Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I .
chất lợng sản phẩm và vai trò của chất lợng sản phẩm trong hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới .
1. Các khái niệm về chất lợng sản phẩm.
Trên thế giới, khái niệm về chất lợng sản phẩm đã từ lâu luân gây ra những tranh cãi
phức tạp. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là các khái niệm về chất lợng nói
chung và chất lợng sản phẩm nói riêng đợc nêu ra dới các góc độ khác nhau của mỗi
cách tiếp cận, mỗi cách nhìn nhận riêng biệt.
Theo quan điểm triết học, chất lợng là tính xác định bản chất nào đó của sự vật,
hiện tợng, tính chất mà nó khẳng định nó chính là cái đó chứ không phải là cái khác
hoặc cũng nhờ nó mà nó tạo ra một sự khác biệt với một khách thể khác. Chất lợng
của khách thể không quy về những tính chất riêng biệt của nó mà gắn chặt với khách
thể nh một khối thống nhất bao chùm toàn bộ khách thể. Theo quan điểm này thì
chất lợng đã mang trong nó một ý nghĩa hết sức trừu tợng, nó không phù hợp với thực
tế đang đòi hỏi
Một khái niệm về chất lợng vừa mang tính đơn giản vừa dễ hiểu và có tính chất
quảng bá rộng dãi đối với tất cả mọi ngời, đặc biêt là với ngời tiêu dùng, với các tổ
chức, hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ cũng nh với các phơng
pháp quản trị chất lợng trong các tổ chức các doanh nghiệp;
Một quan điểm khác về chất lợng cũng mang một tính chất trừu tợng. Chất lợng
theo quan điểm này đợc định nghĩanh là một sự đạt một mức độ hoàn hảo mang tính
chất tuyệt đối. Chất lợng là một cái gì đó mà làm cho mọi ngời mỗi khi nghe thấy
đều nghĩ ngay một sự hoàn mỹ tốt nhất cao nhất. Nh vậy theo nghĩa này thì chất l-
ợng Vẫn cha thoát khỏi sự trừu tợng của nó. Đây là một khái niệm còn mang nặng
tính chất chủ quan, cục bộ và quan trọng hơn, khái niệm này về chất lợng vẫn cha
cho phép ta có thể định lợng đợc chất lợng. Vì vậy, nó chỉ mang một ý nghĩa nghiên
cứu lý thuyết mà không có khả năng áp dụng trong kinh doanh.
Một quan điểm thứ 3 về chất lợng theo định nghĩa của W. A. Shemart. Là một nhà
quản lý ngời mỹ, là ngời khởi xớng và đạo diễn cho quan điểm này đối với vấn đề về
chất lợng và quản lý chất lợng. Shemart cho rằng:chất lợng sản phẩm trong sản xuất
kinh doanh công nghiệp là một tập hợp những đặc tính của sản phẩm phản ánh giá
trị sử dụng của nó .
So với những khái niệm trớc đó về chất lợng thì ở khái niệm này. Shemart đã coi
chất lợng nh là một vấn đề cụ thể và có thể định lợng đợc. Theo quan điểm này thì
chất lợng sản phẩm sẽ là một yếu tố nào đó tồn tại trông các đặc tính của sản phẩm
và vì tồn tại trong các đặc tính của sản phẩm cho nên chất lợng sản phẩm cao cũng
đồng nghĩa với việc phải xác lập cho các sản phẩm những đặc tính tốt hơn phản ánh
một giá trị cao hơn cho sản phẩm và nh vậy chi phí sản xuất sản phẩm cũng cao hơn
làm cho giá bán của sản phẩm ở một chừng mực nào đó khó đợc ngời tiêu dùng và
xã hội chấp nhận. Do vậy, quan điểm về chất lợng này Của Shewart ở một mặt nào
đó có một ý nghĩa nhất định nhng nhìn chung đây là một quan điểm đã tách dời chất
lợng với ngời tiêu dùng và các nhu cầu của họ. Nó không thể thoả mãn đợc các điều
kiện về kinh doanh và cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay.
Quan điểm thứ 4 về chất lợng xuất phát từ phía ngời sản xuất. Theo họ quan điểm
này, chất lợng sản phẩm là sự đạt đợc và tuân thủ đúng những tiêu chuẩn, những yêu
cầu về kinh tế và kỹ thuật đã đợc đặt ra từ trớc trong khâu thiết kế sản phẩm. Theo
quan điểm này, chất lợng gắn liền với vấn đề công nghệ và đề cao vai trò của công
nghệ trong việc tạo ra sản phẩm với chất lợng cao
. Quan điểm này cho rằng chất lợng là một trình độ cao nhất mà một sản phẩm có đ-
ợc khi sản xuất.
Do xuất phát từ phía ngời sản xuất nên khái niệm về chất lợng theo quan điểm này
còn có nhiều bất cập mang tính chất bản chất và khái niệm này luôn đặt ra cho các
nhà sản xuất những câu hỏi không dễ gì giải đáp đợc. Thứ nhất, do đề cao yếu tố
2
công nghệ trong vấn đề sản xuất mà quyên đi rằng vấn đề sản phẩm có đạt đợc chất
lợng cao hay không chính là do ngời tiêu dùng nhận xét chứ không phải do các nhà
sản xuất nhận xét dựa trên một số cơ sở không đầy đủ và thiếu tính thuyết phục, đó
là công nghệ sản xuất của họ, Th hai, câu hỏi đặt ra cho các nhà sản xuất là họ lấy gì
để đảm bảo rằng quá trình sản xuất đợc thực hiện trên công nghệ của họ không gặp
một chở ngại hay rắc rối nào trong xuốt quá trình sản xuất và một điều nữa, liệu
công nghệ của họ có còn thích hợp với nhu cầu về các loại sản phẩm cả sản phẩm
cùng loại và sản phẩm thay thế trên thị trờng hay không.
Nh vậy, theo khái niệm về chất lợng này các nhà sản xuất không tính đến những tác
động luôn luôn thay đổi và thay đổi một cách liên tục của môi trờng kinh doanh và
hệ quả tất yếu của nó, trong khi họ đang say xa với những sản phẩm chất lợng cao
của họ thì cũng là lúc nhu cầu của ngời tiêu dùng đã chuyển sang một hớng khác,
một cấp độ cao hơn.
Để khắc phục những hạn chế tồn tại và những khuyết tật trung khái niệm trên buộc
các nhà quản lý, các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải đa ra một khái
niệm bao quát hơn, hoàn chỉnh hơn về chất lợng sản phẩm. khái niệm này một mặt
phải đảm bảo đợc tính khách quan mặt khác phải phản ánh đợc vấn đề hiệu quả của
sản xuất kinh doanh mà chất lợng của sản phẩm chất lợng cao sẽ mang lại cho doanh
nghiệp, cho tổ chức. Cụ thể hơn, khái niệm về chất lợng sản phẩm này phải thực sự
xuất phát từ hớng ngời tiêu dùng. Theo quan điểm nay thì: chất lợng là sự phù hợp
một cách tốt nhất với các yêu cầu và mục đích của ngời tiêu dùng , với khái niệm
trên về chất lợng thì bớc đầu tiên của quá trình sản xuất kinh doanh phải là việc
nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu của ngời tiêu dùng về các loại sản phẩm hàng hoá
hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp định cung cấp trên thị trờng. Các nhu cầu của thị tr-
ờng và ngời tiêu dùng luôn luôn thay đổi đòi hỏi các tổ chức, các doanh nghiệp tham
gia sản xuất kinh doanh phải liên tục đổi mới cải tiến chất lợng, đáp ứng kịp thời
những thay đổi của nhu cầu cũng nh của các hoàn cảnh các điều kiện sản xuất kinh
doanh. Đây là những đòi hỏi rất cơ bản mang tính chất đặc trng của nền kinh tế thị tr-
ờng và nó đã trở thành nguyên tắc chủ yếu nhất trong sản xuất kinh doanh hiện đại
3
ngày nay. Mặc dù vậy, quan điểm trên đây về chất lợng sản phẩm vẫn còn những nh-
ợc điểm của nó. Đó là sự thiếu chủ động trong các quyết định sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Sự phụ thuộc quá nhiều và phức tạp của doanh nghiệp vào khách
hàng, ngời tiêu dùng có thể sẽ làm cho vấn đề quản lý trở nên phức tạp và khó khăn
hơn. Tuy vậy, nó là một đòi hỏi tất yếu mang tính chất thời đại và lịch sử.
Ngoài các khái niệm đã nêu ở trên, còn một số khái niệm khác về chất lợng sản phẩm
cũng đợc đa ra nhằm bổ xung cho các khái niệm đã đợc nêu ra trớc đó. Cụ thể theo
các chuyên gia về chất lợng thì chất lợng là:
Sự phù họp các yêu cầu.
Chất lợng là sự phù hợp với công dụng.
Chất lợng là sự thích hợp khi sử dụng.
Chất lợng là sự phù hợp với mục đích.
Chất lợng là sự phù hợp các tiêu chuẩn(Bao gồm các tiêu chuẩn thiết kế và các tiêu
chuẩn pháp định. )
Chất lợng là sự thoả mãn ngời tiêu dùng.
+ Theo tiêu chuẩn ISO 8402 /1994. Chất lợng là tập hợp các đặc tính của một
thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn nhu cầu đã xác định hoặc cần đến.
+ Theo định nghĩa của ISO 9000/2000. Chất lợng là mức độ của một tập hợp các đặc
tính vốn có đáp ứng đợc các yêu cầu.
+ Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế. Chất lợng là tổng thể các chi tiêu, những đặc
trng sản phẩm thể hiện sự thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng, phù hợp với công
dụng mà ngời tiêu dùng mong muốn với chi phí thấp nhất và thời gian nhanh nhất.
Nh vậy, chất lợng sản phẩm dù đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa trên những
cách tiếp cận khác nhau đều có một điểm chung nhất. Đó là sự phù hợp với yêu cầu.
Yêu cầu này bao gồm cả các yêu câu của khách hàng mong muốn thoả mãn những
nhu cầu của mình và cả các yêu cầu mang tính kỹ thuật, kinh tế và các tính chất pháp
lý khác. Với nhiều các khái niệm dựa trên các quan điểm khác nhau nh trên, dovậy
4
trong quá trình quản trị chất lợng cần phải xem chất lợng sản phẩm trong một thể
thống nhất. Các khái niệm trên mặc dù có phần khác nhau nhng không loại trừ mà bổ
xung cho nhau. Cần phải hiểu khái niệm về chất lợng một cách có hệ thống mới đảm
bảo hiểu đợc một cách đầy đủ nhất và hoàn thiện nhất về chất lợng. Có nh vậy, việc
tạo ra các quyết định trong quá trình quản lý nói chung và quá trình quản trị chất l-
ợng noí riêng mới đảm bảo đạt đợc hiêụ quả cho cả quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hay tổ chức.
2. Mối quan hệ giữa Chất lợng sản phẩm với các yếu tố khác của sản xuất kinh
doanh.
a. . Chất lợng sản phẩm với hiệu quả -sản xuất kinh doanh. - Năng xuất và chất l-
ợng
Hiệu quả kinh doanh luôn luôn là vấn đề đợc các Doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
để đạt đợc hiệu quả kinh doanh, các DN luôn dành mọi chỉ tiêu, mọi nguần lực vào
một nỗ lực chung đem lại tính hiệu quả cao trong các hoạt động về quản lý hay các
hoạt động về tác nghiệp có liên quan mật thiết đến các hoạt động sản xuất và kinh
doanh, quá trình sản xuất các giá trị đặc biệt là giá trị gia tăng. Khi xem xét các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh, ngoài các chỉ tiêu thông thờng nh tỷ
xuất lợi nhuận, trên vốn, lợi nhuận trớc thuế lãi thuần v. . v. . Doanh nghiệp còn chú
ý đến mặt hiện vật của vấn đề hiệu quả, đó chính là năng xuất lao động. Năng xuất
lao động ở đây đợc gọi chung cho nhiều loại năng xuất khác nhau. Đó có thể là năng
xuất lao động và hiệu quả lao động. Năng xuất lao động đợc tính theo công thức sau:
WLĐ = Q/L
Q: Sản lợng sản phẩm sản xuất
L: Số lao động
Hoặc cũng có thể tính năng xuất lao động dựa trên các yếu tố về nguồn lực khác. Đó
có thể là năng xuất trên một đồng vốn:
WK = Q/K (K: tổng vốn)
5
Năng xuất trên vốn lu động: W = Q/VLĐ
Năng xuất trên vốn cố định: W = Q/VCĐ
Trên đây là cách tính các chỉ tiêu năng xuất mang tính chất truyền thống. Ngày nay
năng xuất, với vai trò là một yếu tố đầu tiên và cơ bản có ảnh hởng trực tiếp và quyết
định tới các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc tính toán và xem xét năng
xuất dới góc độ truyền thống tỏ ra không phù hợp nữa. Vấn đề năng xuất Hiệu
quả sản xuất kinh doanh, theo quan điểm của triết lý kinh doanh hiện đại luôn đợc
gắn liền với khái niệm chất lợng sản phẩm . Chính vì vậy, thuật ngữ năng xuất -chất
lợng ngày nay không còn là một khái niệm mới mẻ trong sản xuất kinh doanh cũng
nh trong nghiên cứu, lý luận về sản xuất kinh doanh hiện đại. Mối quan hệ giữa năng
xuất và chất lợng đợc thể hiện thông qua công thức sau
Y = I . G + I (1-G) . R
Trong đó.
Y: Năng suất
I: Số lợng sản phẩm đầu vao theo kế hoạch
G: Tỷ lệ % các chi tiết đạt chất lợng
R: Tỷ lệ % số lợng sản phẩm làm lại
Nh vậy mối quan hệ giữa năng suất và chất lợng là mối quan hệ chặt chẽ trong đó
chất lợng là yếu tố quyết định tới năng xuất. Thực vậy, theo công thức trên, khi ta
tăng chất lợng sản phẩm thì năng suất cũng tăng theo nhng điều ngợc lại thì cha chắc
đã đúng.
Ngoài ra khi xem xét vấn đề năng suất chất lợng, ngời ta còn sử dụng tới tỷ số
năng suất chất lợng. Nó là một chỉ số bao gồm năng xuất và chỉ số chất lợng. Chỉ
số chất lợng năng xuất tăng nếu chi phí qua công giảm hoặc chi phí làm lại giảm
hoặc cả hai chi phí này cùng giảm. Chi phí này đánh giá sự gia tăng và cho biết sự
phụ thuộc của năng xuất, chi phí và chất lợng qua đó cho thấy tầm quan trọng của
chất lợng đối với sản xuất kinh doanh
6
Tỷ số chất lợng năng xuất đợc tính bằng công thức sau:
Các chi tiết đạt chất lợng
PQR = * 100%
( SL
Đầu vào
* CP
Chế tạo
+SP
Sai sót
* CP
Làm lại
)
ý nghĩa của tỷ số này chính là ở chỗ: khi năng xuất chất lợng tăng lên thì tỷ số này
tăng lên và ngợc lại. Đây chính là chỉ số cho phép các nhà quản lý, Đặc biệt là các
nhà quản lý chất lợng có thể lợng hoá đợc những ảnh hởng của năng xuất chất l-
ợng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó có những biện pháp phù hợp khắc phục
những khuyết tật phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh có xuất xứ từ vấn đề
chất lợng năng suất tới hiệu quả chung của toàn bộ hoạt động.
b. . Chất lợng với vấn đề về vốn công nghệ.
Năng xuất lao động (Bao gồm cả các yếu tố năng suất thành phần) luôn luôn bao
hàm cả vấn đề chất lợng sản phẩm. điều này đã đợc nhìn nhận và chứng minh khi ta
nhìn vào mối quan hệ giữa hai yếu tố đó. Mối quan hệ giã năng xuất và chất lợng.
Trong quản trị kinh doanh, để các quyết định, đặc biệt là các quyết định liên quan tới
vấn đề chất lợng sản phẩm đạt đợc các mục tiêu đã đề ra. Chất lợng sản phẩm còn
phải đợc xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố khác. Các yếu tố này có thể là các
yếu tố căn bản mang tính chất là các nguần lực đầu vào mà cũng có thể là các yếu tố
phụ, mặc dù vậy nó vẫn có ảnh hởng nhất định tới toàn bộ quá trình. Vấn đề về vốn
và công nghệ với vai trò quyết định của mình không những có một ảnh hởng to lớn
tới toàn bộ quá trình hoạt động sản suất kinh doanh mà nó còn có những tác động lớn
tới vấn đề về chất lợng sản phẩm. Thực vậy theo quan điểm hớng vào khách hàng về
vấn đề về chất lợng sản phẩm thì chất lợng chính là sự phù hợp với yêu cầu, các đòi
hỏi cà cao hơn là các chu cầu của khách hàng. Trong khi đó, nhu cầu của khách hàng
7
luôn luôn thay đổi buộc các nhà sản xuất phải phải hớng việc sản xuất của mình theo
những thay đổi này. Nhu cầu của ngời tiêu dùng lại chịu ảnh hởng không ít của sự
phát triển khoa học kỹ thuật. Hơn nữa, công nghệ sản xuất chính là yếu tố trực tiếp
nhất tạo ra sản phẩm và do đó cả chất lợng sản phẩm. Khả năng về vốn và công nghệ
là một trong các yếu tố quyết định tới chất lợng sản phẩm. Bất kỳ một nỗ lực định
hớng nào của các cấp quản trị hay của toàn bộ doanh nghiệp sẽ không thể thực hiện
đợc nếu nh khả năng về vốn, khả năng về công nghệ bị hạn chế. Ngời ta có thể hô
hào cải tiến đổi mới và nâng cao chất lợng sản phẩm nhng đó sẽ vẫn chỉ là khẩu hiệu
nếu nh không chú ý tới việc tạo các nguần vốn cần thiết cho các hoạt động và vấn đề
về công nghệ không đợc chú ý một cách đúng mức, nếu nh không muốn nói là yếu tố
quyết định hàng đầu.
c. . Chất lợng sản phẩm với vấn đề về nhân lực lao động .
Là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong các yếu tố đầu vào của sản xuất, yếu
tố về lao động đã chứng tỏ vai trò quan trọng của mình đối với không chỉ hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp các tổ chức mà còn đối với từng lĩnh vực hoạt động
từng khâu tác nghiệp trong suốt hệ thống các quá trính sản xuất kinh doanh, trong đó
vấn đề chất lợng các sản phẩm loại hàng dịch vụ đầu ra.
Là một yếu tố trong các yếu tố đầu vào cơ bản nhất của sản xuất và cung ứng dịch vụ
yếu tố lao động khác với các yếu tố đầu vào khác là bị hạn chế về số lợng và khả
năng khai thác. yếu tố con ngời (mà biểu hiện cụ thể của nólà yếu tố lao động cả lao
động tác nghiệp và các dạng lao động trong quản lý khác) là một sự vô tận mà việc
khai thác hiệu quả các yếu tố này sẽ mang lại một lợi ích rất lớn. Chính vì những khả
năng cũng nh có lợi chứa đựng trong yếu tố con ngời lao động đang là một hớng
tập chung chú ý khai thác trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế hiện
nay là một nền kinh tế trí thức, đó là một quan niệm hết sức đúng đắn trong bối cảnh
hiện nay và vấn đề về trí thức lại không thể và không bao giờ tách ra khỏi yếu tố con
ngời yếu tố lao động.
Chất lợng sản phẩm là một đặc tính cố hữu của sản phẩm và không bao giờ tách
rời với sản phẩm hay các đầu ra của hoạt động cung ứng dịch vụ. Là một đặc tính của
8
sản, phẩm chất lợng cũng chịu ảnh hởng trực tiếp của các yếu tố lao động, bao gồm
cả lao động quản lý và các lao động khác trong suốt quá trình sản xuất và bảo quản
sản phẩm. Không thể hy vọng sản phẩm của doanh nghiệp sẽ đạt chất lợng cao nếu
nh đội ngũ lao động với trình độ không đảm bảo một mức độ theo yêu cầu. Ngợc lại
trình độ quản lý tốt với đội ngũ công nhân lành nghề kết hợp với một số yếu tố khác
sẽ tạo ra một khả năng nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp và tổ chức.
d. Chất lợng với các vấn đề khác.
Chất lợng sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào vấn đề vốn, công nghệ
hay vấn đềlao động- quản lý. Khi xem xét chất lợng một cách tổng thể không thể
không tính đến các ảnh hởng của các vấn đề khác. Ngoài các yếu tố cơ bản (Vốn
công nghệ lao động). Chất lợng sản phẩm còn bị ảnh hởng trực tiếp hoặc gián
tiếp bởi các yếu tố khác nh trình độ quản lý, chất lợng các yếu tố đầu vào mà cụ thể
là các loại nguyên liệu, nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra độ ổn định
trong việc cung cấp các yếu tố trên cũng có một vai trò quan trọng quyết định tới
chất lợng sản phẩm.
Sản phẩm mà cụ thể là các đặc tính về chất lợng sản phẩm chịu sự tác động và chi
phối của nhiều những nhân tố chủ quan và khách quan. Việc đinh dạng và định lợng
đợc các nhân tố ảnh hởng này có một vai trò hết sức quan trọng trong các công tác
quản lý đặc biệt là quản lý hớng vào việc nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành
trong tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Đối với mỗi nhân tố vấn đề ở đây không
phải là việc đơn giản xem xét các ảnh hởng riêng rẽ của chúng mà cần phải xem xét,
đo lờng và đánh giá đợc tổng tác động trong một hệ thống nhất và các quyết định cần
phải đợc xây dựng trên cơ sở những kết luận này.
2. Xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
2. 1 Xu hớng hợp tác kinh tế .
Trong một thời kỳ phát triển của nền kinh tế thế giới sau chiên tranh có một su hớng
phát triển có thể dễ dàng nhận ra ngay đó là xu hớng hợp tác quốc tế đối với các nền
kinh tế của các quốc gia trong khu vực hay trên phạm vi toàn thế giới. Biểu hiện rõ
9
nét nhất của xu hớng này là sự hình thành và phát triển của những tổ chức thơng mại,
tổ chức kinh tế mang tính chất quốc tế. Ngoài ra các hiệp định song phơng hay đa ph-
ơng giữa các chính phủ các nớc đóng vai trò quan trọng kịch thích và góp phần đẩy
mạnh xu hớng hội nhập và hợp tác kinh tế quốc tế nhân tố cơ bản của tiến trình
toàn cầu hoá. Những ví dụ cơ bản nhất cho xu hớng này có thể thấy ngay ở các tổ
chức, các hiệp hội kinh tế hay thơng mại nh uỷ ban Châu Âu EEC tiền thân của
EU, hiệp hội các quốc gia Đông Nam á ASEAN với khu mậu dịch tự do AFTA.
hiệp ớc chung về thuế quan và thơng mại GATT tiền thân của tổ chức thơng mại thế
giới WTO. Ngoài ra còn có một số các tổ chức và các diễn đàn hợp tác kinh tế khác
nh WP, IMF, OPEC, APEC, NAFTA . Mặc dù các tổ chức hay các hiệp ớc kinh tế
này đợc lập ra với các mục đích có thể không hoàn toàn giống nhau nhng chúng cùng
có một điểm chung đó là dựa trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và mục đích
chính là để thúc đẩy và phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân bằng cách triệt để
khai thác các lợi thế so sánh và tranh thủ các nguần lực từ bên ngoài hay đẩy mạnh
thu hút và khai thác các nguồn lực nội sinh.
Có thể nói nguyên nhân cơ bản của tiến trình toàn cầu hoá nói chung và xu hớng
hội nhập hợp tác nói riêng đó là sự phát triển với trình độ ngày càng cao của phân
công lao động xã hội. Là quá trình quốc tế hoá lực lợng sản xuất dới tác động
mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ. Toàn cầu hoá là xu thế tất
yếu, là tiến trình lịch sử. Nó đang và sẽ cuốn hút hầu hết các nớc trên thế giới vào
guồng máy của nó .
2. 2 Giới thiệu chung về AFTA
* Các nguyên tắc và đòi hỏi khi tham gia vào AFTA.
Trong bối cảnh đa dạng và phức tạp của thế giới sau chiến tranh đặc biệt la sau chiến
tranh lạnh, xuất hiện nhiều những tổ chức hợp tác, liên minh và liên kết kinh tế khu
vực và thế giới thu hút sự tham gia của nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ các nền kinh tế
khác nhau, trong số những tổ chức, những liên minh về kinh tế đợc ra đời trong xu h-
ớng chung của thời đại ấy phải kể đến Tổ chức thơng mại thế giới WTO ra đời
trên cơ sở hiệp định chung về thuế quan và thơng mại GATT, Diễn đàn hợp tác kinh
10
tế Châu á - Thái Bình Dơng APEC khu vực mậu dịch tự do bắc mỹ NAFTA tổ chức
hợp tác A-ÂU ASEM Và hiệp ớc các quốc gia Đông Nam A : AEAN với AFTA
khu vực mậu dịch tự do Đông Nam á. Ngoài ra còn có các tổ chức kinh tế tài chính
mang tính chất Quốc tế khác nh:Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, ngân hàng thế giới WB .
Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam á là một dạng thức liên kết thơng mại của
ASEAN Hiệp hội các Quốc Gia Đông Nam á, ý tởng thanhf lập và thực hiện
AFTA đợc Thái Lan đề xuất tại hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 4 tại Singapore
tháng 1 năm 1992. Nhằm tiến tới thúc đẩy sự thực hiện AFTA tại hội nghị các bộ tr-
ởng kinh tế ASEAN (AEM) năm 1992. Các thành viên trong hiệp hội đã thống thất
ký hiệp định thực hiện chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT.
Đối với ASEAN, có thể nói , nhu cầu liên kết kinh tế thơng mại đã đợc manh nha
từ khá sớm. Năm 1977, một chơng trình nhằm thúc đẩy mậu dịch gữa các thành viên
đã đợc đa vào thoả thuận với u đãi thơng mạI, khác với TPA, quan hệ thơng mại
ASEAN theo CEPT đợc thực hiện trong môi trờng mà các hàng rào thuế quan và phi
thuế quan dần đợc loại bỏ hoàn toàn. Việc thành lập AFTA và thực thi hiệp định
CEPT đơng nhiên cũng chịu một số ảnh hởng do bối cảnh lịch sử tạo ra. Trớc hết đó
là do trên thế giới , xu hớng toàn cầu hoá đang diễn ra một cách sâu rộng tác động
mạnh mẽ tới mọi quốc gia, mọi nền kinh tế, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đặc
biệt là tới lĩnh vực thơng mại kinh tế, dịch vụ và đầu t. Sự ra đời của nhiều tổ chức
liên kết và liên minh kinh tế với những thoả thuận thơng mại khu vực hay song ph-
ơng nh EU ở Tây Âu, NAFTA của khu vực Bắc Mỹ là một thách thức không nhỏ đối
với tăng trởng của ASEAN. Trong khu vực, xu thế hoà bình và hữu nghị đang là xu
hớng chung cùng cới xu hớng chung của thời đại, đó là xu hớng hoà bình, đối thoại
và hợp tác. Cùng với những nguyên nhân tồn tại đó là các đòi hỏi và các yêu cầu của
các nền kinh tế trong khu vực, sự tác động mạnh của tình hình thế giới, sáng kiến
thành lập AFTA có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng nó vừa là một giải pháp tình thế
vừa là một bớc đi chiến lợc nhằm tạo ra một khối thống nhất về thơng mại mạnh hơn
rộng hơn trong môi trờng thế giới mới.
11
Với việc thành lập AFTA, mục đích chính của các nớc thành viên là nhằm thúc đẩy
sự hợp tác kinh tế, trao đổi buôn bán trong khu vực, tạo sức cạnh tranh cao trên thị tr-
ờng thế giới. Từ đó, thu hút vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài, nâng cao năng lực sản
xuất hàng hoá và bổ xung nguần lực giữa nền kinh tế của các nớc thành viên, nâng
cao khả năng thích ứng một cách chủ động với những thay đổi về điều kiện chung
của tình hình thế giới nói chung và tình hình thơng mại nói riêng, thúc đẩy sự phát
triển của ASEAN và các nớc thành viên. Để đạt đợc điều đó, các nớc thành viên
ASEAN cần phải tiến hành giải quyết các vấn đề chủ yếu mang tính nguyên tắc và
kỹ thuật. Đó là việc cắt giảm các loại thuế nhập khẩu, loại bỏ hàng rào phi thuế quan
và hài hoà các thủ tục hải quan trong nội bộ khối.
Để xây dựng thành công AFTA cũng nh thực thi hiệp định CEPT . Các thành viên
tham gia AFTA phải thực hiện một số quy định mang tính chất nguyên tắc nh sau:
Cam kết cắt giảm các loại thuế nhập khẩu cho hàng hoá nội bộ ASEAN đạt mức
thuế xuất từ 0 5% sau 15nămTheo điều khoản trên của nguyên tắc khi tham gia
AFTA , từ tháng 1-1993 đến tháng 2-2008. hiệp định CEPT đợc áp dụng cho tất cả
các loại hàng hoá có xuất xứ từ các nớc thành viên ASEAN nằm trong danh mục cắt
giảm thuế của cả nớc nhập khẩu và nớc xuất khẩu có thuế xuất bằng hoặc dới 20%.
Tháng 9 1995. Hội nghị thợng đỉnh lần thứ 5 đã quyết định đẩy nhanh tiến độ
thực hiện và xây dựng AFTA, đạt thuế xuất xuống mức 0 5% sau 10 năm từ tháng
1-1993 đến tháng 1-2003 và quết tâm đa thuế xuất dự kiến đến năm 2015 là 0%.
Trong quá trình thực hiện các nguyên tắc trên các chủng thuế của 6 nớc thành viên
của ASEAN đã đợc cắt giảm liên tục và đang hớng tới mức thuế xuất 05% vào
năm 2002. Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 6 đã quyết định rút ngắn 0thời hạn
thực hiện CEPT đối với 6 nớc là thành viên cũ của ASEAN xuống còn 9 năm. Dới
tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, hội nghị cũng đi tới quyết định gia
tăng thời hạn đối với các thành viên mới cụ thể là sau 10 năm kể từ khi gia nhập
AFTA. Nh vậy cho đến nay thời hạn để hình thành AFTA đối với các nớc Singapore,
Thai Lan, Philipine, Indonesia, Malaysia, và Brunei là vào năm 2002, của Việt Nam
là 2006 của Lào và là 2008 Campuchia là 2010 khi đó thuế quan trong thơng mại
12
nội bộ ASEAN giảm còn khoảng 05%. Đồng thời các nớc thành viên cũng thoả
thuận và loại bỏ các hạn chế về định lợng, các hàng dào phi thuế quan vốn là nhân tố
cản trở nhiều đến tự do hoá thơng mại khu vực và thế giới.
Nh vậy với sự ra đời của AFTA. Các rào cản trở về thuế quan và phi thuế quan của
các nớc trong khu vực sẽ tiến tới hoàn toàn bị xoá bỏ tạo thuận lợi cho việc tự do
buôn bán và thống nhất hàng hoá thị trờng khu vực. Đây có thể nói là một sân chơi
bình đẳng cho các doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất kinh doanh
Trong nội bộ ASEAN. Trong một thị trờng thống nhất ấy, các Doanh nghiệp mà
trong đó có cả các Doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội để khẳng định mình thông
qua một thị trờng cạnh tranh tơng đối hoàn hảo và đây cũng là một cơ hội mà không
chỉ các doanh nghiệp Việt Nam mà cả nền kinh tế nớc ta có đợc một sự tăng trởng
cao và ổn định. Tuy nhiên, để đạt đợc điều đó chúng ta cần phải thực hiện một số các
biện pháp nhằm đáp ứng đợc các yêu cầu và đòi hỏi của một nền kinh tế thị trờng
quốc tế đạt đến một trình độ tơng đối cao nh thị trờng AFTA tiến tới một thi trờng
rộng lớn hơn trong WTO, APEC Đối với các Doanh nghiệp Việt Nam và đối với
cả nền kinh tế nớc ta. Các đòi hỏi chủ yếu và duy nhất khi ra nhập AFTA có thể là:
Xây dựng một hệ thống pháp luật tạo một hành lang pháp lý vững chắc vừa đảm bảo
thúc đẩy tự do thơng mại, và kinh tế vừa là những căn cứ vững chắc trong việc kiểm
soát các hoạt động kinh tế nói chung và các hoạt động thơng mại nói riêng.
Khẩn trơng tiến hành việc cắt giảm các loại thuế xuất nhập khẩu tiến tới huỷ bỏ hoàn
toàn các cản thơng mại trong hệ thống về thuế. Việc thực hiện yêu cầu này chính là
bớc khởi động đầu tiên trong tiến trình qua nhập AFTA của nớc ta và cũng là của xu
hớng hội nhập kinh tế xu hớng chủ đạo trong phát triển và thúc đẩy tăng trởng
kinh tế hiện đại.
Trên đây là hai đòi hỏi và yêu cầu đối cới sự quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà nớc
trong quá trình tham gia vào AFTA và quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
Đối với các Doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh của Việt Nam, việc ra nhập
AFTA có thể là một cơ hội lớn cho sự phát triển, mở rộng quy mô sản xuất kinh
13
doanh, mở rộng thị phần sản phẩm ra ngoài biên giới quốc gia, đẩy mạnh tiêu thụ
hành hoá, ra tăng doanh thu và lợi nhuận Doanh nghiệp cũng còn phải thực hiện một
số yêu cầu và đáp ứng các đòi hỏi cụ thể là:
Tìm hiểu kỹ pháp luật và tập quán thơng mại quốc tế, tìm tòi và nghiên cứu các nhu
cầu của thị trờng, đặc biệt là thị trờng cuối năm trong các nớc thành viên của ASEAN
AFTA. Việc này có một ý nghĩa rất quan trọng bởi vì tự do thơng mại Tự do th-
ơng mại sẽ không có ý nghĩa gì nếu nh Doanh nghiệp không hiểu biết gì về luật pháp
quốc tế, đặc biệt là các bộ luật về thơng mại hay các tập quán thơng mại. Chúng ta
(các Doanh nghiệp Việt Nam) cũng có thể tham gia một thị trờng chung và thống
nhất trong khu vực nếu nh ta không biết khách hàng của chúng ta là ai ? ở đâu ? và
họ cần những sản phẩm gì ?
Bằng mọi biện pháp và lổ lực nâng cao chất lợng sản phẩm và dịnh vụ hạ giá thành
sản phẩm từ đó giảm giá bán sản phẩm. đây là nguyên tắc đầu tiên trong cạnh
tranhcó hiệu quả, là một khối thị trờng chung của các nền kinh tế các doanh nghiệp
với các trình độ khác nhau đăc biệt với nớc ta là một nớc đang phát triển trình độ về
khoa học kỹ thuật công nghệ còn hạn chế khả năng về vốn và quản lý cha cao do vậy
các vấn đề cạnh tranh từ phía thị trờng là rất lớn nếu không có khả năng cạnh tranh
thì cơ hội tham gia thị trờng tự do sẽ biến thành một nguy cơ vì không những trên thị
trờng thế giới, ta còn bị cạnh tranh mạnh ngay cả trên thị trờng trong nớc - thị trờng
truyền thống.
Thực hiện tốt các biện pháp maketing nhằm khuếch trơng sản phẩm và thu hút sự chú
ý của khách hàng ngời tiêu dùng trên thị trờng mới.
Ngoài các yêu cầu trên, chúng ta còn cần đến phải đáp ứng các yêu cầu khác về trình
độ quản lý, cả ở tầm vĩ mô của nhà nớc và tầm vi mô ở các Doanh nghiệp. Bởi hiệu
quả sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng của trình độ quản lý cả quản lý nhà n-
ớc lẫn quản lý tại nghiệp trong các doanh nghiệp .
* Yêu cầu về chất lợng sản phẩm.
14