TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010
43
NGHIÊN CU TNH HNH SY G CC ĐƠN V
CH BIN G MIN TRUNG
A RESEARCH ON TIMBER DEHYDRATING CONDITIONS AT TIMBER-
PROCESSING ENTERPRISES IN CENTRAL VIETNAM
Trn Văn Vang
Trưng Đi hc Bch khoa, Đi hc Đ Nng
TM TT
Bài bo trnh by cc kt qu nghiên cu v tnh hnh sy g ti cc đơn v ch bin
g Min Trung . S dng cc phương php kho st , thu thp thông tin v phương php
thng kê, chng tôi đ c đưc cc s liu đy đ v t in cy v công vic sy g thc t . T
cc kt qu nghiên cu cho thy : K thut sy g m cc đơn v đang p dng cn nhiu hn
ch v bt cp , dn đn t l g b hư hng do sy tăng cao , chi ph năng lưng v nhân công
cng tăng lên . Trên cơ s phân tch đnh gi ưu nhưc đim k thut sy g hin ti , chúng
tôi đ đưa ra cc cc gii php c tnh cht khuyn co , đ cc đơn v ch bin g tham
kho, vn dng khi xem xt đnh gi k thut sy g ca đơn v mnh , nhm nâng cao hiu
qu trong qu trnh sy g .
ABSTRACT
This article presents the results of a research on timber drying conditions at the
timber- processing enterprises in Central Vietnam. By surveying and collecting information
and statistical data, we have sufficient and confident data about the real conditions of timber
dehydration. The results of the research show that timber dehydration techniques applied at
these enterprises are still limited. This leads to a high increase in the amount of spoilt timber
as well as in the cost of energy and labour. Based on the analysis and assessment of the
advantages and disadvantages of current timber drying techniques, we suggest some
solutions and recommendations which can be of value to any timber-processing factories so
that they can apply them to the improvement of effectiveness in timber dehydration
techniques.
1. Đt vn đ
Hiện nay nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gỗ trên thế giới tăng đáng kể, với mức tăng
tối thiểu 8%/năm. Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Thống kê Liên hiệp quốc
(Comtrade Data), nhập khẩu các mặt hàng đồ gỗ của thị trường thế giới đã lên đến gần
250 tỉ đô la Mỹ năm 2007. Trong đó, nước nhập khẩu nhiều nhất là Mỹ, kế đến là Đức,
Pháp, Anh và Nhật Bản.
Trước tình hình đó, ngành công nghiệp chế biến hàng mộc của thế giới cũng đã
thay đổi đáng kể, đặc biệt là ở Trung Quốc và một số nước Châu Á khác như Inđônêxia,
Thái Lan, Malaysia, Việt Nam vv... đã phát triển vô cùng nhanh chóng cả về số lượng
và chất lượng.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010
44
Ngành chế biến gỗ Việt Nam đang phát triển với tốc độ rất nhanh trong
những năm gần đây, vươn lên là một trong 7 mặt hàng đem lại kim ngạch xuất khẩu
lớn nhất cho đất nước, đưa Việt Nam trở thành một trong 4 quốc gia xuất khẩu hàng
gỗ chế biến lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á . Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu mặt
hàng gỗ của Việt Nam là 1,99 tỉ USD; năm 2007 là 2,5 tỉ USD; dự kiến năm 2008 là
2,7 tỉ USD.
Như vậy, lượng gỗ cần cho nhu cầu chế biến là rất lớn. Hiện nay, nguyên liệu gỗ
được cung cấp từ 2 nguồn chính: Gỗ khai thác trong nước và gỗ nhập. Giá nguyên liệu
gỗ ngày càng tăng cao. Trong công nghệ sản xuất các mặt hàng gỗ, thì công đoạn sấy gỗ
đóng vai trò quyết định đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Trong khi đó, kỹ thuật
sấy gỗ ở các cơ sở chế biến gỗ không được chú trọng, các hoạt động về sấy gỗ hoàn
toàn theo kinh nghiệm, dẫn đến tỉ lệ hư hỏng gỗ là rất lớn. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả
kỹ thuật sấy gỗ, giảm giá thành trong công đoạn sấy gỗ cần phải có những nghiên cứu
tổng thể cả về lý thuyết (trao đổi nhiệt và trao đổi chất) và thực tế thì mới có thể đưa ra
các giải pháp hữu hiệu cho kỹ thuật sấy gỗ; chỉ khi đó các đơn vị chế biến gỗ của chúng
ta mới mạnh dạn đón nhận và áp dụng. Nếu các nhược điểm về sấy gỗ được khắc phục
tại các đơn vị chế biến gỗ, thì lợi ích kinh tế mang lại là rất lớn. Để đạt mục đích trên ,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện về tình hình sấy gỗ tại các đơn vị
chế biến gỗ Miền Trung.
2. Ni dung nghiên cu
Để có số liệu tin cậy và phản ánh đúng tình hình công nghệ chế biến hàng gỗ
xuất khẩu, mà chủ yếu là kỹ thuật sấy gỗ hiện nay , chúng tôi kết hợp các phương pháp
sau đây:
- Lập phiếu điều tra, rồi gi đến các đơn vị chế biế n gỗ bng đường thư tín hoặc
đưa trực tiếp.
- Thông qua các báo cáo sản xuất hàng tháng , hàng quí, hàng năm của doanh
nghiệp cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, vv…
- Đến phỏng vấn trực tiếp tại doanh nghiệp.
Các đơn vị tiến hành nghiên cứu, khảo sát được chọn một cách ngẫu nhiên ở các
tỉnh Miền Trung như: Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, TP Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Gia Lai, KonTum, Đăk Lăk, vv… Từ các số liệu , thông
tin có được, chúng tôi đã phân tích tổng hợp và đưa ra các kết quả dưới đây:
2.1. Qui trình chế biến hàng gỗ xuất khẩu
Để tạo ra được một sản phẩm hoàn chỉnh từ gỗ tròn, các đơn vị thường đi theo
qui trình công nghệ sản xuất sau:
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010
45
* Sơ đồ công nghệ giai đoạn 1:
* Sơ đồ công nghệ giai đoạn 2:
Hình 1. Sơ đồ công nghệ sấy gỗ
2.2. Chi phí sản xuất
Giá thành của 1 đơn vị sản phẩm đồ gỗ (P) bao gồm các chi phí sau:
- Nguyên liệu : 50%
- Năng lượng : 4%
- Nhân công : 14%
- Vật tư khác : 13%
- Khấu hao, lãi vay : 10%
- Lợi nhuận trước thuế : 9%
Từ cơ cấu giá thành của 1 đơn vị sản phẩm đồ gỗ (P) , chúng ta thấy rng:
nguyên liệu gỗ trong quá trình sấy gỗ chiểm tỉ lệ chủ yếu trong giá thành sản phẩm. Nếu
trong quá trình sản xuất, các đơn vị quan tâm đến giảm giá thành sản phẩm thì phải chú
trọng đến các khâu nguyên liệu kể trên.
2.3. Gỗ nguyên liệu
Trong những năm gần đây, do tốc độ phát triển của ngành chế biến gỗ VN tăng
rất nhanh cả về qui mô và cơ cấu mặt hàng mộc, nên nhu cầu về nguyên liệu gỗ là rất
lớn. Sau đây là tỉ lệ khai thác trong nước và gỗ nhập khẩu:
- Trong nước: 20 ÷ 25 %
- Nhập khẩu: 75 ÷ 80 %
Do nguyên liệu phục vụ cho sản xuất chủ yếu nhập từ nước ngoài, nên khó chủ
động đảm bảo nguồn nguyên liệu trong quá trình sản xuất, bị lệ thuộc và giá thành vận
gỗ về đến các cảng của VN là khá cao, sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản
phẩm.
Gỗ tròn Cưa x Sấy khô Bảo quản
Gỗ tròn
Cưa x
Sấy khô
Nguyên liệu
Bao bì,
nhãn mác
Đánh
bóng, sơn
Gia công, chế
biến
Sản phẩm
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010
46
2.4. Tình hình sấy gỗ tại các đơn vị chế biến gỗ
2.4.1. Các mô hình hệ thống sấy gỗ
Các kiểu hm sấy gỗ thông dụng và phổ biến hiện nay:
Bảng 1. Kiểu hầm sấy
Stt Kiểu hầm sấy Tỉ lệ (%)
1 Hầm sấy có thiết bị gia nhiệt bng khói đặt bên 9
2 Hầm sấy có thiết bị gia nhiệt bng khói đặt trên 10
3 Hầm sấy có thiết bị gia nhiệt bng hơi nước đặt bên 30
4 Hầm sấy có thiết bị gia nhiệt bng hơi nước đặt trên 48
5 Khác 3
Bảng 2. Năng suất hầm sấy
Stt Năng suất hầm sấy Tỉ lệ (%)
1 Hầm sấy 15 m 5
3
2 Hầm sấy 20 m 30
3
3 Hầm sấy 25 m 20
3
4 Hầm sấy 30 m 10
3
5 Hầm sấy 40 m 30
3
6 Hầm sấy trên 40 m 5
3
Đây là những kiểu hầm sấy s dụng phương pháp sấy đối lưu, tác nhân sấy
(TNS) là không khí nóng, môi chất gia nhiệt là khói hoặc hơi nước. Việc chuyển từ gia
nhiệt bng khói sang gia nhiệt bng hơi nước là một bước chuyển biển về công nghệ và
nhận thức của các doang nghiệp chế biến gỗ ở VN. Cấu tạo và kích thước của tường,
trần, ca của các kiểu hầm sấy ở các đơn vị chế biến gỗ rất khác nhau. Tường xung
quang thường xây bng gạch có chiều dày từ 120 mm đến 250 mm. Trần thường sản
xuất kiểu tấm panel cách nhiệt dày 100 mm hoặc đúc bê tông dày 100 mm hoặc là bng
trần gỗ có rãi trấu hoặc mùn cưa để cách nhiệt. Ca có cách nhiệt hoặc không có lớp
cách nhiệt. Rõ ràng cấu tạo các hầm sấy là rất khác nhau. Đặc biệt trong quá trình thiết
kế và xây dựng, người ta chưa chú ý đến cách nhiệt và cách ẩm, đây là 2 yếu tố có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng cũng như tiệu thu năng lượng (NL) trong quá trình sấy gỗ.
2.4.2. Công tác chuẩn bị gỗ sấy
Gỗ trước khi đưa vào sấy thường qua cưa x thành phôi, thành các tấm ván; một
số loại gỗ có qua x lý hóa chất (gỗ cao su), qua luộc (gỗ dầu). Gỗ sau khi x, x lý hóa
chất, luộc có thể đưa ngay vào sấy hoặc để khô tự nhiên 1 thời gian mới đưa vào sấy.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010
47
Đưa gỗ vào hầm sấy có thể đưa bng xe nâng, xe goòng hoặc đưa bng thủ công. Trong
các cách thức đưa gỗ x vào hầm sấy thì phương thức đưa bng xe nâng và bng thủ
công là chủ yếu, nhưng đối với xếp gỗ bng thủ công thì rất khó kiểm tra. Qua khảo
công tác xếp gỗ sấy tại một số đơn vị, chúng tôi nhận thấy người công nhân đã có một
số hiểu biết nhất định về kỹ thuật xếp gỗ, tuy nhiên còn bộc lộ nhiều hạn chế:
- Chủng loại cũng như kích thước gỗ chưa đồng nhất, đặc biệt là chiều dày các
thanh gỗ nhiều khi khá chênh lệch. Điều này gây bất lợi trong quá trình điều chỉnh chế
độ sấy và thường kéo dài thời gian sấy không cần thiết.
- Độ ẩm của gỗ trước khi sấy chưa được kiểm tra và không đồng đều. Vì vậy,
người công nhân vận hành rất khó chọn chế độ sấy bắt đầu từ đâu, đặc biệt là với các
hầm sấy tự động.
- Khe hở trên tiết diện tác nhân sấy đi qua không đồng đều, có những khoảng
trống quá lớn. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến gỗ sấy khô không đều và
tiêu tốn NL vô ích khi sấy.
2.4.3. Các thông số kỹ thuật quy trình sấy
1. Các vấn đề chung
- Vận hành tự động (9%), bán tự động (12%), bng thủ công (79%)
- Tiết diện thanh kê: 20x20 (50%); 25x25 (50%)
- Độ ẩm gỗ trước khi đưa vào sấy: 40 ÷ 65 %
- Độ ẩm gỗ sau khi sấy: 9 ÷ 12,5 %
2. Qui trình vận hnh sấy gỗ
- Qui trình tự lập của đơn vị: 75 %
- Theo qui trình trong nước: 15 %
- Theo qui trình của nước ngoài: 10 %
3. Trong quá trình sấy gỗ, người công nhân vận hành căn cứ vào
- Nhiệt độ tác nhân sấy và thời gian sấy: 60 %
- Nhiệt độ khô ướt của tác nhân sấy và thời gian sấy: 25 %
- Kết hợp nhiều yếu tố: 15 %
2.4.4. Thi gian sấy và chất lượng gỗ sấy
1. Loi gỗ keo, gỗ trm:
Bảng 3. Thi gian sấy v tỉ lệ phế phẩm của gỗ keo và gỗ bch đn
Stt
Kiểu hầm sấy
Thời gian sấy(ngày) Tỷ lệ phế phẩm(%)
Chiều dày(mm) Chiều dày(mm)
20 25 30 40 20 25 30 40
1 Hầm sấy gia nhiệt bng khói 17 20 22 25 4 5 6 8
2 Hầm sấy gia nhiệt hơi nước 16 19 21 23 4 4 5 7