Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Bài giảng pháp luật đại cương (TS lê minh toàn) chương 2 quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật, quan hệ phá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 21 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN
THÔNG

BÀI GIẢNG MÔN

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Giảng viên:

TS. Lê Minh Toàn

Điện thoại/E-mail:



Bộ môn:

Kinh tế - Khoa QTKD1

Học kỳ/Năm biên soạn: I/2009


CHƯƠNG II
QUY PHẠM PHÁP LUẬT, VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT, QUAN HỆ PHÁP LUẬT
I. QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. KHÁI NIỆM QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính chất khuôn mẫu, bắt buộc mọi
chủ thể phải tuân thủ, được biểu thị bằng hình thức nhất định, do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận, được nhà nước bảo đảm thực hiện và có thể có cả các biện
pháp cưỡng chế của nhà nước, nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội.


- Các quy phạm của các tổ chức xã hội
- Các quy phạm đạo đức
- Các phong tục


2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật
2.1. Giả định: là phần mô tả những tình huống thực tế, khi tình huống đó xảy ra cần
phải áp dụng quy phạm pháp luật đã có, tức là phần giả định nêu tên trong những điều
kiện nào thì có thể xuất hiện ở con người nghĩa vụ pháp lý, hay giả định ghi nhận hoàn
cảnh cụ thể chịu sự tác động điều chỉnh của quy phạm pháp luật. Giả định thường nói
về thời gian, địa điểm, các chủ thể và các hoàn cảnh thực tế mà trong đó mệnh lệnh
của quy phạm được thực hiện (hay xác định môi trường tác động của quy phạm)

2.2. Quy định: là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật trong đó nêu các quy
tắc xử sự buộc mọi chủ thể phải xử sự theo khi ở vào hoàn cảnh đã nêu trong phần
giả định của quy phạm. Quy định trình bày ý chí và lợi ích của nhà nước, xã hội và
cá nhân con người trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội nhất định.
2.3. Chế tài: là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động
mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh của
nhà nước đã được nêu ra trong phần quy định của quy phạm pháp luật.


Điều 102. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng
nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến
tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả
người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
một năm đến năm năm:

a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy
hiểm;
b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề
nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.


Điều 133. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn
công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm, tù chung thân
hoặc tử hình:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên
hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.


II. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật

“Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước
ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, trình tự,
thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND trong đó
có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà
nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội”
(Điều 1 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008).


2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Quốc hội:
Hiến pháp; Luật;
Nghị quyết

Uỷ ban thường vụ
Quốc hội: Pháp lệnh; Nghị quyết

Chủ tịch nước:
Lệnh; Quyết định

Chính phủ:
Nghị định


Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ:
Thông tư

Thủ tướng Chính phủ:
Quyết định

Chánh án
Toà án nhân dân
tối cao:
Thông tư
HĐTP TANDTC: Nghị quyết

Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân

Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân
tối cao:
Thông tư

Văn bản
liên tịch:
Thông tư;
Nghị quyết
liên tịch

Tổng Kiểm toán Nhà nước:
Quyết định



3. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
3.1. Thời điểm có hiệu lực và việc đăng Công báo VBQPPL:
-Thời điểm có hiệu lực của VBQPPL được quy định trong văn bản nhưng không sớm
hơn 45 ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành;
-VBQPPL phải được đăng Công báo; VBQPPL không đăng Công báo thì không có hiệu
lực thi hành, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước và các trường
hợp quy định trong tình trạng khẩn cấp nêu trên.


3.2. Hiệu lực trở về trước của VBQPPL
- Chỉ trong trường hợp thật cần thiết, VBQPPL mới được quy định hiệu lực trở về
trước.
- Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây:
+ Quy định trách nhiệm pháp lý đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi
đó, pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
+ Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
3.3. Những trường hợp VBQPPL hết hiệu lực
VBQPPL hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
- Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước
đã ban hành văn bản đó;
- Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


III. QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1. KHÁI NIỆM QUAN HỆ PHÁP LUẬT

Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội
xuất hiện dưới sự tác động điều chỉnh của quy phạm pháp

luật, trong đó các bên tham gia quan hệ có quyền chủ thể
và nghĩa vụ pháp lý được pháp luật ghi nhận và được Nhà
nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục,
thuyết phục, tổ chức và có thể bằng cả biện pháp cưỡng
chế.


2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật
2.1. Là quan hệ mang tính ý chí: phát sinh trên cơ sở quy phạm pháp luật
(do phản ánh ý chí của Nhà nước), phát sinh, thay đổi và chấm dứt do ý chí
của các bên tham gia quan hệ pháp luật.
2.2. Là một loại quan hệ tư tưởng, quan hệ của kiến trúc thượng tầng
2.3. Xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật: quy phạm pháp luật quy
định các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý. Những quyền và nghĩa vụ này
được thực hiện trong các quan hệ pháp luật của đời sống thực tế, trên cơ sở
những điều kiện tương ứng của các quy phạm pháp luật đã được trù liệu
trong phần giả định của các quy phạm pháp luật.
2.4. Là quan hệ mà các bên tham gia (các chủ thể) quan hệ đó mang
những quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý. Ví dụ: trong quan hệ pháp luật
lao động về tiền lương, thì trả lương là nghĩa vụ của người sử dụng lao
động, còn được hưởng lương là quyền của người lao động.
2.5. Sự thực hiện quan hệ pháp luật được bảo đảm bằng sự cưỡng chế
của Nhà nước; ngoài ra còn phụ thuộc vào ý thức tự giác, tự nguyện của
các bên tham gia.
2.6. Có tính xác định: quan hệ pháp luật chỉ xuất hiện khi có sự kiện pháp
lý và khi có các chủ thể tham gia.


3. Thành phần của quan hệ pháp luật
Sơ đồ các yếu tố cấu thành quan hệ pháp

luật

Chủ thể: cá nhân,
tổ chức

Sự kiện pháp lý
Quan
hệ

hội

Quy phạm pháp
luật tương ứng

Quan
hệ
pháp
luật

Nội dung:
- Quyền chủ thể
- Nghĩa vụ pháp lý
Khách thể của
quan hệ pháp luật


3.1. Chủ thể của quan hệ pháp luật
Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức có khả năng trở thành các bên
tham gia quan hệ pháp luật có được các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý trên cơ
sở quy phạm pháp luật.

Năng lực chủ thể bao gồm hai yếu tố cấu thành là: năng lực pháp luật và năng lực
hành vi.
- Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể có được các quyền chủ thể và những
nghĩa vụ pháp lý được nhà nước thừa nhận. Như vậy, chủ thể pháp luật là các cá
nhân, tổ chức có năng lực pháp luật.
Ví dụ: Điều 14 Bộ luật dân sự năm 2005: “1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. 2. Mọi cá nhân đều có
năng lực pháp luật dân sự như nhau. 3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ
khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết".
- Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận bằng hành vi
của mình, thực hiện một cách độc lập các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý tham
gia vào các quan hệ pháp luật.
Ví dụ: Điều 14 Bộ luật dân sự năm 2005: “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là
khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân


3.1.1. Cá nhân: cá nhân là chủ thể của quan hệ pháp luật bao gồm: công dân Việt
Nam và người nước ngoài cư trú, sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam.
- Công dân: năng lực chủ thể của công dân xuất hiện từ khi được sinh ra vì từ thời
điểm đó họ được công nhận là chủ thể pháp luật, được pháp luật bảo đảm. Năng
lực chủ thể đó phát triển, tăng dần về khối lượng cùng với độ tuổi và đến một độ
tuổi nhất định thì phát triển đầy đủ. Trong hai yếu tố của năng lực chủ thể thì trong
nhiều lĩnh vực, năng lực pháp luật của công dân xuất hiện từ khi mới sinh ra (ví dụ
trong lĩnh vực quan hệ pháp luật dân sự); còn năng lực hành vi xuất hiện dần và
cho đến khi công dân đủ 18 tuổi thì năng lực hành vi mới đầy đủ. Ngoài ra, năng
lực hành vi còn phụ thuộc vào sức khoẻ, trình độ văn hoá.
- Người nước ngoài gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không có quốc
tịch có thể trở thành chủ thể quan hệ pháp luật theo các điều kiện áp dụng cho
công dân Việt Nam. Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực, năng lực chủ thể của người
nước ngoài và người không có quốc tịch bị hạn chế hoặc trong một số trường hợp

cá biệt được mở rộng hơn. Chẳng hạn, họ không có quyền bầu cử, ứng cử vào các
cơ quan nhà nước; không có nghĩa vụ phải tham gia vào các lực lượng vũ trang.


3.1.2. Tổ chức: đó là các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân, các
tổ chức kinh doanh, dịch vụ,... năng lực pháp luật và năng lực hành vi xuất hiện cùng lúc với việc
thành lập tổ chức đó. Các tổ chức với tư cách là chủ thể quan hệ pháp luật có những đặc điểm
sau:
- Có cơ cấu tổ chức thống nhất được quy định trong quy chế, điều lệ hoặc các văn bản nhà
nước;
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi do nhà nước thừa nhận đồng thời với việc
chính thức thành lập tổ chức ấy và được ghi nhận trong điều lệ, quy chế hoặc văn bản của
nhà nước;
- Năng lực hành vi của tổ chức được thực hiện thông qua cơ quan hoặc người đại diện. Ví
dụ: Ban giám đốc xí nghiệp, Ban chủ nhiệm hợp tác xã, thủ trưởng cơ quan...; hoạt động
của các tổ chức được gắn liền với những lĩnh vực nhất định của đời sống nhà nước và xã
hội.
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân phải có đủ các điều kiện sau (Điều 84 Bộ luật dân sự
2005):
- Được thành lập hợp pháp;
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, tổ chức hoặc theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Các loại pháp nhân bao gồm (Điều 100 Bộ luật dân sự năm 2005):
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.


3.2. Nội dung của quan hệ pháp luật

3.2.1. Quyền chủ thể
Quyền chủ thể trong quan hệ pháp luật là khả năng của các cá nhân, tổ chức tham
gia quan hệ đó được quy phạm pháp luật quy định trước và được nhà nước bảo vệ
bằng sự cưỡng chế. Quyền chủ thể có các đặc điểm:
- Khả năng được hành động trong khuôn khổ do quy phạm pháp luật xác định
trước.
- Khả năng yêu cầu bên kia (chủ thể cùng tham gia quan hệ pháp luật) thực hiện
nghĩa vụ của họ (sự thực hiện có thể là bằng hành động hoặc không hành động).
- Khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện sự cưỡng chế
cần thiết đối với bên kia để họ thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp quyền chủ thể
của mình bị bên kia vi phạm.


3.2.2. Nghĩa vụ pháp lý
Nghĩa vụ pháp lý là cách xử sự bắt buộc được quy phạm pháp luật xác định trước
mà một bên của quan hệ pháp luật đó phải tiến hành nhằm đáp ứng quyền chủ thể
của bên kia. Nghĩa vụ pháp lý không phải là khả năng xử sự mà là sự cần thiết phải
xử sự. Nghĩa vụ pháp lý có các đặc điểm sau:
- Là sự bắt buộc phải có những xử sự nhất định do quy phạm pháp luật xác định
trước;
- Cách xử sự này nhằm thực hiện quyền chủ thể của bên kia;
- Trong trường hợp cần thiết nghĩa vụ pháp lý sẽ được đảm bảo thực hiện bằng sự
cưỡng chế của Nhà nước.
Trong những quan hệ pháp luật cụ thể, quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý luôn là
một thể thống nhất; nó phản ánh mối liên hệ của những người tham gia vào quan
hệ pháp luật.


3.3. Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật là những giá trị vật chất, tinh thần và

giá trị xã hội khác mà cá nhân, tổ chức mong muốn đạt được nhằm
thoả mãn các lợi ích, nhu cầu của mình khi tham gia vào các quan hệ
pháp luật và thực hiện quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý. Khách thể
của quan hệ pháp luật có thể là những giá trị vật chất cũng như những
giá trị phi vật chất.


3.4. Sự kiện pháp lý
Sự kiện pháp lý là những tình huống, hiện tượng, quá trình xảy ra trong đời sống
có liên quan tới sự xuất hiện, thay đổi và chấm dứt các quan hệ pháp luật.
Các hiện tượng, tình huống, quá trình này được gọi là những sự kiện pháp lý vì:
Thứ nhất, chúng đã được quy định rõ ràng trong phần giả định của các quy phạm
pháp luật và làm cho các quy tắc về hành vi trong phần quy định của các quy
phạm pháp luật có hiệu lực.
Thứ hai, căn cứ vào những quy định của quy phạm pháp luật, những sự kiện này
sẽ làm nảy sinh những hậu quả pháp lý nhất định. Nói cách khác, sự tồn tại của
các sự kiện ấy gắn liền với sự xuất hiện, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp
luật nhất định.
Khi xây dựng pháp luật, yếu tố quan trọng là phải xác định sự kiện pháp lý. Sự
thừa nhận hay không thừa nhận ở chủ thể các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý
cũng phụ thuộc vào vấn đề có tồn tại hay không tồn tại các sự kiện pháp lý. Sự
kiện pháp lý thường rất đa dạng và một sự kiện pháp lý có thể dẫn đến nhiều hậu
quả pháp lý khác nhau (ví dụ: việc một người chết là sự kiện pháp lý làm chấm
dứt quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của người đó; nhưng cũng đồng thời làm


Phân loại sự kiện pháp lý:
- Căn cứ vào hậu quả do sự kiện pháp lý gây ra, sự kiện pháp lý có thể được chia
thành: sự kiện pháp lý làm xuất hiện, sự kiện pháp lý làm thay đổi và sự kiện pháp
lý làm chấm dứt các quan hệ pháp luật.

- Căn cứ vào số lượng, điều kiện hoàn cảnh làm nảy sinh hậu quả pháp lý, sự kiện
pháp lý có thể được chia thành: sự kiện pháp lý đơn giản (ví dụ: một người chết);
hoặc sự kiện pháp lý phức tạp (ví dụ: một người nghỉ hưu).
- Căn cứ vào dấu hiệu ý chí (đây là cách phân loại phổ biến nhất), sự kiện pháp lý
có thể được chia thành: sự biến và hành vi.
Sự biến là các sự kiện pháp lý xảy ra không phụ thuộc vào ý chí của con người và
sự xuất hiện của nó đưa đến những hậu quả pháp lý nhất định cho chủ thể (ví dụ:
thiên tai, chiến tranh, hỏa hoạn). Nếu trong sự biến, việc gây ra các hậu quả pháp
lý không phụ thuộc vào ý chí của con người, thì trong hành vi gây ra các hậu quả
pháp lý lại phụ thuộc vào ý chí của con người. Hành vi là sự kiện pháp lý phụ
thuộc vào ý chí của con người và có hậu quả pháp lý nhất định (ví dụ: hành vi ký
kết hợp đồng kinh tế, đăng ký kết hôn). Các hành vi có thể là hợp pháp hoặc bất
hợp pháp. Trong hành vi hợp pháp, sự kiện pháp lý xuất hiện phù hợp với trật tự
pháp luật; ngược lại, hành vi bất hợp pháp (còn gọi là hành vi vi phạm pháp luật)
là hành vi có lỗi, mang tính trái pháp luật, do người có năng lực chủ thể thực hiện,


Sơ đồ các yếu tố cấu thành quan hệ pháp
luật

Chủ thể: cá nhân,
tổ chức

Sự kiện pháp lý
Quan
hệ

hội

Quy phạm pháp

luật tương ứng

Quan
hệ
pháp
luật

Nội dung:
- Quyền chủ thể
- Nghĩa vụ pháp lý
Khách thể của
quan hệ pháp luật



×