Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Bài tập quản lý nhà nước về kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.9 KB, 23 trang )

WWW.TAILIEUHOC.TK

Quản lý nhà nước về
kinh tế
--- 2003 -1. Hệ thống là gì? ý
nghĩa của khái
niệm này trong
quản lý kinh tế
1. Hệ thống:
Là tập hợp các
phần tử có mối liên
hệ và quan hệ với
nhau, có tác động
chi phối lên nhau
theo các qui luật
nhất định để trở
thành 1 chỉnh thể,
từ đó làm xuất hiện
những thuộc tính
mới gọi là "tính
trồi" của hệ thống
mà từng phần tử
riêng lẻ không có,
WWW.TAILIEUHOC.TK

hoặc có nhưng
không đáng kể.
2. Phần tử: Là
tế bào có tính độc
lập tương đối tạo
nên hệ thống. Trong


hệ thống kinh tế,
phần tử chính là các
chủ thể kinh doanh
có tư cách pháp
nhân trước xã hội
trong khuôn khổ tài
sản qui định của họ.
Một doanh
nghiệp chính là một
hệ thống các phần
tử khác nhau của
các yếu tố sản xuất
kinh doanh được
kết lại theo luật
doanh nghiệp, mà
tính trồi của nó là
hiệu quả hoạt động

chung lớn hơn của
doanh nghiệp so
với kết quả của
từng cá nhân, từng
yếu tố riêng rẽ của
doanh nghiệp cộng
lại.
3. Môi trường
của hệ thống: Là
tập hợp các phần tử,
các phân hệ, các hệ
thống khác không

thuộc hệ thống
đang xét, nhưng có
quan hệ tác động
với hệ thống.
Ngày nay, một
chủ doanh nghiệp
muốn làm ăn tốt thì
phải có môi trường
rộng lớn (quan hệ
rộng với các doanh
nghiệp, tổ chức

khác) đòi hỏi người
lãnh đạo phải dành
ít nhất 90-95% thời
gian, trí óc cho các
quan hệ đối ngoại.
4. Đầu vào của
hệ thống: Là các
loại tác động có thể
có từ môi trường
lên hệ thống. Đầu
vào trong nền kinh
tế quốc dân gồm:
Nguồn tài chính; Tổ
chức lao động của
con người về số
lượng, chất lượng,
độ liên kết; Trang
thiết bị, nguyên

nhiên
liệu,
tài
nguyên thiên nhiên,
trình độ công nghệ;
Trình độ, phẩm
chất, nhân cách của

nhà quản lý; Thông
tin và thị trường,
cùng các mối quan
hệ đối ngoại; Thời
cơ cùng các tác
động phi kinh tế và
các rủi ro có thể
khai thác hoặc gặp
phải; Có tác động
cản phá của hệ
thống khác.
5. Đầu ra của
hệ thống: Là các
phản ứng trở lại của
hệ thống đối với
môi trường. Đầu ra
trong nền kinh tế
quốc dân gồm: sản
xuất mở rộng sức
lao động dân cư;
Làm lành mạnh
công cụ tài chính,

đủ nguồn tài chính

cho các hoạt động
kinh tế xã hội; Bảo
vệ môi trường sống
và mở rộng không
ngừng cơ sở vật
chất kỹ thuật của xã
hội; Bảo đảm độc
lập kinh tế của đất
nước.
6. Hành vi của
hệ thống: là tập
hợp các đầu ra có
thể có của hệ thống
trong một khoảng
thời gian nhất định.
Thực chất, hành vi
của hệ thống chính
là cách xử sự tất
yếu mà trong mỗi
giai đoạn phát triển
của mình hệ thống
sẽ chọn để thực
hiện.


WWW.TAILIEUHOC.TK

7. Trạng thái

của hệ thống: Là
khả năng kết hợp
giữa các đầu vào và
đầu ra của hệ thống
xét ở một thời điểm
nhất định.
8. Mục tiêu của
hệ thống: Là trạng
thái mong đợi, cần
có của hệ thống sau
một thời gian nhất
định. Không phải
hệ thống nào cũng
có mục tiêu (như hệ
thống thời tiết, hệ
thống thế giới vô
sinh...)
Xét theo cấu
trúc bên trong hệ
thống có mục tiêu
chung là mục tiêu
định hướng của cả
WWW.TAILIEUHOC.TK

hệ và mục tiêu
riêng là mục tiêu cụ
thể của từng phần
tử, từng phân hệ
trong hệ thống)
9. Quỹ đạo của

hệ thống: Là chuỗi
các trạng thái nối
hệ thống từ trạng
thái đầu đến trạng
thái cuối trong một
khoảng thời gian.
10. Nhiễu của
hệ thống: Là các
tác động bất lợi từ
môi trường hoặc
các rối loạn trong
nội bộ hệ thống làm
lệch quĩ đạo hoặc
làm chậm sự biến
đổi của hệ thống.
11. Chức năng
của hệ thống: Là

khả năng của hệ
thống trong việc
biến đầu vào thành
đầu ra.
12. Tiêu chí của
hệ thống: Là một
số qui định, một số
chuẩn mựcdùng để
lựa
chọn
các
phương tiện, thủ

đoạn để đạt được
mục tiêu chung của
hệ thống.
13. Ngôn ngữ
của hệ thống: Là
hình thức phản ánh
chức năng của hệ
thống. Chức năng
đóng vai trò nội
dung, còn ngôn ngữ
đóng vai trò hình
thức phản ánh.

14. Cơ cấu của
hệ thống: là hình
thức cấu tạo bên
trong của hệ thống,
bao gồm sự sắp xếp
trật tự của bộ phận
các phần tử và các
quan hệ giữa chúng
theo cùng một dấu
hiệu nào đấy.
Đặc điểm về cơ
cấu: Có tính ổn
định tương đối tạo
lên thế năng cho hệ
thống. Một hệ
thống có thể được
biểu diễn dưới

nhiều dạng cơ cấu
khác nhau tuỳ thuộc
vào tiêu thức hoặc
dấu hiệu xem xét.
Khi cơ cấu thay đổi
sẽ tạo ra động năng

cho hệ thống. Cơ
cấu hệ thống cũng
như chính hệ thống
của nó có vòng đời.
Khi cơ cấu đã trở
lên lỗi thời thì cần
sắp xếp lại cơ cấu
để tạo động năng
mới.
2. Nguyên lý
điều khiển là gì?
Có những nguyên
lý điều khiển nào
Trong khi làm
bất kỳ công việc gì,
muốn thành công
cũng phải hiểu và
tuân thủ đúng các
đòi hỏi của các qui
luật có liên quan
điều đó được thể
hiện thông qua các


nguyên lý hoạt
động.
* Nguyên lý điều
khiển là những qui
tắc chỉ đạo, những
tiêu chuẩn hành vi
bắt buộc chủ thể
phải tuân thủ trong
quá trình thực hiện
các tác động điều
khiển.
1.Nguyên lý liên
hệ
ngược:

nguyên lý điều
khiển đòi hỏi chủ
thể trong quá trình
điều khiển phải
nắm chắc được
hành vi của đối
tượng thông qua
các thông tin phản
hồi
(thông
tin
ngược).


WWW.TAILIEUHOC.TK


Mối liên hệ
ngược có hai loại:
- Mối liên hệ ngược
dương: biểu thị ở
chỗ phản ứng ở đầu
ra làm tăng tác
động đến đầu vào
và đến lượt mình
đầu vào lại làm
tăng thêm tác động
đối với đầu ra hơn
nữa.
- Mối liên hệ ngược
âm thì đầu ra tăng
sẽ tác động trở lại
kìm hãm đầu vào.
2. Nguyên lý bổ
sung
ngoài:
Nguyên lý này đòi
hỏi chủ thể cấp trên
muốn nắm chắc
được cấp dưới thì
phải có đủ thời gian
WWW.TAILIEUHOC.TK

và phải thông qua
nhiều lần, nhiều
cách tác động khác

nhau, tránh chủ
quan duy ý chí.
Trong quá trình
quản lý phải ra các
quyết định thoả
mãn những điều
kiện cố định (tối
ưu, hợp lý). Tuy
nhiên việc ra những
quyết định sai lầm
tốn kém về
nguồn lực do đó
quá trình ra quyết
định phải mang tính
khoa học, phù hợp
với sự vận động của
quản lý, dựa trên cơ
sở thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời.
Các nhà quản lý

phải có tư duy phục
thiện, nhạy cảm với
cái mới, phải dám
sửa chữa những
khuyết điểm của
mình, của hệ thống.
3. Nguyên lý độ
đa dạng cần thiết :
Đòi hỏi khi hành vi

của đối tượng rất đa
dạng và ngẫu nhiên,
để điều khiển có
hiệu quả thì chủ thể
điều khiển phải có
một hệ thống các
tác động điều khiển
với độ đa dạng
tương ứng để hạn
chế độ bất định của
hành vi của đối
tượng điều khiển.
- Độ đa dạng của
đối tượng là khả

năng phản ứng của
các đối tượng từ
các quyết định của
chủ thể.
- Độ đa dạng của
chủ thể là khả năng
của chủ thể ra các
quyết định bao trùm
được hành vi của
các đối tượng đòi
hỏi năng lực cao
của các nhà quản
lý. Để quản lý tốt
độ đa dạng của
chủ thể lớn hơn độ

đa dạng của đối
tượng.
4. Nguyên lý
phân cấp (tập
trung dân chủ)
Một hệ thống
phức tạp, chủ thể
nếu độc quyền xử

lý thông tin, đề ra
các quyết định thì
thường phải sử
dụng tới một khối
lượng thông tin rất
lớn và sẽ gặp hai
kết quả: một: không
có khả năng xử lý
hết thông tin và
quyết định sẽ kém
chính xác, hai: xử
lý được thông tin cũ
thì lại nẩy sinh
thêm thông tin mới
quyết định đề ra
trở thành lạc hậu.
Muốn điều
khiển được, chủ thể
phải phân cấp việc
điều khiển cho các
phân hệ, mỗi phân

hệ lại cần có một
chủ thể điều khiển

với những quyền
hạn, nhiệm vụ nhất
định.
Trong quản lý
kinh tế có hai cực
của sự phân cấp đó
là: tập trung cao độ
(cân đối tương tác)
và dân chủ (dự báo
tương tác)
5. Nguyên lý
lan chuyền( cộng
hưởng): Chỉ rõ khi
các hệ thống có
chung một môi
trường (xét theo
phương diện nào
đó) thì chúng có tác
động qua lại với
nhau, lan truyền
sang nhau, hành vi
của hệ này trở


WWW.TAILIEUHOC.TK

thành tác động của

hệ kia và ngược lại.
Trong nguyên lý
này, hệ nào có "lực
lượng" mạnh hơn là
cao hay thấp thì hệ
đó tác dụng mạnh
hơn.
Trong kinh tế xã
hội "lực lượng" của
các hệ chính là bản
lĩnh, truyền thống
của mỗi dân tộc, nó
được nhân lên hoặc
mất đi tuỳ theo khả
năng của nó trong
quan hệ đối ngoại.
6. Nguyên lý
khâu xung yếu: Là
nguyên lý trong quá
trình điều khiển
thường xuất hiện sự
đột biến.một vài đối
WWW.TAILIEUHOC.TK

tượng nào đó với
những mối liên hệ
ngược dương hoặc
âm dẫn tới sự hoàn
thiện hoặc phá vỡ
cơ cấu của đối

tượng đó điều này
kéo theo lan truyền
sang các đối tượng
khác và cả hệ
thống.
3. Điều khiển hệ
thống là gì? có
những
phương
pháp nào?
* Điều khiển hệ
thống là tổng thể
những cách thức tác
động có thể mà chủ
thể quản lý sử dụng
để tác động lên các
đối tượng quản lý
nhằm thực hiện

những mục tiêu đã
đề ra với hiệu quả
cao nhất.
* Các phương pháp
điều khiển:
1. Phương pháp
dùng kế hoạch : Là
phương pháp điều
khiển hệ thống
bằng cách xây dựng
mục tiêu cho hệ

thống và xây dựng
cho một chương
trình hành động cụ
thể để đưa hệ thống
tới mục tiêu.
Gọi V+ là tập hợp
các đầu vào V và
các tác động điều
khiển đ ta có:
V+ =
{ V, đ }

Gọi T+ là tập hợp
các phép biến đổi
qui định cho đối
tượng T+ = { t}. Gọi
N+ là tập hợp nhiễu
N+ = {N}; R+ = {R}
là tập hợp các đầu
ra cần có, C++ là
các tiêu chuẩn đánh
giá các biến đổi, M
là mục tiêu điều
khiển bao gồm các
mục tiêu nhỏ theo
thời gian, không
gian thì phương
pháp dùng kế hoạch
là phương pháp cho
đối tượng A, đối

tượng M trong đó
có:
A=
{V+ , T+ , N+ , R+ ,
C+ }

Phương pháp dùng
kế hoạch có hai
loại:
- Loại kế hoạch
chặt (kế hoạch
điểm) tương ứng
với M là các mức
đặt ra được lựa
chọn có tính đơn
trị.
2. Phương pháp
dùng hàm kích
thích (phân phối
theo lao động) là
phương pháp điều
khiển, sử dụng khi
chủ thể không có
đầy đủ thông tin về
hành vi của đối
tượng, về nhiễu và
về lực lượng tác
động lên đối tượng,
phải điều khiển


gián tiếp bằng cách
cho đầu vào ở chu
kỳ này của đối
tượng là một hàm
tỷ lệ thuận với kết
quả đầu ra của đối
tượng ở chu kỳ
trước.
V t+1
= f { Rt }
f là hàm của lợi ích
thoả mãn đồng
thời :
f (0) = 0
f>0
f≤0
f (0) = 0 biểu thị Rt
= 0 thì Vt = 0
( không làm không
hưởng)
f' > 0 biểu thị Rt mà
lớn thì Vt+1 cũng lớn
(làm nhiều hưởng
nhiều và ngược lại)


WWW.TAILIEUHOC.TK

f" ≤ 0 bbiểu thị tốc
độ tăng trưởng của

Vt+1 phải nhỏ hơn
tốc độ tăng của Rt
(có tích luỹ)
Trong
kinh
tế
phương pháp này là
phương pháp sử
dụng nguyên tắc
phân phối theo lao
động.
3. Phương pháp
dùng hàm phạt:
(dùng cơ chế thị
trường) là phương
pháp điều khiển sử
dụng khi chủ thể
không nắm được
hành vi của đối
tượng và có rất ít
lực lượng để tác
động, phải điều
khiển bằng cách

WWW.TAILIEUHOC.TK

khống chế đầu ra
của đối tượng bằng
một hàm của mục
tiêu trong của đối

tượng Rt = g ( Mt )
g là hàm phạt, Mt là
mục tiêu trong của
đối tượng. Hàm
phạt thoả mãn điều
kiện: g' > 0
g" <
0
Trong
kinh
tế
phương pháp hàm
phạt
chính

phương pháp "thả
nổi" kinh tế hoặc
phương pháp điều
khiển theo cơ chế
thị trường. Cho các
doanh nghiệp tự do
sản xuất kinh doanh
theo luật lệ qui định
(các chỉ dẫn, lãi

suất ngân hàng...)
chỉ khống chế mức
thuế phải nộp.
4. Điều chỉnh hệ
thống, các phương

pháp điều chỉnh
Quá trình điều
khiển thường gặp
phải các tác động
nhiễu đột biến, làm
cho đối tượng đi
chệch quỹ đạo dự
kiến: chủ thể phải
tác động thêm để
san bằng các sai
lệch đó, việc tác
động thêm này
được gọi là việc
điều chỉnh. Vậy
điều chỉnh là sự tác
động bổ sung của
chủ thể nhằm khắc
phục hạn chế các

nhiễu gây ra cho
đối tượng, gây ra
cho hệ thống.
* phương pháp điều
chỉnh gồm có:
1. Phương pháp
khử nhiễu: ( phòng
ngừa, mai rùa, bao
cấp) đó là cách điều
chỉnh bằng việc bọc
đối tượng bằng một

"vỏ cách ly" so với
môi trường.
Phương pháp khử
nhiễu
Trong
kinh
tế
phương pháp khử
nhiễu chính là
phương pháp bao
cấp (bao bọc và cấp
phát). Trong hai
cuộc kháng chiến,
nhờ quản lý theo

cách bao cấp mà
chúng ta đã giành
được thắng lợi,
nhưng từ sau ngày
thống nhất, điều
kiện cho cách quản
lý này không còn
nữa, do đó nếu tiếp
tục bao cấp tràn lan
thì sẽ thất bại :tuy
nhiên
điều
đó
không có nghĩa là
mọi thứ bao cấp

đều đã xoá bỏ hết.
2. Phương pháp bồi
nhiễu : là phương
pháp điều chỉnh
bằng cách tổ chức
bồi nhiễu, cứ ứng
với mỗi tác động
nhiễu của mỗi bộ
nhiễu sẽ phát hiện
và bù lại cho đối

tượng nhằm san
bằng sai lệch.
d Phương pháp
bồi nhiễu
Phương pháp bồi
nhiễu trong kinh tế
chính là phương
pháp bù giá vào
lương của chính
sách một giá. Nó rất
hiệu quả nhưng khó
làm.
3. Phương pháp
xoá bỏ sai lệch (dự
trữ, thanh toán, trợ
cấp khó khăn): Là
phương pháp điều
chỉnh căn cứ vào
kết quả cuối cùng

của đối tượng đã
thực hiện trong một
chu kỳ còn các tác
động của nhiễu so


WWW.TAILIEUHOC.TK

với mức đề ra nếu
sai hụt thì dùng một
quỹ dự trữ lớn để
thanh toán chênh
lệch.
4. Phương pháp
chấp nhận sai
lệch: Đó là cách
điều chỉnh tiêu cực,
thả nổi của chủ thể,
do không khống
chế được đối tượng,
chủ thể phải thừa
nhận các sai lệch
bằng cách tự chỉnh
lại mục tiêu và bộ
tác động của mình
phù hợp theo các
sai lệch do các đối
tượng tạo ra.
5. Cơ chế điều
khiển hệ thống là


WWW.TAILIEUHOC.TK

gì? (có chế hệ
thống)
Cơ chế điều khiển
hệ thống là phương
thức tác động có
chủ đích của chủ
thể điều khiển bao
gồm một hệ thống
các quy tắc và các
ràng buộc về hành
vi đối với mọi đối
tượng ở mọi cấp
trong hệ thống,
nhằm duy trì tính
trồi hợp lý của cơ
cấu và đưa hệ thống
sớm tới mục tiêu.
Quan hệ giữa mục
tiêu, cơ cấu, cơ chế
Giữa mục tiêu, cơ
cấu và cơ chế có
mối liên hệ tương
hỗ chặt chẽ trong

việc điều khiển hệ
thống. Nếu cơ chế
điều khiển đã được

xây dựng một cách
hợp lý, nhưng cơ
cấu của hệ thống
không hợp lý thì
việc điều khiển
cũng sẽ hết sức khó
khăn; ngược lại, cơ
cấu bố trí hợp lý
nhưng

chế
không đúng cũng
không thể vận hành
hệ thống phát triển
được. Mối quan hệ
giữa mục tiêu và cơ
cấu, cơ chế và mục
tiêu cũng tương tự
như vậy.
* Nội dung của cơ
chế điều khiển:

- Xác định mục tiêu
chung nhất có thời
hạn dài nhất để
hoàn thiện tính
thích nghi và tính
chọn lọc của hệ
thống nhằm duy trì
trạng thái nội cân

bằng và không
ngừng phá bỏ nó để
chuyển tới một
trạng thái cân bằng
mới ở trình độ cao
hơn, tức là duy trì
tính ổn định động
của hệ thống.
Trong quản lý kinh
tế, đây chính là việc
ổn định đường lối
lâu dài xây dựng
chủ nghĩa xã hội
với những đặc
trưng cơ bản mà

quá trình phát triển
đi lên không được
để mất.
- Thu thập và xử lý
thông tin về môi
trường, về các hệ
thông xung quanh,
về các phân hệ và
phần tử của hệ phải
điều khiển. Trên cơ
sở thu thập thông
tin làm rõ mục tiêu
cần phải tiến hành
xử lý chuẩn xác. Hệ

thống hoá các thông
tin, lựa chọn các
tiêu chuẩn đánh giá
hành vi của các đối
tượng; đề ra các
quyết định (cho mọi
phân hệ, mọi phần
tử mà chủ thể trực
tiếp điều khiển);

tiến hành quá trình
điều khiển cho từng
chặng ngắn.
- Tổ chức các mối
liên hệ ngược
- Tiến hành điều
chỉnh
- Điều chỉnh hệ
thống bằng các qui
định
- Kiểm tra và điều
chỉnh các qui định,
các mục tiêu
- Suy nghĩ các giải
pháp thúc đẩy hệ
thống.
* ý nghĩa: Phương
thức điều chỉnh là
hiện tượng hợp qui
luật khách quan (vì

biểu thị thành các
ràng buộc hợp lý)
nếu trái qui luật,


WWW.TAILIEUHOC.TK

không hợp lý thì cơ
chế sẽ kém và
không hiệu quả.
6. Cơ cấu và chức
năng của hệ thống
Chức năng của hệ
thống là lý do tồn
tại hệ thống, là khả
năng của hệ thống
trong việc biến đầu
vào thành đầu ra.
Trong quản lý kinh
tế, một cơ quan,
một cá nhân nếu
được đặt ra nhưng
không có chức năng
thì họ tồn tại chỉ để
tạo thêm khó khăn
không đáng có cho
các bộ phận và cá
nhân khác trong hệ
thống.


WWW.TAILIEUHOC.TK

Cơ cấu của hệ
thống: Là hình thức
sắp xếp trật tự của
bộ phận các phần tử
và mối quan hệ của
các bộ phận các
phần tử, các quan
hệ giữa chúng theo
một dấu hiệu nào
đó.
Chức năng của hệ
thống có thể coi là
nội dung của hệ
thống, cơ cấu của
hệ thống có thể coi
là hình thức như
vậy chức năng
quyết định cơ cấu.
Tuy vậy cơ cấu có
tính độc lập tương
đối tác động trở lại
chức năng.

Chức năng tác động
lên cơ cấu: hệ thống
có chức năng gì thì
trong bộ phận có cơ
cấu ấy. Việc sắp xếp

các bộ phận do
chức năng quyết
định. Mối quan hệ
của các chức năng
quyết định mối
quan hệ của các cơ
cấu.
Tác động trở lại của
cơ cấu lên chức
năng: cơ cấu khác
nhau thì chức năng
khác nhau
Cơ cấu cơ học là cơ
cấu mà mức độ liên
kết chuyển hoá giữa
các phân hệ và các
phần tử rất máy
móc và không thể

tuỳ tiện thế chỗ cho
nhau được.
Cơ cấu cơ thể là cơ
cấu mà mức độ liên
kết giữa các phân
hệ và phần tử chặt
về mặt lý trí theo
kiểu thân quen, gia
đình, huyết tộc,
cùng quê quán
trung thành với

quyền lợi của băng
nhóm.
Cơ cấu hoá học là
cơ cấu rất chặt và
có sự chuyển hoá
về chất.
7. Vì sao nói quản
lý kinh tế vừa là
một khoa học vừa
là nghệ thuật? ý
nghĩa điều này đối

với đào tạo cán bộ
quản lý?
- Q uản lý kinh tế là
một khoa học vì có
đối tượng nghiên
cứu riêng là các
quan hệ quản lý,
các quan hệ quản lý
là một hình thức
của quan hệ sản
xuất (quan hệ sản
xuất như vẫn hiểu
bao gồm quan hệ sở
hữu, quan hệ quản
lý và quan hệ phân
phối) thể hiện mối
quan hệ giữa con
người

với
con
người trong quá
trình tiến hành các
hoạt động kinh tế
bao gồm các quan
hệ giữa hệ thống

cấp trên và hệ
thống cấp dưới,
quan hệ giữa hai hệ
thống ngang cấp,
quan hệ giữa người
lãnh đạo và người
thực hiện, quan hệ
giữa những cá nhân
lãnh đạo ngang cấp
và quan hệ giữa hệ
này với hệ kia.
- Quản lý kinh tế là
một nghệ thuật điều
này lệ thuộc vào tài
năng vì nó là khả
năng vận dụng làm
như thế nào để hiệu
quả cao
làm như
thế nào là nghệ
thuật, là sự hiểu
biết sâu rộng, có

kiến thức chuyên
môn và công nghệ


WWW.TAILIEUHOC.TK

quản lý để xây
dựng kế hoạch, tổ
chức, điều hành và
kiểm tra, có kinh
nghiệm, năng lực
bên cạnh đó còn có
thủ đoạn, vận may
rủi của người lãnh
đạo. Nếu dung
lượng quản lý là
100% thì tính khoa
học của quản lý
chiếm 90% còn lại
là nghệ thuật quản
lý.
- Quản lý kinh tế là
một nghề: nghề
quản lý kinh tế ai
cũng có thể đi học
để tham gia các
hoạt động kinh tế.
Nhưng học có
thành công hay
WWW.TAILIEUHOC.TK


không? có học giỏi
nghề hay không?
điều đó còn tuỳ
thuộc vào nhiều yếu
tố khác: học nghề ở
đâu? ai dạy? cách
học như thế nào?
chương trình gì?
người dạy có thực
tâm hay không?
năng khiếu nghề
nghiệp, ý chí làm
giầu, lương tâm
nghề nghiệp của
người học nghề ra
sao? các tiền đề tối
thiểu về vật chất
ban đầu cho sự
hành nghề được bao
nhiêu?...
Như vậy muốn điều
hành các hoạt động
kinh tế có kết quả

một cách chắc chắn
thì trước tiên các
nhà quản lý phải
được đào tạo về
nghề nghiệp (kiến

thức, tay nghề, kinh
nghiệm) một cách
chu đáo để phát
hiện
một
cách
chuẩn xác và đầy
đủ các qui luật
khách quan xuất
hiện trong quá trình
kinh doanh đồng
thời có phương
pháp nghệ thuật
thích hợp nhằm
tuân thủ đungs các
đòi hỏi của các qui
luật đó.
ý nghĩa: Việc đào
tạo cán bộ chương
trình có 2 phần cả

lý luận, thực hành,
kinh nghiệm thông
qua cách đào tạo
tích cực, các tình
huống, trò chơi
kinh doanh.
Vì sao nói để
quản lý kinh tế
thành công phải

nhận thức và vận
dụng yêu cầu quản
lý khách quan
Qui luật là mối liên
hệ bản chất, tất
nhiên, phổ biến,
bền vững, lặp đi lặp
lại của các sự vật và
hiện tượng trong
những điều kiện
nhất định. Con
người chỉ có thể
nhận thức được nó,
tuân thủ nó một

cách tích cực thì
hoạt động mới hiệu
quả. Trong một thời
gian dài người ta đã
phủ nhận khái niệm
quản lý theo những
nguyên tắc khoa
học cho rằng yếu tố
quyết định là tài
năng của người
quản lý.
Song trong thực tế
quản lý có những
nguyên tắc ổn định
và bền vững mà

người lãnh đạo cần
phải nghiên cứu và
vận dụng qui luật
có liên quan đến
con người, ở nơi
nào có sự tham gia
của con người thì ở
đó không chỉ có

những qui luật
khách quan không
thôi mà còn phổ
biến những con
người ở đó có thể
nhận thức và vận
dụng những qui luật
khách quan hay
không? Để quản lý
kinh tế thành công
thì không phải chỉ
dựa
vào
kinh
nghiệm cá nhân và
trực giác của người
lãnh đạo mà trước
hết đòi hỏi phải dựa
vào sự hiểu biết sâu
sắc qui luật khách
quan, nghiên cứu

những hình thức
biểu hiện cụ thể của
các qui luật.


WWW.TAILIEUHOC.TK

9. Qui luật kinh tế
trong quản lý kinh
tế (cơ chế quản lý
kinh tế)
1. Khái niệm: Các
qui luật kinh tế là
các mối liên hệ bản
chất, tất nhiên, phổ
biến, bền vững, lặp
đi lặp lại của các
hiện tượng kinh tế
trong những điều
kiện nhất định.
2. Qui luật kinh tế
có đặc điểm:
- Các qui luật kinh
tế tồn tại và hoạt
động thông qua các
hoạt động của con
người
+ Hoạt động của
con người gắn liền
với lợi ích, lợi ích

WWW.TAILIEUHOC.TK

con người mang
tính khách quan bởi
vì lợi ích là kết quả
hoạt động mà người
ta mong muốn đạt
được
+ Lợi ích kinh tế là
hoạt động quan
trọng nhất thúc đẩy
hoạt động của con
người
quản lý
phải
được lợi ích
cơ bản này
+ Phương pháp
kinh tế là phương
pháp quan trọng
nhất để tiến hành
quản lý, hienẹ nay
trong quá trình
quản lý kinh tế
chúng ta phải làm
việc với con người

đó là hệ thống phức
tạp.
+ Các qui luật kinh

tế được biểu hiện
thông qua các quá
trình
+ Các hình thái
kinh tế cụ thể
+ Các qui luật kinh
tế hoạt động thành
một hệ thống thống
nhất với nhau và
với các loại hình
quản lý khác như
các qui luật tự
nhiên, xã hội, văn
hoá, tâm lý...
- Các qui luật kinh
tế biểu hiện sự hoạt
động của mình
thông qua các hình
thức cụ thể

- Các qui luật kinh
tế có độ bền vững
kém hơn các qui
luật khác
3. Tiền đề vận
dụng các qui luật
kinh tế:
- Phải nhận thức
được qui luật kinh
tế (bằng thực tế và

bằng lý luận)
Muốn quản lý con
người phải hiểu con
người, sử dụng máy
móc phải hiểu máy
móc, nhận thức có
thể bằng khả năng
qua hoạt động thực
tiễn của con người,
có thể bằng khoa
học, lý luận.

- Phải tính toán và
kết hợp hài hoà các
lợi ích trong xã hội
+ Công cụ để tính
toán và phối hợp
các lợi ích trong xã
hội: sử dụng hệ
thống đòn bẩy và
khuyến khích có thể
là vật chất hoặc tinh
thần
+ Nguyên tắc: cái
gì có lợi cho toàn
xã hội phải có lợi
cho tập thể và từng
người lao động.
- Phải tạo ra được
những điều kiện

làm nhanh chóng
xuất hiện và hoạt
động một cách tích
cực những qui luật
của kinh tế thị

trường
có vai
trò to lớn đối với sự
phát triển của đất
nước.
4. Cơ chế quản lý
kinh tế:
* Cơ chế quản lý
kinh tế là phương
thức điều hành có
kế hoạch nền kinh
tế, dựa trên cơ sở
các đòi hỏi của các
qui luật khách quan
của sự phát triển xã
hội, bao gồm tổng
thể các phương
pháp, các hình thức,
các thủ thuật để
thực hiện yêu cầu
của các qui luật
khách quan ấy.



WWW.TAILIEUHOC.TK

* Cơ chế quản lý
kinh tế bao gồm
những nội dung:
- Xác định phương
thức trao đổi giữa
sản xuất và tiêu thụ
- Xác định đường
lối, chủ trương
chiến lược, mục
tiêu phát triển kinh
tế xã hội.
- Tổ chức sản xuất
phù hợp với đường
lối, chủ trương phát
triển ( bộ máy và
cán bộ của bộ máy)
- Sử dụng đúng đắn
các lợi ích kinh tế,
các đòn bẩy kinh tế
(bao gồm: giá,
lương, tiền, thuế,
thủ tục vay mượn
tài chính, ngân
WWW.TAILIEUHOC.TK

hàng, hợp đồng
kinh tế, việc hình
thành và sử dụng

các loại quỹ, tỷ giá
hối đoái, các biện
pháp kích thích vật
chất và tinh thần...)
- Hạch toán, hiệu
quả kinh tế ( sản
xuất phải bù được
chi phí và phải thu
được lãi )
- Kết hợp hài hoà
các loại lợi ích
* Khuyết tật của cơ
chế quản lý tập
trung quan liêu bao
cấp
- Quản lý bằng
mệnh lệnh, áp đặt
chủ quan, nôn
nóng, bất chấp mọi
qui luật

- Các cơ quan cấp
trên can thiệp thô
bạo vào các cơ
quan cấp dưới,
nhưng lại không
chịu trách nhiệm về
mặt vật chất của
cấp dưới
- Bộ máy quản lý

thì cồng kềnh,
nhiều tầng nấc
trung gian, kém
hiệu lực và hiệu
quả.
- Cán bộ quản lý
phần lớn không
thạo kinh doanh,
tác phong
cửa
quyền, thu vén
- Xem nhẹ các qui
luật của nền kinh tế
hàng hoá thị trường

(cung cầu, cạnh
tranh, giá trị...)
- Không tạo được
động lực mạnh cho
hệ thống kinh tế
quốc dân hoạt động
10. Điều kiện vận
dụng
qui
luật
khách quan trong
quản lý kinh tế
1. Khái niệm: Qui
luật là mối liên hệ
bản chất, tất nhiên,

phổ biến, bền vững
lặp đi lặp lại của
các sự vật và hiện
tượng trong những
điều kiện nhất định.
VD: Trong kinh tế
thị trường tất yếu
phải có các qui luật
cạnh tranh, cung

cầu, giá trị... hoạt
động.
2. Đặc điểm của
các qui luật: Qui
luật do con người
gọi tên ra, nhưng
không phải do con
người tạo ra, nó có
đặc điểm khách
quan của nó
- Con người không
thể tạo ra qui luật
nếu điều kiện của
qui luật chưa có,
ngược lại, khi điều
kiện xuất hiện của
qui luật vẫn còn thì
con người không
thể xoá bỏ được qui
luật

- Các qui luật tồn
tại và hoạt động
không lệ thuộc vào

việc con người có
nhận biết được nó
hay không, ưa thích
nó hay là ghét bỏ
nó.
- Các qui luật đan
xen vào nhau tạo
thành một hệ thống
thống nhất, nhưng
khi xử lý các qui
luật thì thường chỉ
do một số qui luật
chi phối (tuỳ điều
kiện cụ thể của môi
trường)
- Đối với con
người, chỉ có các
qui luật chưa biết,
chứ không có các
qui luật không biết.
11. Cơ chế quản lý
kinh tế? Nội dung


WWW.TAILIEUHOC.TK


cơ chế quản lý
kinh tế
Cơ chế quản lý là
một hệ thống những
nguyên tắc, hình
thức, phương pháp
quản

trong
những giai đoạn
phát triển khác
nhau của nền sản
xuất kinh doanh.
Cơ chế quản lý kinh
tế trước đây nước ta
là cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, gắn
liền với quan hệ cấp
phát, giao nộp dựa
vào mệnh lệnh hành
chính là chủ yếu.
Nguyên tắc quản lý
tập trung cao độ do
đó dẫn đến tệ quan
liêu, cửa quyền của
WWW.TAILIEUHOC.TK

nhà nước và tính
thụ động, ỷ lại, nạn
hối lộ, móc ngoặc

của đơn vị kinh tế.
Hình thức quản lý
là cấp phát, giao
nộp đó là KT hiện
vật còn hạch toán
kinh tế chỉ là hình
thức tình trạng lãi
giả lỗ thật là hậu
quả nghiêm trọng
của hạhc toán.
Phương pháp quản
lý dựa vào mệnh
lệnh hành chính là
chủ yếu các phương
pháp khác ít được
áp dụng.
Cơ chế quản lý kinh
tế hiện nay ở nước
ta là cơ chế thị
trường có sự quản

lý của nhà nước
bằng pháp luật, kế
hoạch, chính sách

khác. Nhà
nước đóng vai trò
điều hành kinh tế vĩ
mô nhằm phát huy
vai trò tích cực hạn

chế và ngăn ngừa
các mặt tiêu cực
của kinh tế thị
trường.
Theo cơ chế này
nguyên tắc quản lý
tập trung dân chủ là
hình thức quản lý
phát huy
hạch
toán
kinh
tế,
phương thức quản
lý bằng hệ thống
các
vĩ mô (chính
sách, pháp chế...)
trong quá trình đổi

mới thực hiện cải
cách hành chính vĩ
mô được đổi mới
ngày càng hoàn
thiện. Chiến lược
phát triển kinh tế xã
hội là định hướng
cho vận động cơ
chế thị trường. Như
vậy kinh tế hàng

hoá và kinh tế thị
trường đòi hỏi tăng
cường chứ không
giảm nhẹ vai trò
quản lý nhà nước
bất luận nhà nước
Tư bản chủ nghĩa
hay nhà nước Xã
hội chủ nghĩa.
Chúng ta xây dựng
kinh tế hàng hoá áp
dụng cơ chế thị
trường theo định

hướng XHCN và
mở rộng quan hệ
quốc tế.
Không phân biệt
chế độ chính trị
kinh tế thì càng đòi
hỏi sự quản lý nhà
nước và xem trọng
mối quan hệ giữa
cải cách bộ máy
nhà nước và cải
cách trong giai
đoạn quá độ lên
CNXH.
12. Thể chế hành
chính là gì? Nó có

vài trò gì trong sự
phát triển đất
nước? Nội dung
của thể chế hành
chính?
* Thể chế hành
chính: được dùng

để gọi chung cho
việc sắp xếp các cơ
quan hành chính, sự
phân chia chức
quyền, các hệ thống
vận hành công việc
hành chính của nhà
nước.
+Vai trò của thể chế
hành chính: Thể
chế hành chính nhà
nước là bộ phận cấu
thành quan trọng
của thể chế chính
trị trong hoạt động
quản lý hành chính
nó đóng vai trò to
lớn và có các tác
dụng:
- Một tổ chức hành
chính khoa học thúc
đẩy sự sản xuất xã

hội phát triển và


WWW.TAILIEUHOC.TK

phát huy đầy đủ
tính ưu việt của chế
độ xã hội.
- Tổ chức hành
chính khoa học góp
phần khắc phục tệ
nạn quan liêu của
bộ
máy
chính
quyền các cấp.
Tăng thêm sức sống
và sức cơ động cho
nền quản lý hành
chính.
- Tổ chức hành
chính khoa học
giúp đào tạo các
nhân tài hành chính
nhiều hơn và có
chất lượng hơn. Bất
cứ một tổ chức
hành chính tương
đối kiện toàn nào
đảm bảo là một chế

WWW.TAILIEUHOC.TK

độ quản lý khích lệ
sự chủ động, sáng
tạo của nhân viên
hành chính, thể
hiện được những
nguyên tắc giám
sát, dân chủ và
công khai cũng đều
tác dụng mở ra một
môi trường mới làm
xuất hiện nhiều
người giỏi.
- Tổ chức hành
chính khoa học góp
phần đảm bảo sự ổn
định vững vàng của
nhà nước, góp phần
xử lý mọi mối quan
hệ sẽ huy động
được tính tích cực
xã hội trên mọi bảo
đảm quyền làm chủ
của giai cấp công

nhân và nhân dân
lao động, duy trì
quan hệ đoàn kết
trong toàn xã hội.

* Nội dung của thể
chế hành chính: Cốt
lõi của thể chế hành
chính là sự phân
chia một cách khoa
học và phù hợp với
tiến trình phát triển
cuả xã hội về chức
quyền giữa các cơ
quan hành chính
các cấp, các ngành.
Sự phân chia quyền
hạn hành chính
đóng vai trò quan
trọng trong thể chế
hành chính.
- Thể chế hành
chính là sự sắp xếp
bộ máy hành chính

trực thuộc các
ngành, các cấp. Nếu
không có một sự
sắp xếp nhất định
của bộ máy hành
chính thì không biết
bố trí nhân viên
hành chính vào đâu
và chức năng hành
chính cũng không

được phát huy, do
đó toàn bộ thể chế
hành chính cũng
không tồn tại.
- Thể chế hành
chính có thể được
chia thành nhiều
loại hình dưới nhiều
giác độ khác nhau
và theo tiêu chuẩn
khác nhau. Việc tìm
hiểu sự phân chia
thành nhiều loại của

thể chế hành chính
để nghiên cứu đối
chiếu các thể chế
hành chính một
cách toàn diện, tiếp
thu nhân tố tiên tiến
và không ngừng
hoàn thiện thể chế
hành chính mỗi
nước.
13. Hệ thống chính
trị là gì? Cơ cấu
hệ thống chính trị
XHCN?
* Hệ thống là tập
hợp các phần tử có

mối liên hệ và quan
hệ với nhau, có tác
động chi phối lên
nhau theo các qui
luật nhất định để trở
thành một chỉnh thể
từ đó làm xuất hiện

những thuộc tính
mới gọi là tính trồi
của hệ thống mà
từng phân tử riêng
lẻ không có hoặc có
nhưng không đáng
kể.
* Hệ thống chính trị
là: tổng thể các lực
lượng chính trị bao
gồm nhà nước, các
đoàn thể
mang
tính chất chính trị
đại diện cho quyền
lợi của các giai cấp
và tầng lớp xã hội
khác nhau dưới sự
lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam,
chúng hợp tác đấu
tranh với nhau tạo

thành một thể chế
chính trị quyết định


WWW.TAILIEUHOC.TK

phương hướng cơ
bản và đường lối
xây dựng đất nước.
* Cơ cấu của hệ
thống chính trị
XHCN: nhà nước
Công hoà XHCN
Việt Nam vừa là
một cơ quan thống
trị giai cấp, vừa là
bộ máy thống nhất
quản lý xã hội về
mọi mặt. Nhà nước
ta là nhà nước của
nhân dân lao động,
làm chủ xã hội, làm
chủ quyền lực
chính trị thông qua
nhà nước của mình.
Do vậy nền dân chủ
XHCN là hình thức
tổ chức của nhà
nước, một mặt cơ
WWW.TAILIEUHOC.TK


bản là nhà nước
thực hiện dân chủ
với đại đa số nhân
dân, mặt khác quan
trọng hơn là tổ chức
xây dựng một nền
xã hội mới - Xã hội
XHCN và quản lý
mọi mặt đời sống
xã hội ấy không
ngừng phát triển.
+ Cơ cấu hệ thống
chính trị xã hội XHCN Việt Nam
+ Đảng Cộng sản
Việt Nam là lực
lượng lãnh đạo nhà
nước
+ Nhà nước Xã hội
XHCN Việt Nam
trung
tâm
của
quyền lực được
mang tính chất

pháp
quyền

xương máu của hệ

thống.
+ Các tổ chức chính
trị và xã hội gồm:
Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam
Liên đoàn lao động
Việt Nam
Hội nông dân Việt
Nam
Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí
Minh
Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam
Hội Cựu chiến binh
Việt Nam.
14. Vai trò của
quản lý nhà nước
về kinh tế trong
nền kinh tế thị
trường.

* Kinh tế thị trường
là nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị
trường trong đó
những vấn đề: sản
xuất ra cái gì, sản
xuất để làm gì, sản
xuất như thế nào,

sản xuất cho ai
được giải quyết
thông
qua
thị
trường. Trong nền
kinh tế thị trường
các quan hệ kinh tế
của các cá nhân của
doanh nghiệp đều
được biểu hiện qua
mua bán hàng hoá
và dựa trên thị
trường.Thái độ cư
xử của từng thành
viên tham gia thị
trường là hướng

vào tìm kiếm lợi ích
của chính mình
theo sự dẫn dắt của
giá cả thị trường.
* Kinh tế thị trường
xuất hiện như một
yếu tố khách quan
không thể thiếu
được của nền kinh
tế hàng hoá, là giai
đoạn phát triển cao
của kinh tế hàng

hoá.
- Cơ chế thị trường
là tổng thể các nhân
tố, các quan hệ cơ
bản vận động dưới
sự chi phối của các
qui luật thị trường,
trong môi trường
cạnh tranh nhằm
mục tiêu r, nhân tố
cơ bản của cơ chế

thị trường là cung,
cầu và giá cả thị
trường.
* Có chế thị trường
có những đặc trưng
cơ bản sau:
Các vấn đề liên
quan đến phân bố,
sử dụng vốn, tài
nguyên được giải
quyết qua qui luật
kinh tế thị trường.
- Mọi mối quan hệ
kinh tế giữa các chủ
thể kinh tế đều
được tiền tệ hoá.
Động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển,

tăng trưởng kinh tế
và lợi ích kinh tế
thông qua mức
Tự do lựa chọn
phương án sản xuất


WWW.TAILIEUHOC.TK

kinh doanh và tiêu
dùng từ nhà sản
xuất kinh doanh và
người tiêu dùng qua
mối quan hệ kinh tế
nền kinh tế thị
trường luôn giữ
được thế cân bằng
cung cầu ít khi gây
khan hiếm và thiếu
hàng hoá.
Cạnh tranh là động
lực thúc đẩy sản
xuất phát triển và
tăng năng suất lao
động. Cùng với sự
phát triển của lực
lượng sản xuất, mối
quan hệ giữa mục
tiêu tăng cường tự
do cá nhân và mục

tiêu công bằng xã
hội, giữa đẩy nhanh
WWW.TAILIEUHOC.TK

tăng trưởng kinh tế
và nâng cao chất
lượng cuộc sống
cũng tăng tương
ứng.
Cơ chế thị trường
đặt người tiêu dùng
lên hàng đầu - Nhà
doanh nghiệp là
nhân vật trung tâm
trong hoạt động thị
trường là nhân tố
sống động của cơ
chế thị trường.
* Cơ chế thị trường
có những ưu điểm
như: Có khả năng
tự động điều tiết
nền sản xuất xã hội,
tự động kích thích
phát triển sản xuất,
tăng trưởng kinh tế,

tăng cường chuyên
môn hoá sản xuất.
* Bên cạnh đó cơ

chế thị trường có
những khuyết điểm:
T1: Trong nền kinh
tế thị trường mỗi
chủ thể kinh doanh
đều tìm cách tối đa
hoá TV của mình
nhưng khi thực hiện
các chủ doanh
nghiệp

thể
không nhìn thấy sự
vi phạm đến lợi ích
của người khác.
Biểu hiện về mặt xã
hội của xu hướng
này là các hoạt
động kinh tế chồng
chéo, các quan hệ
tỷ lệ kinh tế quốc
dân bị phá vỡ, sự

phân bố nguồn lực
không hợp lý, cơ
cấu kinh tế bị đảo
lộn, vấn đề chính trị
xã hội phát sinh.
T2: Trong nền kinh
tế thị trường do

quản lý về tối đa
hoá TV, cho nên đối
với các hoạt động
tạo ra hàng hoá,
dịch vụ công cộng
đem lại lợi ích cho
nhiều người cần
thiết cho sự phát
triển kinh tế xã hội
nhưng vốn đầu tư
bỏ ra lón, thời gian
thu hồi vốn chậm,
lãi ít
không
muốn làm, không
có điều kiện làm,
không thể cung cấp

cho xã hội hàng hoá
và dịch vụ công
cộng đó được đòi
hỏi phải có sự tham
gia từ phía nhà
nước.
T3: Nền kinh tế thị
trường năng động
không thể tách rời
môi trường chính
trị, xã hội, đối
ngoại môi trường

không ổn định,
thường có sự đụng
độ giữa các giai
cấp, các tầng lớp xã
hội dần dần đẩy
môi trường kinh tế ,
chính trị, xã hội,
đối ngoại vào tình
trạng rối loạn,
khủng hoảng.

T4: Với xu thế hiện
nay mang xu hướng
hoà nhập nền kinh
tế mỗi nước vào
nền kinh tế thế giới
đồng thời gây ra
những ảnh hưởng
tích cực, tiêu cực,
nhà nước có vai trò
ngăn ngừa hay khắc
phục những ảnh
hưởng bất lợi và
khai thác, sử dụng
những tác động có
lợi.
* Vai trò quản lý
của nhà nước về
kinh tế không chỉ là
sự điều tiết, khống

chế bằng pháp luật,
các đòn bẩy kinh tế,
các chính sách, biện
pháp mà phải bằng


WWW.TAILIEUHOC.TK

thực lực kinh tế của
nhà nước - sức
mạnh của hệ thống
kinh tế quốc dân.
Tóm lại việc khai
thác những ưu điểm
và hạn chế những
khuyết tật của cơ
chế thị trường, tạo
điều kiện thuận lợi
cho cơ chế này hoạt
động có hiệu quả,
bảo đảm cho một
nền kinh tế tăng
trưởng, lớn mạnh
và công bằng thì
không thể không có
nhà nước với tư
cách là chủ thể của
toàn bộ nền kinh tế
quốc dân
việc

nhà nước thực hiện
chức năng quản lý
WWW.TAILIEUHOC.TK

kinh tế là một nhu
cầu khách quan của
bất cứ nên kinh tế
thị trường nào.
15. Chức năng
quản lý nhà nước
về kinh tế là gì?
Nội dungBI
1. Chức năng quản
lý nhà nước về kinh
tế là hình thức biểu
hiện phương hướng
và giai đoạn tác
động có chủ đích
của nhà nước lên
đối tượng và khách
thể quản lý nhà
nước về kinh tế. Là
tập hợp những
nhiệm vụ khác nhau
mà nhà nước phải
tiến hành trong quá

trình quản lý kinh
tế đất nước.
2. Nội dung:

- Quản lý nhà nước
về kinh tế là quản
lý vĩ mô, nghĩa là
quản lý toàn bộ nền
kinh tế quốc dân
với tính cách là một
hệ thống lớn, phức
tạp do nhiều phần
tử nhỏ hơn với cấp
độ khác nhau hợp
thành trong mối
quan hệ tương tác.
Đó là tổng thể các
ngành kinh tế, các
vùng,
các
địa
phương cùng các cơ
sở kinh tế của
chúng.
- Nhà nước quản lý
nền kinh tế quốc

dân trên quy mô
toàn xã hội với việc
thực hiện hàng loạt
chức năng của nó
có sự phân biệt với
chức năng quản lý
sản xuất kinh doanh

ở các cơ sở kinh tế.
- Thực chất của
quản lý kinh tế: kết
hợp được mọi sự nỗ
lực của con người
trong hệ thống và
sử dụng tốt nhất của
cải vật chất trong
phạm vi sở hữu của
hệ thống để đạt
được mục tieu
chung của hệ thống
và mục tiêu riêng
của mỗi người một
cách khôn khéo và
có hiệu quả nhất.

Quản lý kinh tế
phải trả lời được
các câu hỏi: sản
xuất ra cái gì? sản
xuất như thế nào?
cạnh tranh với ai?
và cạnh tranh như
thế nào? rủi ro nào
có thể xảy ra và
cách xử lý.
Quản lý là để tạo ra
một hiệu quả hoạt
động cao hơn hẳn

so với lao động của
từng người. Nói
cách khác quản lý
kinh tế là quản lý
con người trong
hoạt động kinh tế,
qua đó sử dụng có
hiệu quả nhất mọi
tiềm năng và cơ hội
của hệ thống.

- Bản chất của quản
lý kinh tế là các
hoạt động chủ quan
của chủ thể quản lý
vì mục tiêu, lợi ích
của hệ thống bảo
đảm cho hệ thống
phát triển và tồn tại
lâu dài. Bản chất
của quản lý kinh tế
tuỳ thuộc vào chủ
sở hữu của hệ
thống.
- Quản lý nhà nước
về kinh tế được
thực hiện bằng một
bộ máy. Bộ máy
quản lý nhà nước
về kinh tế

thực
chất của chức năng
quản lý nhà nước
về kinh tế là tạo ra
và thực hiện một cơ


WWW.TAILIEUHOC.TK

chế hay phương
thức quản lý nền
kinh tế quốc dân
của nhà nước nhằm
đảm bảo sự phát
triển của hệ thống
kinh tế quốc dân
theo định hướng
XHCN.
- Chức năng quản
lý nhà nước về kinh
tế ntheo phương
hướng tác động
Tạo môi trường
thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh
doanh, quản lý nhà
nước về kinh tế là
một bộ phận của
chức năng quản lý
xã hội của nhà

nước. Nhà nước tạo
môi trường ổn định
WWW.TAILIEUHOC.TK

và thuận lợi về kinh
tế, chính trị, an ninh
quốc phòng...
Môi trường chính
trị, môi trường pháp
luật, môi trường
văn hoá xã hội, môi
trường công nghệ,
môi
trường
tự
nhiên, môi trường
đối ngoại. nhà nước
xây dựng được kết
cấu hạ tầng phát
triển về vật chất và
xã hội.
Nhà nước dẫn dắt
và hỗ trợ nỗ lực
phát triển của các
chủ thể kinh tế
thông qua các chính
sách kinh tế.
Nhà nước xây dựng
và thực hiện các


chính sách xã hội
đảm bảo sự thống
nhất giữa phát triển
kinh tế và xã hội,
quản lý và kiểm
soát việc sử dụng
tài sản quốc gia: đất
đai, tài nguyên,
ngân sách nhà
nước, công sở
Chức năng quản lý
nhà nước về kinh tế
theo nội dung quá
trình quản lý
Chức
năng
kế
hoạch hoá, xây
dựng pháp luật, tổ
chức điều hành,
kiểm tra của nhà
nước về các hoạt
động kinh tế.
Các cơ quan nhà
nước tạo ra môi

trường thuận lợi
cho hoạt động sản
xuất kinh doanh
bằng chiến lược

định hướng kế
hoạch, cơ chế quản
lý kinh tế điều tiết
lợi ích trong phạm
vi toàn xã hội. Các
tổ chức kinh doanh
hoạt động trong
môi trường được
tạo ra bởi những
phương hướng của
nhà nước xác định
phần lợi ích chịu sự
điều tiết là của nhà
nước.
Cơ quan quản lý
nhà nước, quản lý
xã hội bằng hệ
thống pháp luật các
mối quan hệ trong

hoạt động và quản
lý nhà nước điều
chỉnh chủ yếu bằng
luật, các mối liên hệ
trong kinh doanh
được điều chỉnh
chủ yếu bằng luật
dân sự.
Định hướng phát
triển kinh tế xác

định nhiệm vụ, mục
tiêu, chiến lược
phát triển dài hạn,
thiết lập khuôn khổ
pháp luật, lập trình
kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, hoàn
thiện hệ thống
chính sách đòn bẩy
kinh tế, kiểm tra
giám sát kinh tế,
điều chỉnh hoạt
động nền kinh tế.

16. Sở hữu là gì?
Nội dung, vai trò
của sở hữu
1. Khái niệm về sở
hữu:
Trong các
chức năng của nhà
nước, chức năng
quan trọng, có ý
nghĩa quyết định sự
tồn tại, phát triển
của đất nước là
chức năng kinh tế.
kinh tế ở đây được
hiểu theo nghĩa là
tổng thể các yếu tố

của nền sản xuất
(đất đai, tài nguyên,
sức lao động, nguồn
vốn, thông tin, tri
thức về quản lý,
công nghệ sản xuất,
phương tiên sản
xuất, các cơ hội...)


WWW.TAILIEUHOC.TK

cùng các quan hệ
giữa con người với
con người trong quá
trình sản xuất,lưu
thông, phân phối,
trao đổi, tiêu dùng
của vật chất trong
một giai đoạn phát
triển nhất định,
trong đó vấn đề
mấu chốt là vấn đề
sở hữu.
Sở hữu là hình thức
xuất hiện của sự
chiếm hữu của cải,
còn chế độ sở hữu
là vấn đề căn bản
nhất của một chế độ

kinh tế xã hội. Chỉ
có giải quyết đúng
đắn vấn đề sở hữu
mới có căn cứ giải
quyết vấn đề động
WWW.TAILIEUHOC.TK

lực, lợi ích, chính
trị, pháp quyền.
Sở hữu là một
phạm trù kinh tế,
biểu thị tổng thể
các quan hệ kinh tế
xã hội và pháp lý
của việc con người
chiếm hữu sử dụng
định đoạt các đối
tượng sở hữu (các
tư liệu sản xuất, sử
dụng tài sản, tiền
vốn, thông tin, trí
tuệ...) trong mỗi
giai đoạn phát triển
của lịch sử.
Trong tiến trình
phát triển của xã
hội, khái niệm sở
hữu đã có nhiều
biến đổi. ý thức sở
hữu của con người


trong đời sống kinh
tế xã hội có thể xem
như là thành quả to
lớn của văn minh
nhân loại. Từ nên
sản xuất hàng hoá
chuyển sang kinh tế
thị trường, khái
niệm sở hữu đã có
những bước biến
đổi vượt bậc biến
con người từ chỗ
thụ động, lệ thuộc
vào xã hội thành
con người tự giác,
tự tin, làm chủ các
hành vi của mình
trước cộng đồng và
xã hội. Khái niệm
sở hữu đã trở thành
tiêu chuẩn phân loại
các chế độ xã hội.

2. Nội dung sở
hữu: Phản ánh bản
chất của khái niệm
sở hữu chỉ rõ các
quyền của chủ thể
sở hữu đối với đối

tượng bị sở hữu
được luật pháp cho
phép. Nội dung sở
hữu bao gồm các
quyền:
quyền
chiếm hữu, quyền
sử dụng và quyền
định đoạt.
- Quyền sở hữu: là
quyền giữ tài sản
(đối tượng sở hữu)
thuộc về mình, thể
hiện quyền chi phối
của chủ sở hữu đối
với tài sản. Sự
chiếm hữu có thể có
căn cứ pháp lý hoặc

không có căn cứ
pháp lý. Trong
trường hợp sự
chiếm hữu có đầy
đủ cơ sở pháp lý,
nhất là được thực
hiện trên cơ sở luật
pháp đã qui định
hoặc chấp hành
mệnh lệnh của một
cơ quan nhà nước

có thẩm quyền, gọi
là chiếm hữu hợp
pháp trong trường
hợp ngược lại,
quyền chiếm hữu là
chiếm hữu bất hợp
pháp. Nếu chủ sở
hữu
hợp
pháp
không tự mình thực
hiện quyền chiếm
hữu đối với tài sản
của mình mà tự

nguyện cho người
khác mượn hay gửi
người khác giữ hộ
thì người mượn
hoặc giữ hộ có
quyền chiếm hữu
hợp pháp đối với tài
sản.
- Quyền sử dụng:
là quyền khai thác
lợi ích của tài sản
trong phạm vi luật
định nhằm thoả
mãn nhu cầu sở hữu
hay sản xuất. Chủ

sở hữu có thể tự
mình trực tiếp thực
hiện quyền sử dụng
tài sản của mình, có
thể thực hiện quyền
đó thông qua người
khác, dưới dạng


WWW.TAILIEUHOC.TK

cho
thuê,
cho
mượn.
- Quyền định đoạt:
là quyền quyết định
số phận pháp lý và
số phận thực tế của
tài sản như bán, đổi,
cho
thuê,
cho
mượn... Khi định
đoạt tài sản chủ sở
hữu đã thực tham
gia vào một quan
hệ pháp luật đối với
người khác. Chủ sở
hữu gửi người khác

cất hay giữ hộ tài
sản là tạm thời
chuyển
quyền
chiếm hữu cho
người khác, nếu
cho thuê, cho mượn
là chuyển quyền
chiếm hữu và cả
WWW.TAILIEUHOC.TK

quyền sử dụng tài
sản của mình cho
người khác, nếu
bán hoặc cho tài
sản của mình là
chuyển cả 3 quyền
(chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt)
cho người khác.
Quyền sở hữu được
chia thành quyền sở
hữu cá nhân (sở
hữu của một người)
và quyền sở hữu
chung (từ hai đồng
chủ sở hữu trở lên)
3. Vai trò của sở
hữu:
- Biến con người từ

chỗ thụ động, lệ
thuộc vào xã hội trở
thành con người tự
giác, tự tin, làm chủ

các hành vi của
mình từ cộng đồng
và xã hội. Khái
niệm sở hữu trở
thành tiêu thức để
phân loại các chế
độ xã hội hiện nay
biểu hiện mối quan
hệ cụ thể giữa
người với người
trong việc chiếm
hữu tư liệu sản xuất
nói lên tài sản thuộc
về ai? được định
đoạt như thế nào?.
17. Nguyên tắc
quản lý của nhà
nước là gì? căn cứ
vào đâu nhà nước
đề ra nguyên tắc
này? Việt Nam có
nguyên tắc nào?

1.
Khái

niệm
nguyên tắc quản lý
của nhà nước:
Chức năng quản lý
nhà nước là hình
thức thực hiện
phương hướng và
giai đoạn có chủ
đích trong động lực
và khách thể quản
lý về kinh tế là tập
hợp những mục
khác nhau và những
tiến bộ trong quản
lý kinh tế.
2. Nguồn lực: Quản
lý nhà nước về kinh
tế là quản lý vĩ mô,
là quản lý toàn bộ
nền kinh tế quốc
dân với một hệ
thống lớn, phức tạp
do nhiều phần tử

nhỏ hơn với cấp độ
khác nhau.,
+ Nhà nước quản
lý nền kinh tế quốc
dân trên toàn xã hội
với việc thực hiện

hàng loạt chứ năng
trong nó có sự phụ
thuộc với nhữngh
quản lý sản xuất
kinh doanh ở các cơ
sở kinh tế.
Thực chất trong
quản lý không hợp
do mọi sự nỗ lực
của con người trong
hệ thống xây dựng
tốt nhưng trong cái
về thuộc phạm vi sử
dụng trong hệ thống
để đạt được những
chất lượng hệ thống
trong mỗi người

khôn khéo và có sự
quản lý kinh tế phải
trả lời được các
câu? Sản xuất ra cái
gì?, sản xuất như
thế nào? cạnh tranh
với ai, Cạnh tranh
như thế nào? rủi ro
nào trong các xử
lý?.
Quản lý là để tạo
ra một hướng hoạt

động cao hơn hẳn
so với lao động
trong từng người.
Nói cách khác quản
lý kinh tế là quản lý
con người trong
hợp đồng kinh tế,
qua đó sử dụng có
hướng trong tiềm
năng cơ hội trong
hệ thống.


WWW.TAILIEUHOC.TK

Bước chuyển trong
quản lý hệ thống
kinh tế là các hoạt
động chủ quan
trong chue thể quản
lý vì mục tiêu, lợi
nhuận trong hệ
thống đảm bảo
vcho hệ thống phát
triển khác lâu dài.
Bước chuyển trong
quản lý kinh tế tùy
thuộc vào chủ sở
hữu trong hệ thống.
Quản lý nhà nước

về kinh tế được
thực hiện bằng một
bộ máy nhà nước
về kinh tế.
Thực tế trong công
nghệ quản lý về
kinh tế là tạo ra và
thực hiện một quy
WWW.TAILIEUHOC.TK

chế
hay
một
phương thức quản
lý về nền kinh tế
quốc dân trong nhà
nước nhằm đảm
bảo sự phát triển
trong hệ thống kinh
tế quốc dân theo
hướng xã hội chủ
nghĩa.
+ Chức năng quản
lý nhà nước về kinh
tế theo hướng tác
động.
+ Tạo mọi thuận lợi
cho hoạt động sản
xuất kinh doanh,
Nhà nước về kinh

tế là một bộ phận
chức năng trong
quản lý xã hội trong
nhà nước tạou môi
trường ổn định và

thuận lợi về kinh tế
chính trị an ninh
quốc phòng.
- Môi trường chính
trị. Môii trường
pháp luật, môi
trường công nghệ,
môi
trường
tự
nhiên. môi trường
đối ngoại.
Nhà nước xây dựng
được kết cấu hạ
tầng về vật chất và
xã hội.
Nhà nước dẫn dắt
và hỗ trợ nỗ lực
phát triển trong các
chủ thể kinh tế
thông qua các cơ sở
kinh tế.
- Nhà nước xây
dựng thực hiện các

chính sách xã hội

đảm bảo sự thống
nhất giữa phát triển
kinh tế, quản lý và
kiểm soát việc xây
dựng tài sản quốc
gia, đất đai, tài
nguyên, Nhà nước
công sở, doanh
nghiệp nhà nước.
+ Chức năng quản
lý nhà nước về kinh
tế theo nội dung
quản lý.
+ Chức năng khoa
học - xây dựng
pháp luật - tính chất
địa hình, kiểm tra
trong nhà nước về
các hoạt động kinh
tế.
- Các cơ quan nhà
nước tạo ra môi
trường thuận lợi

cho hoạt động sản
xuất kinh doanh
bằng chiến lược
định hằng kỳ, cơ

chế quản lý điều
tiết lợi ích trong
phạm vi toàn xã
hội, các tính chất
kinh doanh hoạt
động trong môi
trường được tạo ra
bằng những phương
hướng trong nhà
nước, lợi ích chịu
sự điều tiết trong
nhà nước.
Cơ quan quản lý
nhà nước quản lý
xã hội bằng pháp
luật các môi trường
trong hợp đồng và
trong quản lý chủ
yếu có các môi

trường kinh doanh
chủ yếu bằng luật
dân sự.
Giảm chi phí vật tư
đây là việc làm có ý
nghĩa kinh tế to lớn
tiết kiệm nguồn vật
tư tương đương với
mở rộng cơ sở
nguyên liệu trong

công nghệ khia thác
mà không cần đầu
tư, xây dựng cơ bản
thêm nó còn bước
đầu cho việc tiết
kiệm lao động, cần
cho việc bốc dơc
vận chuyển các vật
tư đang sử dụng
giảm bớt thời gian
gia công do đó làm
giảm giá thành.


WWW.TAILIEUHOC.TK

Câu 18: Cán bộ
quản lý nhà nước là
gì? Nó giống và
khách nhau vơí
công chức nhà
nước? Có những lợi
công chức nào?.
Trả lời:
- Cán bộ nhà nước
là những người làm
việc trong cơ quan
nhà nước và được
nhà nước trả lương
cấp hàng tháng.

- Cán bộ quản lý
nhà nước là người
làm việc trong lĩnh
vực quản lý nhà
nước được bố trí
trong hệ thống các
cơ quan nằm bộ
máy nhà nước và là
môi trường những
WWW.TAILIEUHOC.TK

nhân tố quan trọng
đảm bảo cho các
hoạt động quản lý
kin tế của nhà nước
thành công.
Công chức nhà
nuớc là cán bộ quản
lý nhà nước có
nhiệm vụ thừa hành
các nhiệm vụ hành
chính nhà nước
chấp hành các công
việc của nhà nước
trong chính phủ,
như vậy trong phạm
vi hẹp cán bộ quản
lý nhà nước là các
công chức nhà
nước. Công chức

nhà nước khác
nhau, công chức
nhà nước không
bao hàm các cán bộ

quản lý nhà nước
khác ngoài chính
phủ ( Quốc hội,
HĐND các cấp,
Đảng) . Các công
chứ nhà nước có
hai loại công chức
chính trị hành chính

công
chức
nghiệp vụ.
- Công chức hành
chính (người lãnh
đạo) cảm nhận
trọng trách về quốc
sách chỉ đạo trọng
bộ máy là chính
đóng vai trò quyết
định trong việc
quản lý đường lối,
phương
châm,
chính sách của
Đảng, đảm bảo cho

bộ máy Nhà nước

vận hành bình
thường vì thế họ
phải có tố chất
chính trị năng lực
lãnh và cơ sở quần
chúng tốt, phải
đảng giới thiệu với
các cơ quan quyền
lực theo đúng thủ
tục chặt chẽ của
hiến pháp và pháp
luật về tính chất và
về tính chất giám
sát công khai của
xã hội.
Câu 19: Vai trò vị
trí lãnh đạo trong
quản ltý kinh tế.
Trả lời:
Cán bộ lãnh đạo
trong quản lý kinh
tế là người đứng
đầu mỗi cấp hoặc

mội khâu của hệ
thống với chức
danh nhất định và
chịuhoàn toàn trách

nhiệm về hệ thống
do mình phụ trách
( ví dụ Bộ trưởng,
Vụ trưởng, cán bộ
kinh tế và quản lý
kinh tế của các tỉnh,
thánh phố, quận,
giám đốc doanh
nghiệp nhà nước ).
Vai trò cán bộ lãnh
đạo là một trong
những nhân tố
quyết định sự thành
công hoặc thất bại
của đường lối (của
hệ thống).
- Vị trí: Có 3 vị trí:
Cán bộ lãnh đạo là
khâu trung tâm liên

kết các yếu tố cá
nhân, các bộ phận
thành một khối
thành một chủ thể
để thực hiện tốt
mục tiêu.
- Cán bộ lãnh đạo
một mặt phải đại
diện cho lợi ích của
nhà nước của nhân

dân, mặt khác phải
bảo vệ, phải đại
diện choi lợi ích
của tập thể mà
mình chịu trách
nhiệm phụ trách.
Cán bộ lãnh đạo là
ngươuì trực tiếp
đứng mũi chịu sào,
trực tiếp vận dụng
các quy luật khách
quan để đề ra các
quyết định quản lý


WWW.TAILIEUHOC.TK

tạo ra các thông lợi
liên tục cho hệ
thống. Nếu nhu
nhược đùn đẩy
trách nhiệm không
giám quyết thì
không làm lãnh đạo
được,
Câu hỏi 20: Yêu
cầu của cán bộ
lãnh đạo trong
quản lý kinh tế
Trả lời:

Phẩm chấ chính trị:
Có ý trí, có khả
năng làm giầu cho
hệ thống, cho xã
hội và cho bản thân,
biết đánh giá hiệu
quả công việc của
bản thân đánh giá
con người sự vật
chung quanh theo
WWW.TAILIEUHOC.TK

các tiêu chuẩn
chính trị.
- Vững vàng, kiên
định trong mọi
việc.
- Tạo được lòng tin
của quần chúng đối
với bản thâm về
mặt chính trị.
-+ Năng lực chuyên
môn: Phải hiểu sâu
sắc nhiệmvụ, mục
tiêu phương hướng
phát triển của hệ
thống do mình phụ
trách.
Bàn giao đúng việc
chocấp dưới và tạo

điều kiện cho họ
hoàn thiện thành
công (đê cấp dưới
luuôn luôn có thành
tích để họ phấn

khởi tích cực làm
việc).
Biết lường trước
mọi tình huống có
thể xảy ra cho hệ
thống và có giải
pháp giải quyết
đúng đắn, biết dồn
đúng tiềm lực vào
các khâu xung yếu
của hệ thống, biết
tận dụng mọi thời
cơ có lợi.
- Năng lực tính chất
có óc quan sát để
biết được và nắm
được cả cái tẩm
quyền và cái chi tiết
để tính chất cho hệ
thống mà mình phụ
trách biết phải làm
cái gì và làm cái đó
như thế nào?


- Biết sử dụng con
người có hiệu quả,
biết cách tiếp cận
và phải chan hoà
cởi mở chân thành
trung thực công
bằng, tôn trọng con
người có lòng vị
tha, tính đống lợi
tháo vát và sáng
kiến không chịu bó
tay trước mọi khó
khăn.
Dám chịu trách
nhiệm, dũng cảm
lạc quan có khả
năng dám mạo
hiểm, biết tâm trạng
của tập thể hoàn
cảnh của cán bộ cấp
dưới có ngoại lý
khả dĩ, có phương
pháp tư duy kết hợp

để quan sát và phân
tích và giải quyết
vấn đề.
Nhậy cảm với cái
mới, có tư duy hệ
thống, có tư duy

phục thiện sai biết
nhận, tự phủ định
bản thân.
Có đạo đức tốt
vững vàng. Tự chủ
kiên định lapạ
trường quan điểm,
công bằng công tâm
có tính đồng loại,
có văn hoá biết tôn
trọng con người, có
thiện chí vơí con
người, không làm
điều ác cho con
người.
Câu hỏi 21: Phong
cách quản lý là gì?
Tại
sao
phải

nghiên cứu vấn đề
này có phong cách
nào.
Ưu

nhược?
Phong cách àm việc
của người lãnh đạo
là chủ thể các bộ

phận, các thói quen
các cách thức cư sử
đặcu trưng mà
người thường sử
dụng để giải quyết
các công việc hằng
ngày.
Các phong cách cơ
bản:
Phong cách cưỡng
búc mà phong cách
làm việc mà người
làm lãnh đạo chỉ
dựa
vào
kinh
nghiệm uy tín, chức
trách của minh để
tự đề ra các quyết


WWW.TAILIEUHOC.TK

định bắt buộc các
cấp dưới quyền
phải thực hiện
nghiêm
chỉnh,
không cho thảo
luận hoặc bàn bạc

gì thêm, phong
cách này có ưu
điểm là quyết các
vấn đề một cách
nhanh chóng nhưng
đặc biệt cần thiết
khi hệ thống mới
đặc biệt. Nó cũng
đặc biệt cần thiết
khi giải quyết các
vấn đề riêng, các
vần đề phải giữ bí
mật thuộc thẩm
quyền và trách
nhiệm của cá nhân
người lãnh đạo.

WWW.TAILIEUHOC.TK

Nhược điểm: Để
triệt tiêu tính sáng
tạo quần chúng
bằng phong cách
dân chủ người lãnh
đạo có phong cách
làm việc dân chủ
thường thu hút tập
thể vào tham gia
thảo luận để quyết
định các vấn đề

phải chịu trách
nhiệm, còn có vấn
đề khác thường
giao cho tâp thể bàn
bạc, góp ý do đó
cấp dưới phấn khởi
hồ hởi.
- Phong cách này
phù hợp với bản
chất của chế độ còn
có các vấn đề khác
thường giao cho tập

thể bàn bạc, góp ý
do đó cấp dưới
phấn khởi hồ hởi.
Phong cách này chỉ
hợp với bản chất
chế độ xã hội chủ
nghĩa và có tác
dụng.
Nhược điểm: Nếu
người lãnh đạo nhu
nhược tình trạng
theo đuổi quần
chúng, các quan
điểm đưa ra chậm
chạp, để lỡ một cơ
hội thuận tiện.
- Phong cách tự do,

người lãnh đạo có
phong cách tự do,
tham gia rất ít vào
công việc của tập
thể, thường xuyên
ra chỉ thị quyết định

của mình cho cấp
dưới rồi để cho tập
thể tự do làm liều,
phong cách này tạo
cho hệ thống được
tự do hoạt động. tự
do sáng tạo nhưng
cũng có nhược
điểm dễ đưa hệ
thống tới chỗ tan
vỡ, mạnh ai người
ấy lo nên dùng nó
khi thảo luận các
vấn đề nhất định
nào đó. Nó thường
được sử dụng vào
các cơ quan.
- Phong cách phát
hiện vấn đề về mặt
tính chất. Người
lãnh đạo có phong
cách làm việc kiểu
này thường ít câu


nệ về hình thức làm
việc mà luôn luôn
phát hiện ra các vấn
đề mới và tính chất
thực hiện thành
công nó. Muốn có
phong cách này
người lãng đạo phải
có bề dày kinh
nghiệm về công tác
chuyên môn, có
quan hệ rộng rãi với
môi trường, có
động cơ làm việc
đúng đắn và tỉnh
táo. Đây là cách
làm việc của những
người cán bộ lãnh
đạo có tài.
Câu hỏi 22: Uy tín
cán bộ lãnh đạo?
Để uy tín phải phấn
đấu theo những

nguyên tắc nào?
Nguyên tắc nào
quan trọng nhất?
Tại sao?
Trả lời:

Tính chất khoa học
của người lãnh đạo
và việc xắp xếp sử
dụng có hiệu quả
thời gian làm, việc
của người lãnh đạo
biết việc nào bản
thân phải làm việc,
việc nào có thể giao
phó cho người
khác, việc nào phải
làm ngay, việc nào
có thể chìm hoàn
lại, biết nghỉ ngơi
trong quá trình làm
việc để đầu có mình
có sức minh mẫn để
làm việc,có sức làm


WWW.TAILIEUHOC.TK

việc lâu dài, tránh
sai lầm ùn việc, biết
lường hết mọi việc
có thể xảy ra trong
chức trách của
mình, biết ước
lượng thời gian cần
thiết để giải quyết

mỗi công việc đó.
ý nghĩa đem lại
hiệu quả cao cho
việc, căn cứ vào
kinh nghiệm bản
thân, kết hợp sử
dụng phương pháp
khoa học, tính chất
nhất là phương
pháp PERT với ý
nghĩa là khoa học,
xắp xếp bố trí hợp
lý các công việc để
tìm các công việc
quan trọng, các vấn
WWW.TAILIEUHOC.TK

đề trọng tâm cần
muốn tìm năng của
hệ thống vào.

--- The end ---



×