Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế
giới.Các vấn đề về xuất nhập khẩu,về đầu t nớc ngoài đang là những chủ đIểm
cho các cuộc hội thảo kinh tế ở Việt Nam .Làm sao để tăng cờng giá trị xuất
nhập khẩu ,thu hút đầu t đó là những vấn đề đáng quan tâm cho những nhà
hoạch định chính sách .
Nhìn nhận vấn đề xuất nhập khẩu ,đầu t chúng ta không thể bỏ qua vấn
đề về tỷ giá hối đoái, một thớc đo giá trị của dồng tiền này bằng đồng tiền
khác.Bạn có bao giờ nghĩ rằng tỷ giá sẽ ảnh hỏng đến cuộc sống của bạn nh
thế nào cha,giả sử bạn là một nhà xuất khẩu Việt nam bạn vay ngân hàng 1
triệu USD (=15 tỷ VND) để nhập khầu,khi bạn bán đợc hàng bạn thu đợc 16 tỷ
VND tuy nhiên lúc này tỷ giá là 20000VND/1USD bạn đã bị lỗ ít nhất 3 tỷ
đồng và đIều đó có thể khiến bạn trở thành kẻ đứng đờng.Hiểu biết về tỷ giá
và dự doán đúng sự biến động về tỷ giá là thành công của nhiều doanh
nghiệp,bởi vậy mới hình thành các phòng kinh doanh ngoại tệ ở các ngân
hàng.Vấn đề tỷ giá còn ảnh hởng trực tiếp đến vấn đề xuất nhập khẩu.Nếu
đồng tiền Việt nam mà lên giá sẽ bất lợi cho các nhà xuất khẩu bởi hàng hoá
việt nam đã đắt lên một cách tơng đối,ngợc lại sẽ làm cho các nhà nhập khẩu
bất lợi.
Từ thực tế trên em xin tìm hiểu đề tài về "Tỷ giá hối đoái và vấn đề tỷ
giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay nhằm giúp cho quá trình học tập và
nghiên cứu sau này của bản thân và cho bạn bè quan tâm nắm rõ hơn về vấn
đề này.
Trong quá trình thu thập thông tin còn nhiều hạn chế do vậy có thể còn
nhiều sai sót mong các bạn thông cảm và trân thành góp ý.
Em xin cảm ơn TS Trần Đăng Khâm đã hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành đề án này !
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trang
Phần II: Nội dung
Chơng I
tổng quan chung về hệ thống
tỷ giá hối đoái
Mụclục 1
Mở đầu 2
Nội dung 3
Chơng I: Tổng quan chung về hệ thống tỷ giá hối đoái 3
I. Một số vấn đề về tỷ giá hối đoái và các khái niệm liên quan 3
1. Thị trờng ngoại hối và tỷ giá hối đoái 3
2. Tỷ giá hối đoái thực tế 4
3. Các nhân tố tác động lên quá trình hình thành tỷ giá hối đoái 4
II. Các hệ thống tỷ giá 5
1. Chế độ tỷ giá cố định 5
2. Chế độ tỷ giá cố định Bretton Woods 6
3. Sự can thiệp của nhà nớc vào hệ thống tỷ giá hối đoái 10
Chơng II: Hệ thống tỷ giá hối đoái ở Việt Nam 14
I. Sơ lợc về hệ thống tỷ giá hối đoái ở Việt Nam Từ năm 1955
đến nay
14
II. Vấn đề tỷ giá hiện nay 20
Chơng III: Những giả pháp hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái
I. Những vấn đề tồn tại trong việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái
trong thời gian qua
22
II. Các giải pháp để hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái 23
Kết luận 27
Danh muc tài liệu tham khảo 28
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Một
số vấn đề về tỷ giá hối đoái và các khái niệm có liên
quan.
Để có thể đi sâu nghiên cứu tỷ giá hối đoái, trớc hết chúng ta cần phải
xem xét một số khái niệm có liên quan đến vấn đề này.
1. Thị tr ờng ngoại hối và tỷ giá hối đoá i.
Vì các nớc khác nhau thì sử dụng những đồng tiền khác nhau hay những
phơng thức thanh toán khác nhau nên khi muốn mở rộng quan hệ thơng mại
quốc tế thì cần phải có một nơi để có thể trao đổi tiền giữa các nớc với nhau,
đó chính là thị trờng ngoại hối. Nh vậy thị trờng ngoại hối là thị trờng quốc tế
trong đó đồng tiền quốc gia này có thể đổi lấy tiền của quốc gia khác.
Thông thờng tỷ giá hối đoái đợc hiểu là số lợng đơn vị nội tệ cần thiết để
mua một đơn vị ngoại tệ trên thị trờng ngoại hối; là hệ số quy đổi của một
đồng tiền này sang một đồng tiền khác đợc xác định bởi mối quan
hệ cung cầu trên thị trờng tiền tệ. Trong kinh tế học khi phân tích về tỷ giá hối
đoái, ngời ta thờng sử dụng các kí hiệu sau :
* e-Tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ tính theo đồng tiền nớc ngoài
* E-Tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ tính theo đồng nội tệ
Chính sách tỷ gá hối đoái của mỗi quốc gia thờng liên quan đến sức cạnh
tranh quốc tế của quốc gia đó. Nếu e giảm tỷc là giá trị của đồng nội tệ giảm
thì giá cả của hàng hoá trong nớc sẽ rẻ tơng đối so với giá cả của hàng hoá ở
nớc ngoài, vì thế xuất khẩu sẽ có xu hớng tăng, nhập khẩu có xu hớng giảm,
khả năng cạnh tranh của quốc gia này tăng lên.
2. Tỷ giá hối đoái thực tế.
Khả năng cạnh tranh còn gọi là tỷ giá hối đoái thực tế. Để hiểu đợc vấn
đề này phải phân biệt đợc tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là một khái niệm tiền tệ phản ánh mức giá tơng đối
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của hai đồng tiền trong khi tỷ giá hối đoái thực lại phản ánh mức giá tơng đối
giữa hai loại hàng hoá. Chính xác hơn, tỷ giá hối đoái thực là mức giá tơng đối
của những hàng hoá mậu dịch tơng ứng với các hàng hóa phi mậu dịch. Nh
vậy điểm cân bằng của tỷ giá thực sẽ tơng ứng với giá so sánh giữa hàng hoá
thơng mại hoá và hàng hoá không thơng mại hoá đem lại đồng thời sự cân
bằng nội và cân bằng ngọai. Cân bằng nội có nghĩa là thị trờng hàng hoá
không thơng mại hoá đợc thanh toán liên tục, cân bằng ngoại có nghĩa là thâm
hụt cán cân vãng lai đợc tài trợ một cách bền vững từ luồng vốn nớc ngoài.
Một trong những nhân tố quan trọng nhất của tỷ giá hối đoái thực (RER)
là vị trí cạnh tranh quốc tế của quốc gia có đồng tiền tơng ứng. Tỷ giá hối đoái
thực giảm xuống phản ánh mức tăng chi phí sản xuất của những hàng hoá mậu
dịch trong nớc. Nếu không có sự tăng giá tơng ứng ở các quốc gia khác thì
việc đó đồng nghĩa với việc suy giảm vị trí cạnh tranh đó : họ sản xuất hàng
hoá mậu dịch kém hiệu quả hơn các nớc khác.
3. Các nhân tố tác động lên quá trình hình thành tỷ giá.
Trên thực tế, sự hình thành quan hệ tỷ giá là tác động của nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan. Tuy có những mâu thuẫn trong phơng pháp nghiên
cứu, tiếp cận và đánh giá vai trò, tính chất, phơng thức cờng độ, tốc độ tác
động của các yếu tố cụ thể, song nhìn chung có một số yếu tố quan trọng, trực
tiếp cấu thành NP và tác động lên quá trình hình thành tỷ giá hối đoái, đó là:
-Sức mua của các đơn vị tiền tệ và tốc độ lạm phát ở các nớc.
-Trạng thái cán cân thanh toán ảnh hởng đến cung cầu ngoại tệ, thông
qua đó tác động lên mức tỷ giá và kéo theo sự dao động của tỷ giá lệch khỏi
sức mua của đồng tiền.
-Chênh lệch mức giá giữa các nớc, giữa thị trờng tín dụng nội địa và quốc
tế.
-Thực trạng hoạt động của các thị trờng tài chính, ngoại hối và các xu h-
ớng nghiệp vụ đầu cơ ảnh hởng đến tỷ giá.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Hệ số tín nhiệm đối với các đồng tiền trên thị trờng Tài chính trong nớc
và quốc tế.
- Các phơng thức, công cụ điều chỉnh, các chính sách can thiệp của Nhà nớc.
- Các cú sốc kinh tế, chính trị xã hội và các chính sách lớn của Nhà nớc
trong lĩnh vực kinh tế, tài chính tiền tệ.
II. Các hệ thống tỷ giá.
Tỷ hối đoái có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả các đối tợng tham gia
vào các giao dịch đối ngoại cho dù đó là nhà thơng mại hay nhà đầu t. Tỷ giá
hối đoái cũng có vai trò trung tâm trong chính sách tiền tệ trong đó tỷ giá có
thể là mục tiêu hay công cụ hay chỉ đơn thuần là một chỉ số... phụ thuộc vào
cơ chế chính sách của mỗi quốc gia. Mức độ can thiệp khác nhau của nhà nớc
khác nhau đến tỷ giá hối đoái đã tạo nên những cơ chế tỷ giá hối đoái khác
nhau giữa các quốc gia. Có hai cơ chế tỷ giá cơ bản là: cơ chế tỷ giá hối đoái
cố định (vào vàng, vào một đồng tiền hay một nhóm đồng tiền) và cơ chế tỷ
giá thả nổi (tỷ giá đợc xác định dựa vào cung cầu trên thị trờng). Mỗi quốc gia
trong một thời kì khác nhau có sự lựa chọn khác nhau về mức độ cố định thả
nổi tỷ giá hối đoái hay có sự dung hoà nào đó về sự cố định hay thả nổi tỷ giá
hối đoái. Điều này đã đa đến các nguyên tắc khác nhau về điều hành tỷ giá hối
đoái hay các chính sách có liên quan khác của mỗi quốc gia. Sự khác nhau đó
đã tạo nên sự đa dạng về cơ chế tỷ giá hối đoái ở trên thế giới.
1. Chế độ tỷ giá cố định.
Mục đích của quan điểm giữ tỷ giá cố định là phải giữ tỷ giả hối đoái ổn
định để kiềm chế lạm phát ở mức thấp và củng cố niềm tin của dân chúng vào
đồng tiền nội địa. Khi sử dụng chế độ tỷ giá cố định ngời ta có thể sử dụng các
hệ thống sau:
* Chế độ bản vị vàng :
Trong chế độ này chính phủ của mỗi quốc gia cố định giá vàng tính bằng
tiền nớc họ và duy trì khả năng chuyển đổi đồng tiền trong nớc thành vàng
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính phủ sẽ mua và bán vàng nhiều bằng mức mà nhân dân muốn giao dịch
tại giá trị ngang giá này và chính phủ tuân theo quy tắc nhằm gắn liền đồng
tiền trong nớc với số vàng nhà nớc có. Chính phủ chỉ có thể phát hành tiền
bằng cách mua vàng của công chúng, tức là nếu công chúng chuyển đổi tiền
giấy của họ thành vàng thì lợng tiền lu hành sẽ giảm đi. Dới chế độ bản vị
vàng khả năng của chính phủ trong việc tăng mức cung tiền bị hạn chế nghiêm
ngặt bởi yêu cầu là chỉnh phủ phải nắm giữ một giá trị vàng tơng đơng trong
kho bạc.
Chế độ bản vị vàng là một chế độ ổn định, đồng tiền rất ít khi bị mất giá,
việc thanh toán nợ nần giữa các quốc gia cũng đợc thực hiện bằng vàng nh vậy
nó thực sự đẩm bảo một cơ chế tự động điều chỉnh sự mất cân đối trong thơng
mại và thanh toán quốc tế. Vì vậy chế độ này đã đợc sử dụng hầu nh suốt thế
kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 ở các nớc. Bản vị vàng có một u điểm lớn và một nhợc
điểm đáng kể. Bằng cách gắn chặt, nếu không phải là hoàn toàn mức cung tiền
nội địa với mức dự trữ vàng, bản vị vàng thực sự đã loại trừ việc phát hành tiền
liên tục trên quy mô lớn và tỉ lệ lạm phát một cách thờng xuyên cao. Tuy
nhiên do cơ chế chủ yếu để phục hồi công ăn việc làm đầy đủ là sự giảm giá
và tiền lơng nội địa mà phải mất nhiều năm để điều chỉnh hoàn toàn theo mức
giảm đáng kể về tổng cầu cho nên thời kì của bản vị vàng là thời kì trong đó
các nền kinh tế riêng lẻ dễ bị tổn thơng dẫn tới những giai đoạn suy thoái lâu
dài và sâu sắc.
2. Chế độ tỷ giá cố định Bretton Woods :
Dới chế độ bản vị vàng, tỷ giá hối đoái danh nghĩa đợc cố định một cách
vô thời hạn. Bây giờ chúng ta sẽ bàn về hệ thống điều chỉnh hạn chế, trong đó
các tỷ giá hối đoái thông thờng đợc cố định nhng một đôi lúc các nớc đợc
phép thay đổi tỷ giá hối đoái của mình. Hệ thống này đợc ra đời gần cuối thế
chiến thứ hai trong một hội nghị đa quốc gia đợc tổ chức ở Brentton Woods
New Hampshire để hoạch định" một hệ thống tỷ giá hối đoái có trật tự thuận
lợi cho luồng thơng mại tự do". Theo hệ thống này tỷ giá chính thức giữa đồng
tiền của các nớc thành viên đợc hình thành trên cơ sở so sánh hàm lợng vàng
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của đô la Mĩ (1 USD= 0,888671 gram vàng) và chỉ đợc phép dao động trong
biên độ 1% của tỷ giá chính thức đã đợc đăng kí tại quỹ tiền tệ quốc tế IMF vì
thế hệ thống tỷ giá này còn đợc biết với đến với tên gọi bản vị đôla. Theo chế
độ bản vị đô la, các đồng tiền đợc chuyển đổi theo đôla chứ không phải theo
vàng. Tại mức tỷ giá hối đoái cố định, các ngân hàng trung ơng cam kết mua
hoặc bán đôla từ nguồn dự trữ ngoại hối hoặc lợng đôla hiện có của họ. Họ
cam kết can thiệp vào thị trờng ngoại hối để bảo vệ tỷ giá hối đoái cố định
theo đồng đôla.
Sự khác nhau căn bản giữa bản vị vàng và bản vị đôla là ở chỗ không còn
sự đảm bảo đổi lại 100% đối với đồng tiền nội địa, các chính phủ có thể in
thêm tiền để làm tăng sức cạnh tranh trong nớc. Nếu tình trạng thâm hụt ngân
sách kéo dài chính phủ phải dùng ngày càng nhiều dự trữ ngoại hối của mình
để trang trải cho thâm hụt, thì cuối cùng đất nớc sẽ cạn kiệt dự trữ ngoại hối,
lúc đó nhà nớc sẽ phải phá giá tỷ giá hối đoái của mình chuyển sang một nớc giá
trị ngang giá thấp hơn theo đôla để cố gắng tăng thờng xuyên sức cạnh tranh và
loại trừ sự mất cân đối cơ bản trong thanh toán quốc tế.
Tỷ giá hối đoái cố định, nếu bền vững hay đợc coi là bền vững thì sẽ tạo
cho các doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch và tính toán giá, nh vậy sẽ thúc
đẩy đầu t và thơng mại quốc tế; tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự hạn chế đối
với chính sách tiền tệ trong nớc vì do tỷ giá hối đoái cố định nên không
khuyến khích sự luân chuyển vốn vào hay ra khỏi quốc gia và do đó không cần
thiết phải có sự quan tâm thờng xuyên của ngân hàng trung ơng. Tỷ giá hối
đoái cố định sẽ là tối u nếu các ngân hàng trung ơng có thể thực hiện đợc sự
điều chỉnh cho tới mức tỷ giá tơng đối cân bằng và thực hiện việc cố định tỷ
giá ở mức đó; cơ chế tỷ giá cố định trực tiếp đặt ra sự tuân thủ đối với chính
sách tiền tệ và có thể đợc coi là phù hợp trong tình huống các công cụ tài
chính và thị trờng tài chính cha phát triển đủ mức cho sự vận hành của chính
sách tiền tệ theo cơ chế thị trờng.
Tuy nhiên tỷ giá hối đoái cố định trong trờng hợp thiếu tin cậy sẽ bị ảnh
hởng rất lớn của đầu cơ, điều này có thể dẫn tới sự phá vỡ hoàn toàn sự ổn
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định tiền tệ, ổn định kinh tế hay ảnh hởng tới dự trữ ngoại hối; tỷ giá hối đoái
cố định có thể làm ngời ta phải từ bỏ đầu cơ, do đó thị trờng sẽ buồn tẻ, khó có
thể xác định đâu là tỷ giá hối đoái tối u, hay hợp lý cho một nền kinh tế, mặc
dù cả chính phủ và nhân hàng trung ơng đều cần thiết phải hiểu hơn ai hết đâu
là mức cân bằng. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa cố định có thể là quan trọng nhng
nó không quyết định tỷ giá hối đoái thực tế mà nó chỉ đợc coi là chỉ số hay
mục tiêu quan trọng mà thôi. Duy trì tỷ giá hối đoái cố định đòi hỏi ngân hàng
trung ơng phải luôn sẵn sàng can thiệp vào thị trờng ngoại hối để đảm bảo
mức tỷ giá hối đoái cố định.Tuy nhiên, khó có thể đa ra về mức độ cần can
thiệp nh thế nào để tác dộng vào nền kinh tế nhằm đạt đợc mục tiêu can thiệp.
Ngân hàng trung ơng cần thiết phải duy trì một mức nhất định về dự trữ ngoại
hối, nh vậy chi phí về quản lý tài sản sẽ lớn. Tỷ giá hối đoái này cũng phụ
thuộc vào chính sách tiền tệ của quốc gia khác, và đó là điều đôi khi gây bất
lợi do việc gắn đồng tiền bản tệ vào một đồng ngoại tệ nào đó.
* Tỷ giá hối đoái thả nổi:
Là tỷ giá hối đoái đợc hình thành trên cơ sở diễn biến cung cầu. Có hai
loại tỷ giá thả nổi là thả nổi tự do và thả nổi có quản lý. Chúng ta biết rằng nền
kinh tế cân bằng dài hạn là phải cân đối cả bên trong lẫn bên ngoài (tức là đầy
đủ việc làm, xuất khẩu ròng bằng không và tài khoản vãng lai cân bằng) Nhu
cầu nhập khẩu phụ thuộc vào mức sản lợng trong nớc và tỷ giá hối đoái thực
tế. Nhu cầu xuất khẩu phụ thuộc vào mức sản lợng ở nớc ngoài và tỷ giá hối
đoái thực tế. Do đó khi nền kinh tế trong nớc và nớc ngoài đều ở trong tình
trạng cân đối hoặc ở mức sản lợng tiềm năng,thì chỉ có một tỷ giá chính thức
duy nhất đồng thời tơng ứng với sự cân bằng bên ngoài.ở bầt kì mức tỷ giá hối
đoái nào cao hơn nền kinh tế nội địa cũng có sức cạnh tranh kém hơn. Nhập
khẩu sẽ cao hơn và xuất khẩu sẽ thấp hơn, nền kinh tế sẽ bị thâm hụt trong tài
khoản vãng lai. Ngợc lại ở bất kì một mức tỷ giá hối đoái thực tế nào thấp hơn
với xuất khẩu cao hơn và nhập khâủ thấp hơn, nền kinh tế nội địa sẽ có một
khoản thặng d trong vãng lai. Chỉ có một tỷ giá hối đoái thực tế duy nhất tơng
ứng với sự cân đối bên trong và bên ngoài.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Hệ thống tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
I. Sơ l ợc về hệ thống tỷ giá hối đoái ở Việt Nam từ
năm 1955 đến nay.
Trong giai đoạn từ năm 1955 đến 1989, mặc dù nhiều nớc trên thế giới
đang áp dụng cơ chế thả nổi và thả nổi có quản lý, nhng các nớc xã hội chủ
nghĩa, với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nhà nớc luôn can thiệp mạnh vào
mọi mặt hoạt động kinh tế, thì quả thực cơ chế hối đoái thả nổi không thể tồn
tại, và phát huy tác dụng, thay vào đó là tỷ giá cố định, Việt Nam cũng không
nằm ngoài khuôn khổ đó. Tỷ giá chính thức của VND đợc công bố vào ngày
25 / 11 / 1955, là tỷ giá giữa VND và đồng nhân dân tệ trung quốc là 1NDT
=1470 VND và giữa đồng Việt Nam với đồng Liên Xô là 1 Rúp bằng 735
đồng Việt Nam. Tỷ giá này đợc xác định bằng cách so sánh giá bán lẻ của 34
mặt hàng tiêu dùng tại thủ đô và một số tỉnh khác giữa hai nớc nhằm giả quyết
nhu cầu thanh toán giữa hai nớc trong những năm kháng chiến chống Pháp.
Sau đó các tỷ giá giữa đồng Việt Nam với các nớc khác đợc thiết lập dựa trên
tỷ giá đó. Bên cạnh tỷ giá chính thức (tỷ giá mậu dịch), nhà nớc còn đa ra hai
loại tỷ giá khác là tỷ giá phi mậu dịch và tỷ giá kết toán nội bộ (tỷ giá giữa các
đơn vị có thu chi ngoại tệ với ngân hàng ngoại thơng). Nh vậy hệ thống tỷ giá
ở Việt Nam trong giai đoạn này là chế độ đa tỷ giá, tỷ giá đợc xác định trên ý
đồ phục vụ kế hoạch của nhà nớc, các quyết định này không xuất phát từ nhu
cầu thực tại của nền kinh tế thị trờng trong và ngoài nớc, tỷ giá giữ vai trò thụ
động, cha phải là công cụ điều chỉnh kinh tế vĩ mô thực sự. Chính vì vậy, hệ
thống tỷ giá này đã gây không ít khó khăn cho việc quản lý đều hành của nhà
nớc trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, kinh tế đối ngoại, đồng thời để lại hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế. Sở dĩ có tình trạng nh vậy là vì một số nguyên
nhân, thứ nhất là do việc sử dụng tỷ giá kết toán nội bộ trong quản lý ngân
10