và điểm yếu đã đợc xác
định, mà chủ yếu chỉ liệt kê và đánh giá những chức năng trong quản lý rủi ro thiên tai. Một
số lĩnh vực có thể còn yếu kém nhng chúng không phải là những lĩnh vực chính cần đợc
xem xét.
Xác định u tiên và chỉ rõ vấn đề cần phải giải quyết để nâng cao năng lực thể chế về quản lý
giảm nhẹ thiên tai là nhiệm vụ của Pha II.
Hai biểu đồ sử dụng trong hội thảo Pha II đợc đa vào Phụ lục G, nhằm tạo điểm nhấn cho
thảo luận về các nhu cầu thực sự.
Đề xuất một số mô hình quốc tế có liên quan trong quản lý rủi ro thiên tai
Một phần trong Pha II sẽ bao gồm phần giới thiệu các mô hình nớc ngoài phục vụ các nhà ra
quyết định là những ngời có trách nhiệm sẵn sàng hành động đối với những vấn đề cụ thể và
mong muốn đợc học hỏi kinh nghiệm từ các mô hình cụ thể. Những chiến lợc và và những
vấn đề cần giải quyết sẽ đợc xác định trong Pha II. Một số giới thiệu đợc đa ra ở đây, trong
cả biểu đồ trớc và trong Phụ lục đi kèm với báo cáo này, là những việc khởi đầu của tiến
trình.
Phụ lục H mô tả những hệ thống hiện có và những thay đổi gần đây về khía cạnh quản lý rủi
ro thiên tai ở ấn Độ, úc và Nhật Bản. Có thể những mô hình này sẽ không áp dụng phù hợp
với Việt nam. Cả 3 nớc này hiện đã bắt đầu thực hiện khái niệm quản lý rủi ro thiên tai và để
hớng tới những phơng thức tiếp cận có hệ thống hơn, có lồng ghép vấn đề quản lý rủi ro
thiên tai vào quá trình phát triển. Sự liên quan của những quốc gia này với Việt nam ở chỗ họ
có khả năng thay đổi theo cách nghĩ của họ về thiên tai đối với quản lý rủi ro thiên tai theo
những định hớng chiến lợc lâu dài và bắt đầu nắm lấy sự hiểu biết về khái niệm mới này để
chuyển tải nó thành luật và các thể chế phù hợp với những nớc đó.
2.4. ý tởng cần đợc cân nhắc khi thiết kế kế hoạch hành động cho Pha II
Các bài học
Bây giờ còn quá sớm để đề xuất bất kỳ một thay đổi nào có tính sửa chữa nhanh chóng hoặc

những thay đổi tạo ra những lợi ích trớc mắt sau báo cáo này. Hơn nữa, năng lực và mối quan
tâm tạo ra sự thay đổi giữa các nhà hoạch định chính sách của Chính phủ và tầm quan trọng
của những thay đổi còn cha đợc biết. Báo cáo này không đi sâu tìm hiểu những nội dung đó.
Những vấn đề đợc nêu rõ trong báo cáo này là sự thay đổi có hệ thống, là phơng pháp tiếp
cận tốt nhất và cần đợc bắt đầu ở những cấp cao nhất. Nghiên cứu cho chúng ta biết rằng có
một số vấn đề liên quan đến thiên tai có thể đợc tách ra khỏi vấn đề về những bất cập của
hệ thống hành chính công tổng thể ở Việt nam nhằm xử lý và cải thiện công tác quản lý rủi ro
thiên tai. Các vấn đề về quản lý rủi ro do thiên tai gây ra là những vấn đề phổ biến. Cố gắng
sửa chữa những phơng pháp đánh giá hay chức năng còn thiếu ngay bây giờ, cụ thể là đối với
vấn đề quản lý rủi ro thiên tai thực sự là một cách thức tạo ra những phản ứng trở lại và không
đạt kết quả. Đổi mới hệ thống quản lý rủi ro thiên tai cần phải đợc phối hợp nhịp nhàng với
các loại hình dự án cải cách hành chính khác.

71


Chiến lợc
Các bớc thực hiện Chiến lợc :







Phân loại u tiên các vấn đề
Xác định các nhóm mục tiêu
Đánh giá công việc trớc đây và lồng ghép với các dự án đang thực hiện
Đánh giá sự phù hợp, liên quan với các chơng trình đang thực hiện để có đợc các
kết quả điều phối

So sánh các nhu cầu với những nguồn lực sẵn có
Xem xét tác động tiềm năng của việc sử dụng các nguồn tài nguyên.

2.5. Lời khuyên sách lợc
Nghiên cứu này cũng đề xuất 3 mối quan tâm khác nhau cần đợc l tâm.
1. Cần nghiên cứu và hởng lợi từ những những công trình nghiên cứu đ làm trớc đây
mà cha đợc thảo luận đầy đủ trong các cơ quan hữu quan của Chính phủ, để tránh lng
phí các nguồn lực.
Các chuyên gia t vấn trong nớc và quốc tế đều công nhận rằng Việt nam đã có nhiều năng
lực để tạo ra những thay đổi cần thiết và trong đó có nhiều năng lực chuyên môn kỹ thuật
trong công tác quản lý rủi ro thiên tai đã đợc chuyển giao cho Việt nam (gồm có các dự án
trớc đây của UNDP với Bộ NNPTNT và Văn phòng Quốc Hội). Có nhiều mối quan tâm là
một phần trong công tác cải thiện hệ thống quản lý rủi ro thiên tai có thể đợc giải quyết trong
nội bộ của Chính phủ Việt nam. Trong một số trờng hợp, các dự án đang thực hiện hay đã
hoàn thành trong các lĩnh vực này, vì vậy Chính phủ đã có những thông tin để hành động nếu
Việt nam mong muốn. Trớc khi tiến hành thêm một nghiên cứu Quốc tế nào, Pha II cần có
những cuộc thảo luận hiệu quả hơn và tổng hợp thêm những đề xuất đã đợc đa ra từ trớc và
những t vấn với những cuộc thảo luận chi tiết về tình hình thực tế và năng lực của Việt nam
trong việc tạo ra những cải thiện sử dụng những sức mạnh nội lực của mình.
2. Bắt đầu nhiệm vụ phân tích chức năng, tổng quát và cụ thể
Cần có các chuyên gia từ nhiều lĩnh vực khác nhau để xác định những chức năng còn thiếu
trong các cơ quan Chính phủ không chỉ nằm trong phạm vi nghiên cứu (ví dụ nh bảo vệ đất)
và các hệ thống tự nhiên còn thiếu để giám sát những rủi ro tiềm năng có thể tạm thời bổ sung
thêm và xác định những tình trạng dễ bị tổn thơng để có thể hồi phục. Tất cả các biểu đồ
trong các Phụ lục chỉ ra những chức năng và quyền lực còn thiếu trong Chính phủ mà có thể
xem xét thảo luận và các phơng thức sửa chữa cùng với các thay đổi có tính hệ thống.
3. Xác định những cản trở tới sự tiến bộ
Những cách suy nghĩ và hiểu biết mới là chìa khoá cho sự cải thiện hơn là các mô hình, nguồn
vốn hay kỹ thuật cụ thể nào đó của nớc ngoài. Tuy nhiên việc đa ra những phơng pháp
quản lý rủi ro thiên tai mới có thể là vô ích vào thời điểm này, nếu còn cha thống nhất về

quan điểm và các nhà ra quyết định vẫn cha sẵn sàng cho các bớc cơ bản nhất. Các chuyến
tham quan học tập và các dự án có thể có tác động, khi và chỉ khi chúng có thể giúp mọi ngời
hiểu đợc những khái niệm này và sẽ dẫn đến những kết quả thực sự.

72



×