Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tổng quan về ô nhiễm Sắt và Mangan trong nguồn nước, công nghệ xử lý phục vụ cấp nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.79 KB, 31 trang )

Tổng quan về ô nhiễm Sắt và Mangan trong nguồn nước, công nghệ xử lý phục vụ cấp nước
Nhóm 3 – K52 Công nghệ môi trường
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƯỜNG ĐẠI HOC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài:
Tổng quan về ô nhiễm Sắt và Mangan
trong nguồn nước, công nghệ xử lý
phục vụ cấp nước
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Mạnh Khải
Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 3 – K52 CNMT
1. Lý Quỳnh Anh – Nhóm trưởng
2. Vũ Thị Hạnh
3. Hoàng Thị Hồng
4. Phạm Thị Nguyệt Nga
5. Hoàng Minh Trang
Hà Nội T1/2011
1
ĐH QGHN – Trường ĐH KHTN – Khoa Môi Trường
Tổng quan về ô nhiễm Sắt và Mangan trong nguồn nước, công nghệ xử lý phục vụ cấp nước
Nhóm 3 – K52 Công nghệ môi trường
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………...4
1. Tổng quan……………………..……………………………………………5
1.1. Trạng thái tồn tại của sắt và mangan trong các nguồn nước tự nhiên ……....5
1.2. Tác hại của sắt và mangan tới sức khỏe con người và vấn đề loại bỏ sắt và
mangan trong phục vụ cấp nước…………….………………………………7
2. Đặc trưng nguồn nước nhiễm sắt, mangan và tiêu chí lựa chọn phương
pháp xử lý……….……….………………………………….……………..….7
2.1. Đặc trưng nguồn nước nhiễm sắt, mangan…………………………………..7


2.1.1. Sắt……………………………………………………………………………7
2.1.2. Mangan………………………………………………………………………9
2.2 Các tiêu chí lựa chọn phương pháp xử lý nước nhiễm sắt và mangan……...9
3. Các phương pháp loại bỏ sắt và mangan trong nước ngầm để phục vụ
nước cấp………..………………………………………..………………...10
3.1. Phương pháp làm thoáng…………………………………………………10
3.1.1. Nguyên lý cơ bản của phương pháp làm thoáng và các cách làm thoáng….10
3.1.2. Sử dụng giàn mưa hay quạt gió……...……………………….…………11
3.1.3. Làm thoáng đơn giản bề mặt lọc………………………….……...……..11
3.1.4. Làm thoáng bằng giàn mưa tự nhiên……………….………...…………12
3.1.5. Làm thoáng cưỡng bức (giàn mưa có quạt gió và có áp lực đẩy nước)...12
3.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng………………………………………………………13
3.2. Khử sắt và mangan bằng hoá chất……………………………………….14
3.2.1. Khử sắt và mangan bằng Clo………………………………………………15
3.2.2. Khử sắt và mangan bằng Kali Permanganat (KMnO
4
)…………………….15
3.2.3. Biện pháp khử sắt bằng H
2
O
2
………………………………………………15
3.2.4. Biện pháp khử sắt và mangan bằng vôi…………………………………….15
3.2.5. Trao đổi cation……………………………………………………………..16
3.2.6. Điện phân…………………………………………………………………..17
3.2.7. Dùng vi sinh vật……………………………………………………………18
3.2.8. Ngoài ra còn có một số phương pháp khác ………………………………..18
3.3. Phương pháp sử dụng vật liệu lọc………………………………………..19
3.3.1. Cát đen ……………………………………………...…………………....19
3.3.2. Cát xanh mangan khử sắt và mangan (MANGANESE GREENSAND)...21

3.3.3. Hạt Birm khử sắt………………………………………………………….22
3.3.4. Vật liệu đa năng ODM – 2F……………………………………………...23
3.3.5. Cát thạch anh và sỏi đỡ…………………………………………………...24
3.3.6. Than hoạt tính…………………………………………………………….25
2
ĐH QGHN – Trường ĐH KHTN – Khoa Môi Trường
Tổng quan về ô nhiễm Sắt và Mangan trong nguồn nước, công nghệ xử lý phục vụ cấp nước
Nhóm 3 – K52 Công nghệ môi trường
4. Một số mô hình xử lý tiêu biểu……………..…………………………….26
4.1. Xử lý nước ngầm có hàm lượng sắt thấp (hàm lượng sắt <10 Mg/L)………..26
4.2. Xử lý nước ngầm có hàm lượng sắt cao (hàm lượng sắt > 10 mg/l)…………28
5. Kết luận…………………………...……………………………………….31
6. Đánh giá nhóm…………………………………………………………….32
MỞ ĐẦU
3
ĐH QGHN – Trường ĐH KHTN – Khoa Môi Trường
Tổng quan về ô nhiễm Sắt và Mangan trong nguồn nước, công nghệ xử lý phục vụ cấp nước
Nhóm 3 – K52 Công nghệ môi trường
Khi xã hội ngày càng phát triển, cũng đồng nghĩa với việc chất lượng cuộc
sống của con người ngày càng được cải thiện và nâng cao hơn. Kéo theo đó, những
nhu cầu tất yếu phục vụ cuộc sống thường ngày cũng được xã hội cũng như dư
luận chú trọng và quan tâm hơn trước. Một trong những nhu cầu không thể thiếu
phục vụ cuộc sống của con người là nước sạch cấp cho ăn uống và sinh hoạt. Vai
trò của nước sạch là rất quan trọng đối với sự tồn tại của con người cũng như các
loài sinh vật, con người có thể nhịn đói cả tuần mà không sao nhưng không thể
thiếu nước uống quá 3 ngày.
Trong xử lý phục vụ cấp nước, có 2 nguồn cung cấp nước nguồn là nước
mặt và nước ngầm. Mỗi loại nước có tính chất và thành phần rất khác nhau nên các
công đoạn xử lý vì thế mà cũng rất đặc thù. Nếu như nước mặt có ưu điểm là dễ
khai thác hơn so với nước ngầm, thì nó lại có hạn chế rất lớn là dễ bị nhiễm bẩn

bởi các tạp chất, các nguồn xả thải hay các dòng chảy mặt, trong khi đó nước ngầm
tuy có ưu điểm là không bị nhiễm bấn bởi các tạp chất, hay chứa nhiều vi sinh vật
như nước mặt nhưng lại hay bị nhiễm sắt và mangan.
Có thể nói, có rất nhiều vấn đề cần phải được xem xét và giải quyết trong
khai thác và xử lý nước phục vụ cấp nước cho sinh hoạt. Tuy nhiên trong khuôn
khổ bài báo cáo của nhóm 3, chúng em chỉ xin tập trung vào khía cạnh xử lý sắt và
mangan trong xử lý nước ngầm.
1. Tổng quan
1.1 Trạng thái tồn tại của sắt và mangan trong các nguồn nước tự nhiên
4
ĐH QGHN – Trường ĐH KHTN – Khoa Môi Trường
Tổng quan về ô nhiễm Sắt và Mangan trong nguồn nước, công nghệ xử lý phục vụ cấp nước
Nhóm 3 – K52 Công nghệ môi trường
- Sắt và mangan đều gây ảnh hưởng đáng kể đến việc cấp nước, đặc biệt đối
với nguồn nước ngầm. Một số nguồn nước ngầm không chứa Fe và Mn,
trong khi một số nguồn nước ngầm khác lại luôn chứa một lượng đáng kể.
Điều này chỉ có thể giải thích được trên cơ sở hóa vô cơ.
- Fe tồn tại trong đất và khoáng chất chủ yếu dưới dạng Fe
2
O
3
không tan và
quặng pyrit sắt FeS
2
. Một dạng khác của sắt là FeCO
3
ít tan. Vì nước ngầm
chứa một lượng đáng kể CO
2
, nên FeCO

3
có thế bị hòa tan theo phương
trình phản ứng sau:
FeCO
3
+ CO
2
+ H
2
O → Fe
2+
+ HCO
3
-
(1)
- Phản ứng này không xảy ra ngay cả khi hàm lượng CO
2
và FeCO
3
cao nếu
có mặt oxi hòa tan. Tuy nhiên trong điều kiện kỵ khí , Fe
3+
bị khử thành Fe
2+
một cách dễ dàng
- Mangan tồn tại trong đất chủ yếu dưới dạng MnO
2
, rất ít tan trong nước có
chứa CO
2

. Trong điều kiện kỵ khí, MnO
2
bị khử thành Mn
2+
- Fe và Mn tồn tại trong nguồn nước do sự thay đổi điều kiện môi trường dưới
tác dụng của các phản ứng sinh học xảy ra trong các trường hợp sau:
• Nước ngầm chứa một lượng đáng kể Fe hoặc Mn hoặc cả Fe và Mn sẽ
không chứa oxi hòa tan và có hàm lượng CO
2
cao. Fe và Mn tồn tại dưới dạng
Fe
2+
và Mn
2+
.Hàm lượng CO
2
cao chứng tỏ quá trình oxi hóa các chất hữu cơ
dưới tác dụng của vi sinh vật đã xảy ra và nồng độ oxi hòa tan bằng không,
chứng tỏ điều kiện kỵ khí đã hình thành.
• Giếng nước chất lượng tốt có hàm lượng Fe và Mn thấp. Nếu sau đó chất
lượng nước giảm đi, chứng tỏ chất thải hữu cơ thải ra mặt đất ở khu vực gần
giếng nước đã tạo ra môi trường kỵ khí trong lớp đất.
5
ĐH QGHN – Trường ĐH KHTN – Khoa Môi Trường
Tổng quan về ô nhiễm Sắt và Mangan trong nguồn nước, công nghệ xử lý phục vụ cấp nước
Nhóm 3 – K52 Công nghệ môi trường
• Trên cơ sở nhiệt động học , Mn4+ và Fe3+ là trạng thái oxi hóa bền nhất
của Fe và Mn trong các nguồn nước chứa oxy. Do đó, chúng có thể bị khử
thành Mn2+ và Fe2+ hòa tan chỉ trong môi trường kỵ khí.
• Những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng một số vi sinh vật có khả năng

sử dụng Fe(III) và Mn(IV) làm chất nhận điện tử do quá trình trao đổi chất
dưới điều kiện kỵ khí dẫn đến sự hình thành các dạng khử Fe(II) và Mn(II).
Như vậy, vi sinh vật không chỉ tạo ra môi trường kỵ khí cần thiết cho quá
trình khử mà còn có khả năng khử trực tiếp Fe và Mn.
- Quá trình oxy hóa pyrit sắt (FeS
2
) không tan cũng là nguyên nhân tạo ra môi
trường kỵ khí và sự hình thành sulfat sắt hòa tan:
2FeS
2
+ 7O
2
+ 2H
2
O → 2 Fe
2+
+ 4SO
4
2-
+ 4H
+


Nước tại các điểm khai thác nước ngầm khác nhau, có màu vàng nâu, vàng và đục
hoặc có khi trắng đục như sữa
1.2. Tác hại của sắt và mangan tới sức khỏe con người và vấn đề loại bỏ
sắt và mangan trong phục vụ cấp nước
6
ĐH QGHN – Trường ĐH KHTN – Khoa Môi Trường
Tổng quan về ô nhiễm Sắt và Mangan trong nguồn nước, công nghệ xử lý phục vụ cấp nước

Nhóm 3 – K52 Công nghệ môi trường
- Nước chứa sắt và mangan không ảnh hường đến sức khỏe con người .
Những nguồn nước này khi tiếp xúc với oxi không khí trở nên đục và tạo
cảm quan không tốt đối với người sử dụng, do sự oxi hóa Fe
2+
và Mn
2+
thành
Fe
3+
và Mn
4+
, tồn tại dưới dạng kết tủa keo.
- Tốc độ oxy hóa chậm và các dạng khử có thể tồn tại trong nước đã sục khí
trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này đặc biệt đúng khi pH < 6 đối
với quá trình oxy hóa sắt và pH < 9 đối với quá trình oxy hóa mangan. Thêm
vào đó, sắt và mangan có thể tạo thành phức bền với các hợp chất humic
trong nước. Tốc độ oxy hóa gia tăng dưới tác dụng của một số chất xúc tác
vô cơ hoặc do hoạt động của các vi sinh vật. Sắt và mangan có mặt trong
nước sẽ làm vàng ố quần áo,ảnh hưởng đến hệ thống cấp nước do sự phát
triển của vi khuẩn oxy hóa sắt. Sắt cũng gây mùi tanh cho nguồn nước dù
nồng độ rất nhỏ.Do đó tiêu chuẩn đối với nước cấp là < 0,3 mg Fe/L và <
0,05 mg Mn/L( U.S.Environmetal Protection Agency)
2. Đặc trưng nguồn nước nhiễm sắt, mangan và tiêu chí lựa chọn phương
pháp xử lý
2.2. Đặc trưng nguồn nước nhiễm sắt, mangan
2.2.1. Sắt
- Sắt có mặt cả trong nước mặt và nước ngầm. Hàm lượng sắt trong nước tự
nhiên rất dao động, tùy thuộc vào nguồn nước cũng như thành phần địa chất
khu vực dòng nước chảy qua. Ngoài ra, tùy thuộc vào độ pH và sự có mặt

của một số chất như cacbonat, CO
2
, O
2
, các chất hữu cơ tan trong nước,
chúng sẽ oxy hóa hay khử sắt và làm cho sắt có thể tồn tại ở dạng tan hay
kết tủa.
- Trong nước mặt, do ion sắt hai dễ bị oxy hóa, nên sắt thường tồn tại ở dạng
Fe
3+
, thường là Fe(OH)
3
dưới dạng keo hữu cơ, cặn huyền phù…, và có thể
dế dàng được loại bỏ cùng với độ đục.
- Trong nước ngầm, sắt thường tồn tại dưới dạng Fe
2+
trong các muối hòa tan:
Fe(HCO
3
)
2
, FeSO
4
. Đôi khi tồn tại cả dưới dạng keo của axit humic, funvic
hoặc keo silic. Hàm lượng sắt có trong các nguồn nước ngầm thường cao và
phân bố không đồng đều, phụ thuộc vào các lớp trầm tích dưới đất sâu nơi
7
ĐH QGHN – Trường ĐH KHTN – Khoa Môi Trường
Tổng quan về ô nhiễm Sắt và Mangan trong nguồn nước, công nghệ xử lý phục vụ cấp nước
Nhóm 3 – K52 Công nghệ môi trường

dòng nước chay qua. Khi tiếp xúc với oxy hoặc các tác nhân oxy hóa, ion
Fe
2+
bị oxy hóa thành ion Fe
3+
và kết tủa thành các bông cặn Fe(OH)
3
có màu
nâu đỏ.
• Các hợp chất vô cơ của ion sắt hoá trị II:
FeS, Fe(OH)2, FeCO3, Fe(HCO3)2, FeSO4, v.v…
• Các hợp chất vô cơ của ion sắt hoá trị III:
Fe(OH)3, FeCl3 …
• Các phức chất vô cơ của ion sắt với silicat, photphat
• Các phức chất hữu cơ của ion sắt với axit humic, funvic,…
- Các ion sắt hoà tan Fe(OH)+, Fe(OH)3 tồn tại tuỳ thuộc vào giá trị thế oxy
hoá khử và pH của môi trường. Trong đó Fe(OH)3 là chất keo tụ, dễ dàng
lắng đọng trong các bể lắng và bể lọc. Vì thế các hợp chất vô cơ của sắt hoà
tan trong nước hoàn toàn có thể xử lý bằng phương pháp lý học: làm thoáng
lấy oxy của không khí để oxy hoá sắt hoá trị II thành sắt hoá trị III và cho
quá trình thuỷ phân, keo tụ Fe(OH)3 xảy ra hoàn toàn trong các bể lắng, bể
lọc tiếp xúc và các bể lọc.
- Trong khi đó, các loại phức chất và hỗn hợp các ion hoà tan của sắt
không thể khử bằng phương pháp lý học thông thường, mà phải kết hợp
với phương pháp hoá học. Muốn khử sắt ở dạng này phải cho thêm vào
nước các chất oxy hoá như: Cl
-
, KMnO
4
, Ozone, để phá vỡ liên kết và oxy

hoá ion sắt II thành ion hoá trị III hoặc cho vào nước các chất keo tụ FeCl
3
,
Al(SO
4
)
3
và tiến hành kiềm hoá để có giá trị pH thích hợp cho quá trình
đông keo tụ các loại keo sắt và phèn xảy ra triệt để trong các bể lắng, bể lọc
tiếp xúc và bể lọc trong.
- Mặc dù sắt không gây độc hại cho cơ thế, tuy nhiên nước có hàm lượng sắt
cao hơn 0,5mg/l thường có mùi tanh khó chịu, chứa nhiều cặn bẩn màu vàng
(kết tủa hydroxyt sắt 3), nước thường đục, gây ảnh hưởng xấu đến chất
lượng nước ăn uống, sinh hoạt, sản xuất: làm ố vàng quần áo khi giặt, làm
hỏng sản phẩm của các ngành dệt, giấy, phim ảnh, đồ hộp…các cặn sắt kết
tủa có thể làm tắc hoặc làm giảm khả năng vận chuyển của các ống dẫn
8
ĐH QGHN – Trường ĐH KHTN – Khoa Môi Trường
Tổng quan về ô nhiễm Sắt và Mangan trong nguồn nước, công nghệ xử lý phục vụ cấp nước
Nhóm 3 – K52 Công nghệ môi trường
nước. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng sắt nhỏ
hơn 0,5 mg/l.
2.1.2. Mangan
- Mangan thường tồn tại trong nước cùng với sắt nhưng ở với hàm lượng ít
hơn. Nước có chứa mangan thường tạo ra lớp cặn màu đen đóng bám vào
thành và đáy bồn chứa.
- Trong nước, mangan tồn tại dưới dạng các muối tan của clorua, sunfat,
nitrat.
- Hàm lượng mangan trong nước tự nhiên trung bình là 0,58mg/l, hàm lượng
này còn phụ thuộc vào nguồn nước và địa chất các khu vực nước chảy qua.

Mangan có độc tính rất thấp và không gây ung thư. Ở hàm lượng cao hơn
0,15mg/l có thể tạo ra vị khó chịu, làm hoen ố quần áo. Tiêu chuẩn nước
uống và nước sạch đều quy định hàm lượng mangan nhỏ hơn 0,5mg/l.
2.2. Các tiêu chí lựa chọn phương pháp xử lý nước nhiễm sắt và mangan
- Xử lý sắt và mangan luôn là ưu tiên hàng đầu trong xử lý nước ngầm làm
nước sạch cung cấp cho cộng đồng dân cư. Không chỉ ở quy mô công
nghiệp, hay nhà máy xử lý nước lớn, vấn đề này từ lâu đã được ông cha ta
đặc biệt quan tâm trong xử lý nước ở quy mô hộ gia đình với các bể lọc đơn
giản.
- Việc lựa chọn một hay một nhóm các phương pháp để loại sắt và mangan ra
khỏi nước phụ thuộc rất nhiều vào đặc tính, thành phần, hàm lượng các chất
có trong nguồn nước ngầm cần xử lý cũng như mục đích sử dụng của nước
sau xử lý (để cấp cho sinh hoạt hay cọ rửa, sản xuất,…), khả năng tài
chính…
- Các phương pháp được chọn dùng phải đảm bảo tối ưu nhất trong phạm vy
có thể không những về phương diện kỹ thuật mà còn cả về khía cạnh kinh tế.
Do đó, trước khi quyết định sử dụng phương pháp nào, các nguồn nước
thường được lấy mẫu để xét nghiệm thành phần và sau đó là tiến hành thử
nghiệm hiệu quả của các phương pháp ở quy mô nhỏ trước khi áp dụng vào
thực tế.
9
ĐH QGHN – Trường ĐH KHTN – Khoa Môi Trường
Tổng quan về ô nhiễm Sắt và Mangan trong nguồn nước, công nghệ xử lý phục vụ cấp nước
Nhóm 3 – K52 Công nghệ môi trường
3. Các phương pháp loại bỏ sắt và mangan trong nước ngầm trong khai
thác, xử lý phục vụ cấp nước
3.1. Phương pháp làm thoáng
3.1.1. Nguyên lý cơ bản của phương pháp làm thoáng và các cách làm
thoáng khác nhau
- Nguyên lý của phương pháp làm thoáng để loại bỏ sắt và mangan ra khỏi

nước là làm giàu oxi, tạo điều kiện để oxi hóa Fe(II) thành Fe(III) rồi phân hủy tạo
thành hợp chất ít tan sắt hidroxit Fe(OH)
3
và Mn(II) thành Mn(IV) kết tủa.
- Quá trình oxi hóa diễn ra như sau:
- Trong quá trình làm thoáng nước , oxi được đưa vào sẽ oxi hóa 1 số hợp
chất hữu cơ, đẩy CO
2
ra, làm cho pH của nước tăng đẩy nhanh quá trình oxy hoá
và thuỷ phân sắt và mangan trong dây chuyền công nghệ khử sắt và mangan.
- Oxi hóa Fe(II) và Mn(II) theo phương trình sau:
+ Đối với Fe:
Trong nước có oxy hoà tan, sắt (II) hyđroxyt sẽ bị oxy hoá thành sắt (III) hyđroxyt
theo phản ứng:
4Fe
2+
+ 8OH
-
+ O
2
+2H
2
O = 4Fe(OH)
3
↓ + 8H
+
Sắt (III) hyđroxyt trong nước kết tủa thành bông cặn màu vàng và có thể tách ra
khỏi nước một cách dễ dàng nhờ quá trình lắng lọc.
Đặc biệt, trong nước ngầm, với sự có mặt của anion HCO
3

-
nên có phản ứng sau:
H
+
+ HCO
3
-
== H
2
O + CO
2
Kết hợp các phản ứng trên ta có phản ứng chung của quá trình oxy hoá sắt như sau:
4Fe
2+
+ 8HCO
3
-
+ O
2
+ 2H
2
O → 4Fe(OH)
3
↓ + 8CO
2
(pH tối ưu cho quá trình này là 9)
+ Đối với Mn: tương tự như Fe, oxi hóa Mn diễn ra theo phương trình sau:
10
ĐH QGHN – Trường ĐH KHTN – Khoa Môi Trường
Tổng quan về ô nhiễm Sắt và Mangan trong nguồn nước, công nghệ xử lý phục vụ cấp nước

Nhóm 3 – K52 Công nghệ môi trường
2Mn(HCO
3
)
2
+ O
2
+ 6H
2
O = 2Mn(OH)
4
↓ + 4H
+
+ 4HCO
3
-
(pH tối ưu cho quá trình này là =8.5-9.5)
3.1.2. Sử dụng giàn mưa hay quạt gió
- Có nhiều biện pháp làm thoáng, nhưng biện pháp thông dụng nhất là cho
nước chảy qua các tấm đục lỗ thành tia như mưa (giàn mưa). Khi nước bị xé
nhò thành tia như vậy thì nó tiếp xúc với không khí nhiều hơn và dễ dàng
loại bỏ các khí không cần thiết và hòa tan oxy.
3.1.3. Làm thoáng đơn giản bề mặt lọc
- Nước cần khử sắt được làm thoáng bằng giàn phun mưa ngay trên bề mặt
lọc. Chiều cao giàn phun thường lấy cao khoảng 0,7m, lỗ phun có đường
kính từ 5-7mm, lưu lượng tưới vào khoảng 10 m
3
/m
2
.h. Lượng ôxy hoà tan

trong nước sau khi làm thoáng ở nhiệt độ

250
o
C lấy bằng 40% lượng ôxy
hoà tan bão hoà (ở 250C lượng ôxy bão hoà bằng 8,1 mg/l).
3.1.4. Làm thoáng bằng giàn mưa tự nhiên
11
ĐH QGHN – Trường ĐH KHTN – Khoa Môi Trường
Tổng quan về ô nhiễm Sắt và Mangan trong nguồn nước, công nghệ xử lý phục vụ cấp nước
Nhóm 3 – K52 Công nghệ môi trường
- Nước cần làm thoáng được tưới lên giàn làm thoáng một bậc hay nhiều bậc
với các sàn rải xỉ hoặc tre gỗ.
- Lưu lượng tưới và chiều cao tháp cũng lấy như trường hợp trên. Lượng ôxy
hoà tan sau làm thoáng bằng 55% lượng ôxy hoà tan bão hoà.
3.1.5. Làm thoáng cưỡng bức (giàn mưa có quạt gió và có áp lực đẩy nước)
- Cũng có thể dùng tháp làm thoáng cưỡng bức với lưu lượng tưới từ 30 đến
40 m
3
/h. Lượng không khí tiếp xúc lấy từ 4 đến 6 m
3
cho 1m
3
nước. Lượng
ôxy hoà tan sau làm thoáng bằng 70% hàm lượng ôxy hoà tan bão hoà. Hàm
lượng CO2 sau làm thoáng giảm 75%.
12
ĐH QGHN – Trường ĐH KHTN – Khoa Môi Trường

×