Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Câu 4 trình bày vai trò của chính sách tài chính, tiền tệ phù hợp yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.66 KB, 6 trang )

Câu 4. Trình bày vai trò của chính sách tài chính, tiền tệ phù hợp yêu cầu phát triển
nền kinh tế thị trường ?
Bài làm
Chính sách là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu phương thức công cụ mà
chủ thề quản lý xử dụng tác động lên hành vi của chủ thể và đối tượng nhằm thực
hiện những nội dung quản lý kinh tế những mục tiêu cần đạt tới hay những giải
pháp mà nhà nước sử dụng để xử lý và giải quyết các nội dung kinh tế lớn trong quá
trình hoạt động và phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Trong hoạt động quản lý kinh tế, chính sách có những vai trò nhằm định hướng
cho hoạt động kinh tế-xã hội của đất nước, tổ chức để xử lý, giải quyết các vấn đề
kinh tế lớn, hỗ trợ để phát triển các mục tiêu kinh tế đã được xác định.
Chính sách kinh tế có giá trị như là những quyết định trong dài hạn của nhà nước
nhằm tổ chức quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân theo mục tiêu định
hướng. Hay có thể nói chính sách kinh tế là những quyết định kinh tế ở tầm vĩ mô do
nhà nước đưa ra nhằm thực hiện các chương trình, kế hoạch đã hoạch định.
Mục tiêu của kinh tế vĩ mô thường dựa trên các dấu hiệu chủ yếu như: ổn định,
tăng trưởng và công bằng xã hội. Để đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô nêu trên, nhà
nước có thể sử dụng nhiều công cụ chính sách khác nhau. Mỗi chính sách lại có
những công cụ riêng biệt. Trong nền kinh tế thị trường, thường có những chính sách
kinh tế vĩ mô như: chính sách thương mại, chính sách đầu tư, chính sách tài chínhtiền tệ.
Nhận thức về chính sách tài chính : chính sách tài chính là tổng thể các quan
điểm mục tiêu ,các giải pháp nhà nước sử dụng để tạo nguồn vốn huy động ,phân
phối và sử dụng các nguồn vốn cho quá trình phát triển kinh tế xã hội ,về bản chất
chính sách tài chính quốc gia là chính sách huy động các nguồn lực của xã hội dưới
hình thái giá trị để thực một cách có hiệu quả những nhiệm vụ đất nước .chính sách
đó phải nhằm hướng tới mục tiêu tăng trưởng ,phát triển kinh tế ,nâng cao đời sống
văn hoá tinh thần của nhân dân ,giử gìn độc lập tổ quốc an ninh quốc gia ,trật tự xã
hội ,bảo đảm công bằng xã hội ,kiềm chế lạm pháp và thất nghiệp và hội nhập với
thế giới bên ngoài ..
Thứ nhất ;Để thực hiện mục tiêu của chính sách tài chính cần thường xuyên đổi
mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính phù hợp với quá trình đổi mới cơ chế


quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trướng trọng tâm là chuyển hoạt động tài chính vĩ
mô sang chế độ tự chủ tài chính ,chuyển nền tài chính đơn sở hửu sang một nền tài
chính đa sở hữu ,hoàn thiện hệ thống thuế,thu ngân sách ,đầu tư ,bảo hiểm tín dụng
, Thứ hai ;tăng khả năng và tốc độ vốn để thực hiện nội dung này cần phải có các
chính sách cụ thể ,thực hiễn các biện pháp khuyến khích đầu tư ,bảo vệ quyền lợi
của chủ đầu tư và tạo môi trường đầu tư hấp dẫn
Thứ ba ;thực hiện các điều chỉnh và cân đối lớn giữa tích luỹ và tiêu dùng ,giữa
tích tụ vốn và tập trung vốn .Thực tiển thời gian qua ở nước ta mối quan hệ giữa tích
luỹ và tiêu dùng chưa được giải quyết hợp lý .Tích luỹ và chưa tạo ra được một cơ
cấu kinh tế tối ưu.Trong tích luỹ nguồn vốn lớn nhưlà vốn xây dựng cơ bản đả bị sử
dụng lảng phí phân tán và kém hiệu quả .Tiêu dùng mặc dù chưa thoả mản nhu cầu
trước mắt nhưng đả vượt quá khả năng kinh tế
Thứ tư ;nhà nước quản lý nền tài chính một cách thống nhất bằng hệ thống pháp
luật ,xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp huy về tài chính như luật thuế ,luật
ngân sách ,phág lệnh ,thống kê …pháp luật cần được tuân thủ nhằm đảm bảo lợi ích
của các chủ thể kinh tế trong một môi pháp lý kinh tế lành mạnh và công bằng .Môi
trường đó một mặt khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động kinh tế
trong khuông khổ pháp luật ,mặt khác đảm bảo để nhà nước quản lý thống nhất các


hoạt động kinh tế tài chính trong cả nước ,các biện pháp kiểm tra ,kiểm soát thanh
tra ,tài chính cần được thực hiện nghiên khắc ,hiệunquả .
-Về nội dung chính sách tài chính ;chính sách về vốn là chính sách sử dụng các
công cụ tài chính vào việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và mọi
tềm năng về vốn trong nước và từ nước ngoài để phục vụ cho đầu tư và phát triển
kinh tế ,tiềm năng về vốn được biểu hiện dưới các hình thái ;các nguồn vốn ,vật tư
tài sản trong mọi doanh chưa được sử dụng với hiệu quả cao ,các nguồn tiền mặt và
tài sản khác dự trử trong dân cư ,các nguồn tài nguyên và tài quốc gia đả ,đang hoặc
chưa khai thác .Chiến lược khai thác những nguồn này phải đảm bảo yêu cầu hiệu
quả kinh tế xã hội cao ,tăng cường bền vửng và bảo vệ môi trường ;tiềm năng lao

động và chất ưu thế về lao động và chất xám có thể tạo lợi thế đáng kể khi mở rộng
hợp tác quốc tế .Khả năng nâng cấp ,cải thiện cơ sở hạ tầng và môi trường đầu tư
nhằm thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài ,thực hiện các dự án nghiên
cứu ,các công trình khảo sát về tình hình thực trạng và khối lượng các nguồn lực
của đất nước .Nội dung các sắc lệnh thuế phù hợp và sử đa dạng các hình thức huy
động vốn nhất là hình thái trái phiếu ,cổ phiếu chính phủ ,địa phương và doanh
nghiệp ,phát triển các tổ chức tài chính trung gian ,hệ thống các công ty tài chính
,các công ty bảo hiểm ,quỷ đầu tư ,quỷ phát triển ,quỷ bảo trợ ,quỷbảo hiềm ,công
trái quốc gia để giải toả các nguồn vốn ứ động hoặc vốn chết đang được lưu giữ
trong khu vực dân cư và các doanh nghiệp .Đối với các DNNN tăng cường quá trình
cổ phần hoá giải thể các DNNNhoạt động kém hiệu quả nhằm đưa các nguồn vốn
vào quỷ đạo hoạt động có lợi cho nền kinh tế xã hội .Tiến hành đổi mới và hoàn thiện
cơ cấu phân bổ các nguồn vốn trong nền kinh tế quốc dân .Có chính sách ưu đải về
đầu tư ưuđải về thuế để các nguồn vốn tập trung vào những khu vực có lợi thế tự
nhiên chưađược đánh thức vào các ngành kinh tế mũi nhọn .Sửdụng vốn ngân
sáchđể hổ trợ cho các khu vực ,các ngành cầnphát triển nhưng không thu hút được
các nguồnvốn trong xã hội .thực hiện tự chủ tài chính trong các doanh để có thể
phân phối vốn theo cơ chế hợp lý nhất ,sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn
vốnvà các nguồn lực phát triển nền kinh tế quốc dân .
.…Chính sách tài chính đối với doanh nghiệp là sử dụng các công cụ tài chính
nhằm kích thích hoạt động kinh doanh có hiệu quả của các thành phần kinh tế ,làm
cho nguồn vốn chu chuyển nhanh và linh hoạt .Từ đó tạo cơ sở để nhà nước có khả
năng kiểm soát được nền kinh tế tài chính quốc gia .
Chính sách dịch vụ ngân sách nhà nước là chính sách động viên hợp lý các
nguồn tài chính vào quỷ ngân sách nhà nước một cách vửng chắc ,ổ định và bền
vững ,không làm suy yếu mà phải bảo đảm các đối tượng cho ngân sách nhà nước
có đủ điều kiện tài chính để tiếp tục phát triển .Điều chỉnh cơ cấu ngân sách của
chính phủ cho các mục đích kinh tế và xã hội trong điều chỉnh kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần .
Chính sách tài chính đối ngoại là chính sách mở rộng các quan hệ tài chính giữa

trong nước và ngoài nước ,sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư bên ngoài để phát
triển kinh tế và cải thiện các điều kiện xã hội nhằm đẩy nhanh xuất khẩu sản phẩm
thô và nguyên liệu khuyến khích nhập khẩu các thứ bị ,công nghệ hiện đại ,kỷ thuật
cao hoàn thiện các chính sách đầu tư nước ngoài đơn giản hoá các thủ tục hành
chính ,nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm tạo sức hấp dẫn nguồn vốn đầu tư nước
ngoài ,tăng cường hoạt động ngoại giao mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại
Chính sách tài chính hộ gia đình là sử dụng công cụ tài chính nhằm đảm bảo thu
nhập hợp cho người lao động và huy động nguồn vốn trong dân cho đầu tư phát
triển .


Các chính sách tài chính nới lỏng và thắt chặt ;chính sách tài chính trong điều kiện
hoạt động kinh tế có thể phân chia theo các gốc độ khác nhau ,căn cứ vào các chức
năng trong lỉnh vực điều tiết tổng kinh tế quốc dân có thể phân chia theo các gốc độ
khác nhau ,căn cứ vào các chức năng trong lĩnh vực điều tiết tổng lượng kinh tế
quốc dân ,có thể phân chính sách tài chính nới lỏng và thắt chặt .Chính sách nới
lỏng thông qua hoạt động thu chi tài chính làm tăng và kích thích tổng cầu xã hội ,khi
tổng cầu nền kinh tế thấp ,biện pháp của chính sách tài chính nới lỏng là giảm thuế
và tăng chi tài chính nhằm kích mở rộng tổng cầu xã hội .Chính sách tài chính thắt
chặt thông qua thu chi tài chính để giảm bớt và kích thích tổng cầu .Khi tổng cẩu
trong nền kinh tế quá lớn việc thực thi chính sách tài chính thắt chặt bằng cách tăng
thu thuế và giảm chi tài chính sẻ góp phần giảm cầu đạt được sư cân đối trong cung
cầu ,từ đó giảm áp lực lạm phát .
Ngày nay với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, đồng tiền chiếm vị trí quan trọng
trong tất cả các lĩnh vực kinh tế. Do đó cùng với chính sách tài chính, chính sách tiền
tệ là một công cụ không thể thiếu được trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Tiền là phương tiện thanh toán được chấp nhận chung và được dùng bất kỳ
vàoluc nào, để thanh toán bất kì một khoản là bao nhiêu, cho bất kỳ ai.. Tiền tệ có 5
chức năng như : là thước đo giá trị, là phương tiện lưu thông, là phương tiện thanh
toán, là phương tiện cất trữ, làm chức năng tiền tệ thế giới.

Chính sách tiền tệ là một hệ thống các quan điểm, các chủ trương và biện pháp
của nhà nước nhằm tác động vàđiều chỉnh các hoạt động về tiền tệ, tín dụng, ngân
hàng và ngoại hối, tạo ra sự ổn định của nền kinh tế thị trường để thúc đẩy nền kinh
tế quốc dân phát triển. Chính sách tiền tệ là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, là
một bộ phận hợp thành của chính sách kinh tế, và trong một mức độ nào đó thì
chính sách tiền tệ là một bộ phận của kinh tế tài chính quốc gia và chính sách phát
triển kinh tế.
Về mặt định lượng, chính sách tiền tệ cần phải phản ánh khối lượng tiền cung
ứng tăng thêm (hay giản bớt) trong một khoảng thời gian nhất định bao gồm tiền mặt
và tiền chuyển khoản (tiền ghi sổ).
Chính sách tiền tệ gồm có 3 bộ phận chính : chính sách cung ứng và điều hoà
khối tiền; chính sách tín dụng và chính sách ngoại hối.
- Chính sách cung ứng và điều hoà khối tiền.
Chính sách cung ứng và điều hoà khối tiền được coi là bộ phận quan trong nhất
của chính sách tiền tệ. Do tính chất quan trong của nó mà người ta thường coi chính
sách tiền tệ là chính sách cung ứng và điều hoà khối tiền.
Chính sách này nhằm duy trì một sự cân đối giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ
trong nền kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế vừa tránh được lạm phát nặng nề, vừa
đảm bảo cung cấp đủ phương tiện cho nền kinh tế, nhờ đó mà thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
Cung ứng và điều hoà khối tiền: được thực hiện theo các nhu cầu đối ứng, tức là
đi từ gốc theo 3 kênh tạo tiền: tín dụng tăng cho nền kinh tế; tạm ứng cho ngân sách;
mua vàng và ngoại tệ.
Chính sách cung ứng và điều hoà khối tiền: được thực hiện một cách tốt nhất trên
cơ sở quan sát các tín hiệu của thị trường như: chỉ số giá cả hàng hoá thiết yếu, giá
vàng và tỉ giá hối đoái. Những tín hiệu trên có biến động hay tăng giảm đều kéo theo
một sự thay đổi về nhu cầu tiền tệ tăng giảm tương ứng. Vì vậy, ta có thể dựa vào
đó để cung ứng và điều hoà khối tiền.
- Ngoài ra trong chính sách tiền tệ còn có chính sách tín dụng và chính sách
ngoại hối.



Mục tiêu và phương pháp sử dụng các công cụ để thoả mãn mục tiêu là nội dung
của công việc soạn thảo chính sách tiền tệ được thực hiện bởi ngân hàng trung
ương.
Ngân hàng trung ương là cơ quan tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ. Ngân
hàng trung ương là một cốp trong hệ thống ngân hàng hai cấp của Việt Nam. Hệ
thống ngân hàng hai cấp có đặc điểm:
+ Phân định rõ ràng chức năng quản lý nhà nước của ngân hàng trung ương với
chức năng tác nghiệp kinh doanh của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng.
+ Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác tồn tại và hoạt động với tư
cách là những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ-tín dụng và dịch vụ
nhằm kiếm lợi nhuận một cách chính đáng góp phần thúc đầy các ngành sản xuất
kinh doanh cùng phát triển.
+ Hoạt động của ngân hàng trung ương là những hoạt động quản lý ở tầm vĩ mô
không nhằm mục đích lợi nhuận mà nhằm mục đích ổn định tiền tệ, ổn định giá cả thị
trường, ngoại hối để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vì vậy, nó được phép sử dụng
những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng, phù hợp với luật [háp để thực hiện nhiệm
vụ của mình.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả, ổn định tiền tệ, giữ vững sức
mua của đồng tiền; ổn định và thúc đẩy tăng trưởng GNP; làm giảm thất nghiệp, ổn
định trật tự xã hội.
Các mục tiêu trên đây tuỳ theo đặc điểm kinh tế xã hội của mỗi thời kì cụ thể mà
cần phải xác định mục tiêu chủ yếu, thứ yếu và thậm chí còn gạt bỏ một vài mục tiêu
nào đó. Chẳng hạn, chính sách tiền tệ để tạo công việc làm, giảm thất nghiệp thì rất
có thể đi đến tình trạng lạm phát cao. Vấn đề quan trọng ở chỗ làm thế nào để vừa
kiểm soát được lạm phát lại vừa tạo được công ăn việc làm.
* Những công cụ để thực thi chính sách tiền tệ.
- Dự trữ bắt buộc : Tất cả các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng đều bắt

buộc phải duy trì một mức “dự trữ tối thiểu bắt buộc” tính theo tỉ lệ phầm trăm trên
nguồn vốn huy động. Dự trữ bắt buộc tăng làm nguồn vốn cho vay của ngân hàng
thương mại giảm từ đó làm lượng cung tiền giảm.
- Lãi suất : về nguyên tắc: lãi suất huy động phải lớn hơn tỷ kệ lạm phát; lãi suất
cho vay bình quân phải lớn hơn lãi suất huy động bình quân, lãi suất dài hạn phải
lớn hơn lãi suất ngắn hạn.
Để sử dụng công cụ lãi suất tín dụng thực thi chính sách tiền tệ, ngân hàng trung
ương có thể:
+ Ấn định lãi suất: lãi suất tối đa cho tiền gửi và lãi suất tối thiểu cho tiền vay; hoặc
lãi suất tối thiểu cho tiền gởi và lãi suất tối đa cho tiền vay.
+ Thả nổi lãi suất, tuy nhiên ngân hàng trung ương vẫn có thể tác động gián tiếp
đến lãi suất tính dụng bằng lãi suất tái chiết khấu.
- Lãi suất tái chiết khấu : là lãi suất do ngân hành trung ương áp dụng đối với các
ngân hàng thương mại khi ngân hàng trung ương với tư cách là người cung cấp tín
dụng cho cácngân hàng thương mại vay qua nghiệp vụ tái chiết khấu các thương
phiếu hoặc các chứng từ có giá khác. Lãi suất tái chiếc khấu tăng (giảm) sẽ làm
giảm (tăng) nguồn vốn cho vay của các ngân hàng thương mại.
- Thị trường mở: thị trường mở là nơi ngân hàng trung ương phát hành tiền hoặc
thu hẹp lhối tiền của nền kinh tế thông qua việc mua hoặc bán các trái phiếu ngắn
hạn.
- Ấn định mức tín dụng: Ngân hàng trung ương sẽ phân bố “hạn mức tín dụng”
cho mỗi ngân hàng thương mại trên cơ sở dư nợ và tín dụng vốn tự có của mỗi ngân


hàng. Khi ngân hàng trung ương tăng hay giảm hạn mức nói trên thì khối lượng tín
dụng của nền kinh tế tăng hay giảm theo.
- Điều chỉnh tỷ giá hối đoái : Được áp dụng trong trường hợp tỷ giá thực tế trên thị
trường biến động với biên độ lớn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản
xuất và đời sống, tới ngoại thương, tín dụng và thanh toán quốc tế. các biện pháp
điều chỉnh: thay đổi lãi suất, can thiệp ngoại hối, nâng giá hoặc phá giá tiền trong

nước…
- Thanh tra và kiểm soát hoạt động ngân hàng trong nước. Như đã trình bày ở
trên, chính sách tiền tệ cần phản ánh khối lượng cung ứng tăng thêm (hay giảm bớt)
trong một khoảng thời gian nhất định bao gồm tiền mặt và tiền chuyển khoản (tiền
ghi sổ). Tuỳ theo nội dung của chính sách tiền tệ là tăng thêm hay giảm bớt lượng
tiền cung ứng cho nền kinh tế mà ta có các chính sách tiền tệ mở rộng và chính sách
tiền tệ thắt chặt.
- Chính sách tiền tệ mở rộng (nới lỏng): Được sử dụng khi nền kinh tế đang trong
tình trạng suy thoái, nạn thất nghiệp gia tăng. Trong trường hợp này việc nới lỏng
tiền tệ, làm cho kượng tiền cung ứng cho nền kinh tế tăng sẽ tạo công ăn việc làm
cho người lao động, thúc đẩy dsự đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính sách
tiền tệ mở rộng đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống suy thoái.
- Chính sách tiền tệ thắt chặt : được sử dụng khi nền kinh tế đang trong tình trạng
“phát triền quá nóng, đồng thời lạm phát ngày càng gia tăng. Chính sách tiền tệ thắt
chặt đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống lạm phát.
Trên đây là những vấn đề cơ bản của chính sách tiền tệ, trong quản lý khi thực
hiện chính sách tiền tệ cần chú ý những vấn đề sau:
- Cho phép tỷ giá hối đoái danh nghĩa thay đổi khiến tỷ giá hối đoái thực ổn định.
- Duy trì các mức dự trữ ngoại hối hoặc các mức tín dụng dự phòng đầy đủ.
- Đánh thuế vào các dòng vốn ngắn hạn đổ vào hoặc kiểm soát việc vay mượn
của các ngân hàng nước ngoài.
- Áp dụng giám sát chặt chẽ các ngân hàng và các Cty tài chính.
- Cải thiện tính minh bạch cũng như hệ thống kế toán của tư nhân và nhà nước.
- Cải thiện việc quản trị Công ty và Luật phá sản.
- Phát triển và gia tăng thị trường cổ phiếu và trái phiếu nội địa áp dụng hệ thống
chế độ lương hưu tự cấp vốn.
- Cố gắng thu hút các nguồn vốn FDI và dài hạn.
- Ngăn chặn tình trạng quá nóng của nền kinh tế bằng các chính sách tài chính và
tiền tệ.
- Tăng cường tính cạnh tranh của các ngân hàng.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay để chính sách tiền tệ có thể phát huy
được hiệu quả cần đổi mới chính sách tiền tệ theo những phương hướng sau:
- Tạo lập môi trường tài chính lành mạnh, thông thoáng kết hợp chặt chẽ kế
hoạch hoá với các chính sách kinh tế, tài chính để định hướng và khuyến khích
nhằm giải phóng và phát triển các nguồn lực tài chính và tiềm năng sản xuất của
doanh nghiệp, của các tầng lớp dân cư. Đa dạng hoá các công cụ và các hình thức
tổ chức tài chính, tiền tệ phi ngân hàng và các quỹ đầu tư nhằm động viên cho các
nguồn lựcphát triển kinh tế.
- Thực hiện nguyên tắc công bằng, hiệu quả trong chính sách phân phối và phân
phối lại các nguồn thu nhập trong xã hội.
- Cải thiện quản lý doanh nghiệp và luật phá sản.
- Xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu tín dụng, cung ứng
các dịch vụ ngân hàng thuận lợi cho xã hội:


+ Kiện toàn các ngân hàng thương mại nhà nước thành những doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, có uy tín, đủ sức cạnh trạnh trên thị
trường.
+ Xoá bỏ sự can thiệp hành chính của các cơ quan nhà nứơc đối với các hoạt
động cho vay của các ngân hàng thương mại nhà nước.
+ Nâng cao năng lực giám sát của ngân hàng nhà nước và công tác kiểm tra nội
bộ của các ngân hàng thương mại.
- Tách tín dụng ưu đãi theo chính sách khoỉi tín dụng thương mại.
- Thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt theo cung cầu ngoại tệ, từng bước tự do
hoá tỷ giá hối đoái có sự quản lý vĩ mô của nhà nước.
- Cuối cùng là xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ
mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng, kích thích đầu tư phát triển,
bảo đảm nền kinh tế tăng trưởng cao và bền vững. Đổi mới chính sách tiền tệ theo
hướng vận dụng các công cụ chính sách gián tiếp. Thực hiện chính sách tỷ giá, lãi
suất, nghiệp vụ thị trường mở rộng cung cầu trên thị trường, từng bước nâng cao

khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam, trước hết là đối với những tài khoản
vãng lai. Nâng cao vai trò ngân hàng nhà nước trong lĩnh vực điều hành, quản lý tiền
tệ, giám sát các hoạt động tín dụng; tăng cường năng lực của ngân hàng Nhà nước
về tổ chức, thể chế và cán bộ.
Tóm lại ;chính sách là một loại quyết định quản lý mà tầm ảnh hưởng của nó
rộng lớn các quyết định tác nghiệp .Đó là những quyết định chung hướng dẩn đối
tượng quản lý thực hiện mục tiêu quản lý .chính sách tồn tại ở tất cả các cấp của hệ
thống quản lý ,chính sách quốc gia chính sách ngành chính sách địa phương …Việc
đề ra những chính sách phù hợp sẽ làm bật dậy tiềm năng mới và ngược lại .Cho
nên có thể nói chính sách kinh tế là một loại quyết định có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
trong quản lý kinh tế -xã hội mà trong đó chính sách tài chính là một công cụ vị trí
trung tâm.



×