CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
Lời mở đầu...............................................................................................2
Chương 1: Lý luận chung về thu NSNN và vai trò của KBNN trong việc quản lý thu
NSNN..........................................................................................................................5
1.1. Lý luận chung về thu NSNN............................................................................5
1.2. Vai trò của KBNN trong công tác thu NSNN..................................................11
Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý thu NSNN ở KBNN Phong Thổ.............24
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Phong Thổ và các nhân tố ảnh hưởng tới thu
NSNN qua KBNN Phong thổ....................................................................................24
2.2. Cơ cấu tổ chức của KBNN Phong thổ và các nhân tố chủ quan ảnh hưởng trực
tiếp đến thu NSNN.....................................................................................................31
2.3. Thực trạng công tác quản lý thu qua KBNN huyện........................................34
Chương 3: Biện pháp đề xuất và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ
chức quản lý thu NSNN ở KBNN huyện Phong thổ............................................51
3.1 Định hướng của ngành KBNN..........................................................................51
3.2. Một số ý kiến đề xuất........................................................................................54
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp....................................................................55
Kết luận...................................................................................................57
Tài liệu tham khảo................................................................................................58
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa đất nước ta đã và đang trên đà phát triển
xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiệm vụ quản lý
Ngân sách Nhà nước nói chung và công tác thu ngân sách Nhà nước nói riêng được
chú trọng, quan tâm và không ngừng đổi mới.
Hiện nay, quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước là một khâu quan trọng, gắn bó
chặt chẽ với công tác quản lý tài chính, Ngân sách Nhà nước, là nhiệm vụ chính
trị, trọng tâm, chức năng của Kho bạc Nhà nước là quản lý và điều hành quỹ ngân
sách nhà nước nhằm tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu vào Ngân sách Nhà
nước trên cơ sở đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của quốc gia nhằm đáp ứng quản lý
trong tầm vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Với việc chọn đề tài : “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập trung
quản lý thu NSNN qua KBNN huyện Phong thổ” nhằm mục đích thấy được tầm
quan trọng, ý nghĩa vị trí, vai trò của Kho bạc Nhà nước trong nhiệm vụ quản lý
và điều hành quỹ ngân sách Nhà nước .
Đề tài tập trung làm rõ những nội dung cơ bản và ý nghĩa quản lý thu
ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Phong thổ trong những năm
qua .Từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện trong công tác tập trung quản
lý thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước .
Để giải quyết nội dung của chuyên đề, kết cấu được chia thành 03 chương
Chương1: Lý luận chung về thu NSNN và vai trò của KBNN trong việc quản
lý thu NSNN.
1.1. Lý luận chung về thu NSNN.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về thu NSNN.
1.1.2. Phân loại nguồn thu NSNN.
1.2. Vai trò của KBNN trong công tác thu NSNN.
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2.1. Sự ra đời và phát triển của hệ thống KBNN Việt Nam .
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của KBNN.
1.2.3. Mô hình, quy trình thu NSNN qua KBNN .
1.2.4. Vai trò của KBNN trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý thu
NSNN.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu NSNN ở KBNN Huyện Phong
thổ.
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Phong thổ và các nhân tố ảnh hưởng tới thu
NSNN qua KBNN Phong thổ.
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Phong thổ
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu NSNN ở huyện Phong thổ.
2.1.3.Trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
2.2. Cơ cấu tổ chức của KBNN Phong thổ và các nhân tố chủ quan ảnh hưởng trực
tiếp đến thu NSNN .
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của KBNN Phong thổ.
2.2.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp đến thu NSNN.
2.3. Thực trạng công tác quản lý thu qua KBNN huyện.
2.3.1. KBNN tham gia xây dựng kế hoạch Nhà nước và cụ thể hóa thu NSNN
trên địa bàn huyện.
2.3.2. KBNN tổ chức quản lý, tập trung các nguồn thu NSNN.
- Thu NSNN bằng tiền mặt.
+ Nguồn thu từ kinh tế quốc doanh.
+ nguồn thu từ kinh tế tập thể.
+ Các khoản thu khác.
+ Vai trò của thu NSNN bằng tiền mặt.
- Thu NSNN bằng chuyển khoản.
- Những tồn tại trong công tác tổ chức quản lý và tập trung các khoản thu
NSNN ở KBNN huyện Phong thổ.
2.3.3. Tổng hợp đánh giá thu NSNN qua KBNN.
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.3.4. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
2.3.5. Thu bù đắp thiếu hụt ngân sách.
Chương 3: Biện pháp đề xuất và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
tổ chức quản lý thu NSNN ở KBNN huyện Phong thổ.
3.1. Định hướng của ngành KBNN.
3.2. Một số ý kiến đề xuất.
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp
Do còn những hạn chế về kiến thức, lý luận và thời gian nghiên cứu nên chắc
chắn sẽ còn nhiều vấn đề chưa luận giải và đề xuất được. Song hy vọng đề tài ít nhiều
sẽ góp phần vào quá trình nâng cao hiệu lực quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước nói chung và Kho bạc Nhà nước Huyện Phong thổ nói riêng để đề tài
có tính hiện thực cao.
Phong thổ, ngày 05 tháng 01 năm 2007
Người thực hiện
Phạm Đức Long
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THU NSNN
VÀ VAI TRÒ CỦA KBNN TRONG VIỆC QUẢN LÝ THU NSNN
1.1. Lý luận chung về thu NSNN.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thu NSNN:
Ngân sách Nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Thu NSNN là quá trình dùng các quyền lực có được của mình để phân phối
một bộ phận của cải xã hội dưới hình thức tiền tệ về tay mình, hình thành lên quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước. Hay có thể nói thu NSNN nó bao gồm các khoản thu từ
Thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản thu
đóng góp của các tổ chức, cá nhân, các khoản viện trợ các khoản khác theo quy định
của pháp luật và các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi ngân sách đều được
dựa vào thu ngân sách.
Nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước là thuế. Theo quy định của luật
thuế có các loại thuế sau: Thuế lợi tức, thuế tài nguyên, thuế Nhà đất, thuế môn bài,
thuế sử đất, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu..
Để thuế là nguồn thu chủ yếu chiếm tỷ lệ khoảng 85% tổng thu ngân sách Nhà nước
thì Nhà nước, chính phủ ta phải có một chính sách về thuế một cách toàn diện.
Về tỷ trọng, các khoản thu ngoài thuế hiện nay chiếm tỷ lệ khiêm tốn trong thu
ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, đây là nguồn thu quan trọng, nếu biết phát huy, quản
lý tốt và có các biện pháp để nuôi dưỡng, khai thác triệt các nguồn thu thì nguồn thu
đó là rất lớn chiếm một tỷ lệ không nhỏ cho ngân sách Nhà nước.
Xét về nội dung ta thấy rằng thu NSNN một mặt chứa đựng các quan hệ phân
phối các hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực chính
trị, tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nước. Mặt khác thu ngân sách Nhà nước lại gắn chặt với thực trạng kinh tế đó là tổng
sản phẩm quốc nội - GDP.
Thu NSNN là chia nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước và các chủ thể
trong xã hội dựa trên quyền lực của Nhà nước. Nhằm giải quyết hài hòa về lợi ích
kinh tế. Sự phân chia đó là yếu tố khách quan nó xuất phát từ yêu cầu thực hiện các
chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước.
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền kinh tế nước ta bắt đầu chuyển từ
cơ chế hành chính quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước thì công cuộc đổi mới lúc này ngày càng được diễn ra toàn diện và sâu sắc nhất
là những năm gần đây. Vai trò của NSNN trong thời kỳ này cũng có những chuyển
biến tích cực rõ rệt và đóng vai trò quan trọng của NSNN trong nền kinh tế thị
trường, nó có những đặc điểm sau:
+ Nhà nước công nhận sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế phải coi việc
tồn tại của nhiều thành phần kinh tế là hoàn toàn mang tính chất khách quan. Do đó
quyền sở hữu hợp pháp về vốn và tài sản của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế phải được đảm bảo bằng pháp luật của Nhà nước. Điều này sẽ khuyến khích
các doanh nghiệp phát huy tính năng động sáng tạo của mình trong việc cạnh tranh
giành thắng lợi về mình. Không có doanh nghiệp độc lập, tự chủ thì không có kinh tế
thị trường thực sự. Nhà nước cho phép và khuyến khích các doanh nghiệp được tự do
sản xuất và phân phối sản phẩm, tự do liên doanh liên kết, thuê mướn công nhân. Tuy
nhiên tất cả các hoạt động này của doanh nghiệp phải tuân thủ khuôn khổ pháp luật
và phải được pháp luật thừa nhận.
+ Nhà nước từ bỏ can thiệp trực tiếp và kiểm soát vào các hoạt động kinh tế, xã
hội, Nhà nước giảm bớt vai trò làm kinh tế để thực hiện vai trò người quản lý trên cơ
sở tuân thủ nguyên tắc không can thiệp sâu vào cơ chế thị trường, có các chính sách
đảm bảo cạnh tranh công bằng và giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong nền kinh
tế mà cơ chế thị trường không giải quyết nổi. Trong cơ chế mới “cơ chế thị trường”
Nhà nước phải dùng các công cụ chính sách để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế đây là
đặc trưng cơ bản nhất của nền kinh tế thị trường.
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Sự phát triển đa dạng của thị trường và các yếu tố tích cực của nó được Nhà
nước tôn trọng và khuyến khích. Cùng với thị trường hàng hóa, cơ chế thị trường khi
phát triển đến một giai đoạn nhất định còn là tiền đề cho sự ra đời của thị trường tài
chính, thị trường sức lao động. Những đặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường cho
thấy những bước phát triển mới, tiến bộ so với cơ chế bao cấp. Bên cạnh đó, cơ chế
thị trường còn bộc lộ nhiều mặt trái tác động tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh
tế - xã hội.
- Về mặt xã hội: Trong cơ chế thị trường Nhà nước đảm bảo được sự công
bằng xã hội như các hình thức thuế, phí và lệ phí đảm bảo nhu cầu chính đáng cho
người lao động kích thích họ đầu tư vốn, đầu tư chất xám để tăng năng suất hạ giá
thành sản phẩm nâng cao tinh thần trách nhiệm với người lao động.
- Về kinh tế: Sự phát triển của nhiều hình thức sở hữu, mở rộng quyền tự chủ
trong sản xuất kinh doanh sẽ dẫn đến cạnh tranh, tạo ra hàng hóa phong phú đa dạng,
đồng thời vì mục đích lợi nhuận mà nhiều nhà sản xuất cho ra những sản phẩm không
đảm bảo chất lượng trên thị trường hoặc tạo ra môi trường cạnh tranh không bình
đẳng.
Vì vậy muốn đạt được những mục đích về thị trường kinh tế và xã hội thì cũng
cần phải có sự can thiệp của Nhà nước. Nhà nước phải biết vận dụng các công cụ tài
chính, tiền tệ để tác động đến mọi mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội. Trong các
công cụ đó thu NSNN được coi là công cụ quan trọng, chiếm một vị trí không nhỏ
góp phần làm ổn định nền tài chính, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, thu NSNN
có vai trò rất quan trọng đó là:
Huy động các nguồn tài chính thông qua thu NSNN đảm bảo việc chi tiêu của
Nhà nước, như phục vụ cho bộ máy quản lý của Nhà nước và đảm bảo cho việc thực
hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội do Nhà nước đề ra. Xã hội muốn phát triển đòi hỏi
chi ngân sách mở cả về chiều rộng và chiều sâu do vậy thu NSNN có hiệu quả sẽ góp
phần cân đối thu chi đảm bảo cho xã hội phát triển. Đây là vai trò không thể thiếu
được của thu NSNN ở bất cứ một quốc gia nào. Trong cơ chế thị trường thu NSNN
không chỉ nhằm mục tiêu tạo nguồn tài chính cho Nhà nước như trong cơ chế cũ mà
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nó có nhiệm vụ quan trọng trong việc điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội. Thu
NSNN góp phần làm lành mạnh nền kinh tế - xã hội, thể hiện trên các mặt kinh tế thị
trường xã hội. Ngoài ra thu NSNN còn góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế xã hội.
Trong đó thuế là công cụ quan trọng nhất, đồng thời Nhà nước sử dụng các khoản thu
NSNN để điều hòa lưu thông tiền tệ, bình ổn giá cả giảm lạm phát. Thực hiện phân
phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội, Nhà nước hoạt động thu NSNN dưới hình
thức thuế gián thu, thuế trực thu để điều tiết thu nhập điều tiết tiêu dùng đảm bảo thu
nhập chính đáng của người lao động đồng thời thực hiện công bằng xã hội. Mặt khác
thu NSNN nhanh, đầy đủ, kịp thời vào NSNN cũng là nhằm để thực hiện nhu cầu chi
tiêu của xã hội với hiệu quả cao. Tóm lại thu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
thị trường. Để quản lý các nguồn thu được tốt và hiệu quả cao thì cần thiết phải phân
loại các khoản thu NSNN.
1.1.2. Phân loại theo nội dung kinh tế:
Từ cuối những năm 80 của thế kỷ trước nước ta bắt đầu chuyển từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường do đó sự phát triển tất yếu của quy luật
kinh tế khách quan, đó là kinh tế nhiều thành phần bởi thế việc phân loại các nguồn
thu NSNN có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong quá trình quản lý, phân tích và đánh
giá thực trạng thu NSNN, việc phân loại thu NSNN được thực hiện theo các nguồn
thu và theo luật NSNN ban hành năm 2002 như sau:
Bảng phân loại các nguồn thu theo nội dung kinh tế
Nội dung Nội dung
Ghi
chú
A Thu cân đối NSNN (I-VIII)
VII
I
Thu huy động ĐT theo khoản 3
I Thu nội địa không bao gồm thu dầu thô điều 8 luật NSNN
1 Thuế GTGT từ SXKD trong nước
B Thu vay cân đối ngân sách TW
2 Thuế thu nhập doanh nghiệp 1 Vay trong nước
- Thuế thu nhập doanh nghiệp - Vay tín phiếu, trái phiếu
3 Thuế tài nguyên - Vay công trái xây dựng tố quốc
4 Thuế sử dụng đất nông nghiệp - Vay khác
5 Thuế môn bài 2 Vay nước ngoài khác
6 Thuế trước bạ C
Thu để lại ĐV chi QL qua NSNN
7 Phí và lệ phí khác
D Thu chuyển giao giữa các cấp NS
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
8 Tiền thuê mặt nước, mặt đất 1 Thu bổ sung từ NS cấp trên
9 Các khoản thu về nhà đất - Thu bổ sung cân đối
- Thuế nhà đất - Bổ sung có mục tiêu
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất BS có MT bằng nguồn vốn trong nước
- Tiền bán nhà và thuê nhà thuộc sở hữu NN 2 Thu NS cấp dưới nộp lên
10 Thu khác
E Các khoản tạm thu và vay khác
- Thu khác từ các cá nhân SXKD, HH, D vụ 1 Vay nước ngoài về cho vay lại
- Thu khác của NS 2 Thu nợ gốc , lãi cho vay NVNN về cho vay lại
II Thu dầu thô 3 Các khoản khác
III Thu hoạt động xuất nhập khẩu Trong đó: Vay Ngân hàng Nhà nước
IV Thu huy động quỹ dự trữ Tài chính Vay quỹ dự trữ tài chính
V Thu kế dư ngân sách năm trước Vay các quỹ khác
VI Thu chuyển nguồn năm trước Vay KBNN
VII
Thu viện trợ không hoàn lại Vay ngân hàng cấp trên
- Qua việc phân loại từ bảng trên ta thấy đã có sự thay đổi về quan niệm sở
hữu trong cơ chế thu NSNN, phân loại theo quan niệm đối tượng và lĩnh vực thu nộp
từ đó phân theo nội dung kinh tế. Trong luật NSNN năm 2002 với chính sách khuyến
khích sự phát triển của tất cả các thành phần kinh tế, sẽ không có sự phân biệt đối xử
giữa kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh. Hệ thống chính sách được áp dụng cho
tất cả các ngành nghề. Các hình thức kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã
hội không có sự phân biệt quốc doanh tập thể hay cá thể. Việc phân loại như vậy sẽ đáp
ứng được yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước trong hoạt động điều chỉnh nền kinh tế
quốc dân. Thông qua phân loại như vậy Nhà nước mới có thể đánh giá được tính hiệu
quả của nến kinh tế cũng như xu hướng phát triển để có thể điều chỉnh chế độ chính
sách cho phù hợp .
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN trên địa bàn Kho bạc Nhà nước
Phong thổ đã phối hợp tốt với cơ quan thuế, hải quan và các cơ quan thu khác tăng
cường việc thu NSNN qua KBNN, tập trung đầy đủ kịp thời, điều tiết chính xác các
khoản thu cho các cấp ngân sách theo luật định. Tham gia thu thuế trực tiếp tại cửa
khẩu quốc tế, và các trung tâm tập trung dân cư tạo điều kiện thuận lợi cho các đối
tượng nộp thuế trực tiếp qua KBNN đạt khoảng 20% tổng số thu ngân sách trên địa
bàn, chiếm 80% số thu ngân sách bằng tiền mặt.
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phối hợp với cơ quan tài chính đôn đốc các đơn vị có thu phí, lệ phí nộp kịp thời
vào KBNN , hạn chế hiện tượng tọa chi từ số thu tại các đơn vị thực hiện theo dự toán
được duyệt, phối hợp thu thuế với các đơn vị thi công xây lắp qua thanh toán vốn đầu
tư tại KBNN, phối hợp với cơ quan tài chính xác định ghi thu, ghi chi vào ngân sách
các khoản thu huy động từ các xã , thị trấn.
Tuy nhiên trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước hiện tại vẫn còn có
những khó khăn , một số đơn vị có thu phí, lệ phí được phép để lại một phần để chi
tiêu sử dụng nên việc phản ánh số thu vào NSNN còn chưa được kịp thời, việc hoàn tất
thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách từ số thu huy động ở các xã còn chậm, do khó khăn
về biên chế nên các điểm thu trực tiếp qua KBNN còn hạn chế, số điểm thu thuế trực
tiếp qua KBNN tỷ lệ còn thấp.
1.2. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong công tác thu NSNN:
1.2.1. Sự ra đời và phát triển của hệ thống KBNN Việt Nam:
Sự ra đời và phát triển hệ thống KBNN gắn liền với quá trình xây dựng và phát
triển đất nước. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng - Nhà nước, chức năng, nhiệm vụ và
tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước cũng dần dần được thay đổi cho phù hợp với
nhiệm vụ chính trị của từng thời kỳ.
Trong thời kỳ chống pháp Kho bạc Nhà nước đã được hình thành với tên gọi là
ngân khố Đông Dương trực thuộc phủ toàn quyền Đông Dương. Sau cách mạng tháng
tám thành công năm 1945, tổng nha ngân khố quốc gia trực thuộc Bộ Tài chính với nhiệm
vụ quản lý quỹ ngân sách NSNN là in tiền, quản lý tiền và các loại tài sản quý hiếm của
Nhà nước như vàng, bạc, kim khí quý, đá quý... Từ năm 1951 nhiệm vụ của ngân khố
quốc gia được chuyển sang hệ thống Ngân hàng quốc gia Việt Nam (nay là Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam) được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu quản lý quỹ NSNN, in tiền,
quản lý vàng bạc kim khí quý, đá quý... lúc này Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý
quỹ ngân sách và kinh doanh tiền tệ, đồng thời thực hiện thêm nhiệm vụ là tập trung các
nguồn thu của NSNN, tổ chức cấp phát chi trả các khoản chi theo Luật phân phối của cơ
quan Tài chính Nhà nước.Việc phân phối cấp phát mang nặng tính bao cấp chủ yếu là để
thanh toán cho các chỉ tiêu hiện vật đã được cân đối. Do cơ quan Tài chính không trực
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
tiếp quản lý quỹ NSNN, không nắm được thường xuyên chính xác tình hình thu chi và
tồn quỹ NSNN nên không thể chủ động trong khâu cấp phát chi trả, thường xuyên xảy ra
các khoản chi cần thiết của NSNN đã được bố trí trong kế hoạch như chi lương, trợ
cấp xã hội, chi quốc phòng, an ninh...phải dừng lại, lúc này Chính phủ lại phải phát
hành thêm tiền cho nhu cầu chi tiêu của NSNN. Do yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý
tài chính, tiền tệ, tín dụng đòi hỏi phải tách bạch phân định rõ vốn của NSNN và
vốn kinh doanh của Ngân hàng. Mặt khác, các chính sách tài chính, đặc biệt là sự ra
đời các luật thuế mới vừa chế độ quản lý tài chính của các đơn vị, đòi hỏi phải
thành lập hệ thống thu Nhà nước và phải có một hệ thống quản lý thống nhất quỹ
NSNN cho phù hợp nhằm nâng cao chất lượng quản lý điều hành NSNN, nâng cao
hiệu lực, trách nhiệm quyền hạn của hệ thống tài chính quốc gia.
Trong số các phương tiện tài chính Kho bạc Nhà nước có một vị trí đặc biệt
quan trọng, vai trò của Kho bạc Nhà nước trong việc thực hiện chính sách tài chính
quốc gia . Do đó để đáp ứng tình hình và yêu cầu mới của công tác tài chính, tiền tệ,
tín dụng hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam được thành lập theo Quyết định số
07/HĐBT ngày 01/04/1990 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính Phủ về việc chuyển
giao công tác quản lý quỹ NSNN từ Ngân hàng Nhà nước sang Bộ tài Chính và thành
lập Kho bạc Nhà nước trực thuộc bộ Tài Chính để thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ
ngân sách Nhà nước.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động trong phạm vi cả nước. Hoạt động Kho bạc Nhà nước trong thời gian qua
đã khẳng định việc chuyển giao nhiệm vụ quản lý và việc thành lập hệ thống
Kho bạc Nhà nước là hoàn toàn đúng đắn phù hợp với công cuộc cải tổ nền kinh
tế đất nước. Nó khẳng định được vai trò vị trí của Kho bạc Nhà nước, phù hợp
với đặc điểm tình hình và hướng đổi mới cơ chế quản lý tài chính tiền tệ nói
chung và nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước nói riêng.Tuy nhiên, vị trí của tài
chính càng được nâng cao thì việc sử dụng công cụ này càng trở nên phức tạp.
Chính vì vậy, để đảm bảo tăng cường hiệu quả sử dụng các công cụ tài chính,
cần thiết phải sử dụng triệt để thế mạnh của các phương tiện tài chính nhằm
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
triển khai thực hiện các chính sách tài chính đồng bộ và nhất quán. Trong số các
phương tiện tài chính Kho bạc Nhà nước có một vị trí đặc biệt quan trọng. Do
vậy để gắn quyền hạn và phân cấp quản lý, ngày 05/4/1995 Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 25/CP về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Kho
bạc Nhà nước thay cho quyết định số 07/HĐBT ngày 01/4/1990 .
1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước :
Căn cứ Nghị định 25/CP ngày 05/04/1995 của Thủ tướng Chính phủ thì Kho
bạc Nhà nước là một tổ chức trực thuộc Bộ tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ
tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, Về quỹ NSNN (Bao gồm quỹ ngoại
tệ tập trung của Nhà nước, quỹ dự trữ Tài Chính Nhà nước, tiền, tài sản, tạm thu, tạm
giữ, huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển, với nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Soạn thảo các dự án, văn bản pháp qui về quản lý quỹ NSNN, quỹ dự trữ
tài chính Nhà nước, tiền và tài sản tạm thu, tạm giữ để Bộ trưởng bộ tài chính ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình thủ tướng chính phủ quyết định.
- Tập trung và phản ánh các khoản thu NSNN, thực hiện điều tiết các khoản
thu NSNN cho các cấp quản lý NSNN theo quy định của các cấp có thẩm quyền, thực
hiện chi trả và kiểm soát chi NSNN theo dự toán NSNN được duyệt.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ hoạt động Kho bạc Nhà nước.
- Mở tài khoản kiểm soát tài sản tiền gửi và thực hiện thanh toán giao dịch
bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản với các đơn vị, các nhân có quan hệ giao dịch
với Kho bạc Nhà nước.
- Mở tài khoản tiền gửi (có kỳ hạn, không kỳ hạn) tại Ngân hàng Nhà nước
hoặc Ngân hàng thương mại để giao dịch, thanh toán giữa Kho bạc Nhà nước với
Ngân hàng thực hiện một số nghiệp vụ Ngân hàng theo sự ủy nhiệm của thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
- Kiểm soát và thực hiện nhập xuất các quỹ dự trữ tài chính, tiền, tài sản tạm
thu, tạm giữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Tổ chức huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển.
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tổ chức kế toán thống kê và báo cáo quyết toán quỹ NSNN, quỹ dự trữ tài
chính Nhà nước, tiền và tài sản tạm thu, tạm giữ.
- Tổ chức thanh toán điều hòa vốn và tiền mặt trong hệ thống KBNN trong
trường hợp cần thiết khi nguồn thu chưa tập trung kịp thời theo kế hoạch, Kho bạc
Nhà nước được sử dụng vốn nhàn dỗi vay ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước để giải
quyết kịp thời nhu cầu chi của NSNN. Việc vay vốn ngắn hạn do Ngân hàng Nhà
nước quy định.
- Lưu giữ bảo quản tiền, tài sản và các chứng chỉ có giá của Nhà nước, của các
cơ quan đơn vị cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước. Khi phát hiện các đơn vị, tổ chức
được thụ hưởng NSNN vi phạm chế độ quản lý tài chính. Kho bạc Nhà nước tạm thời
đình chỉ việc chi trả thanh toán và báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền để xử lý.
Tổ chức công tác, kiểm tra kiểm soát trong nội bộ hệ thống Kho bạc Nhà nước, quản
lý công chức, viên chức, vốn và tài sản thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước quản lý.
1.2.3. Mô hình và quy trình thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước.
a. Mô hình thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước.
Sơ đồ số 1.1
(1)
Cơ quan Tài chính
(6)
(2)
KBNN Cơ quan Thuế
(5) (3)
Ngân hàng
(4)
Đơn vị nộp
Ghi chú
(1.) Cơ quan Tài chính thông báo kế hoạch thu NSNN gửi cho cơ quan Thuế và
cơ quan Kho bạc Nhà nước.
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
(2.) Cơ quan Thuế gửi Kho bạc Nhà nước bộ sổ thuế và kế hoạch thu theo
tháng.
(3.) Cơ quan Thuế ra thông báo thu (người hoặc cơ quan nộp thuế).
(4.) Đơn vị nộp tiền cho KBNN bằng tiền mặt, séc hoặc ủy nhiệm chi qua hệ
thống Ngân hàng để trích tài khoản của mình nộp NS.
(5.) Ngân hàng trích tài khoản của đơn vị chuyển vào tài khoản của Kho bạc
Nhà nước và báo lại cho Kho bạc Nhà nước và đơn vị được biết.
(6.) Kho bạc Nhà nước hạch toán thu NSNN, đồng thời thông báo cơ quan Tài
chính và cơ quan Thuế
Qua mô hình trên ta thấy quy trình thu NSNN, Kho bạc Nhà nước là người
đứng ra thực hiện NSNN, Kho bạc Nhà nước thu NSNN theo lệnh thu chứng từ của
cơ quan Thuế trên cơ sở kế hoạch thu NSNN. Như vậy Kho bạc Nhà nước là người
thực hiện khâu cuối cùng trong quy trình thu NSNN.
b. Quy trình thu các khoản thu của NSNN:
- Thông báo thu: Căn cứ vào tờ khai thuế và các khoản phải nộp cơ quan thu
kiểm tra xác định thu thuế và các khoản phải nộp NSNN và ra thông báo thu gửi đối
tượng nộp, trong thông báo thu phải ghi rõ chương, loại, khoản, mục, tiểu mục, theo
mục lục ngân sách quy định đối với mỗi khoản thu
- Thông báo thu NSNN do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan)
in và thống nhất phát hành trong cả nước.
- Giấy nộp tiền vào NSNN (có thể bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản do Bộ tài
chính (Tổng cục thuế) in, quản lý thống nhất trong cả nước trên đó có ghi tên, địa chỉ
theo mẫu sau:
+ Tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN.
+ Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh.
+ Nội dung nộp, ngày nộp tiền, nơi nộp tiền.
+ Chi tiết các khoản thu theo mục lục NSNN.
+ Số tiền nộp bằng số, bằng chữ.
Trường hợp thu NSNN bằng tiền mặt, (bằng đồng Việt Nam )
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Thu trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước:
Căn cứ vào thông báo thu, cán bộ của cơ quan Thu (thuế, Hải quan,...) hướng
dẫn đối tượng nộp viết 04 liên giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt theo đúng mục
lục NSNN, kiểm tra các liên giấy nộp tiền còn lại, giữ lại liên 1 liên lưu tại gốc, 3 liên
còn lại giao cho đối tượng mang đến Kho bạc Nhà nước.
Đối tượng nộp mang tiền mặt, cùng 3 liên giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền
mặt đến điểm thu của Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục nộp tiền.
Tại điểm thu của Kho bạc Nhà nước: Kế toán KBNN nhận 3 liên giấy nộp tiền
từ người nộp , kiểm tra các yếu tố ghi trên giấy nộp tiền, ký tắt vào các liên giấy nộp
tiền và chuyển trả lại cho kế toán KBNN theo đường dây nội bộ để thu tiền.
Bộ phận thủ quỹ KBNN kiểm tra lại các liên giấy nộp tiền, nhận tiền, kiểm
đếm, vào sổ quỹ, ký tên và đóng dấu “Đã thu tiền” vào các liên giấy nộp tiền, sau đó
chuyển trả lại cho kế toán KBNN theo đường chuyển nội bộ
Kế toán KBNN ký tên đóng dấu “Kế toán KBNN” Vào 3 liên giấy nộp tiền,
sau đó:
+ 1 liên gửi trả lại đối tượng nộp.
+ 1 liên gửi cơ quan Thu (gửi vào cuối ngày cùng với bảng kê các khoản thu).
+ 1 liên lưu tại KBNN để làm chứng từ hạch toán thu ngân sách
KBNN chỉ nhận tiền đồng Việt Nam còn đủ tiêu chuẩn lưu thông và đủ tiêu
chuẩn thanh toán.
Cuối ngày lập bảng kê các khoản thu (bao gồm toàn bộ các khoản thu NSNN
vào KBNN: các khoản thu bằng tiền mặt, do KBNN thu trực tiếp, các khoản thu do
cơ quan Thu nộp vào KBNN và các khoản thu bằng chuyển khoản) gửi cơ quan Thu.
- Thu qua cơ quan Thu:
Đối với hộ kinh doanh nhỏ và không cố định thì cơ quan Thu tổ chức thu lưu
động. Cán bộ của cơ quan Thu (Thuế, Hải quan...) viết biên lai thu gốm 03 liên:
+ 1 liên lưu tại cuống
+ 1 liên gửi trả đối tượng nộp
+ 1 liên báo soát (Làm chứng từ lập bảng kê và giấy nộp tiền vào KBNN).
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hàng ngày vào cuối cơ quan Thu căn cứ vào giấy báo soát lập bảng kê biên lai
thu chi tiết theo từng sắc thuế và giấy nộp tiền cùng toàn bộ số tiền đã thu mang đến
KBNN để nộp vào NSNN KBNN căn cứ vào giấy nộp tiền của cơ quan Thu kiểm tra,
kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ tiến hành thu tiền và hạch toán thu
NSNN theo chế độ quy định .
Trường hợp thu NSNN bằng chuyển khoản:
Khi nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản, đối tượng nộp lập 4 liên giấy nộp
tiền vào NSNN bằng chuyển khoản, gửi NH hoặc KBNN nơi mở TK, NH hoặc
KBNN có trách nhiệm trích TKTG của đối tượng nộp để nộp kịp thời vào NSNN.
Qui trình thu như sau:
c. Trường hợp đối tượng nộp mở tài khoản tại Ngân hàng:
Khi nhận được 4 liên giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản, NH làm thủ
tục trích TKTG của đối tượng nộp để nộp NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:
+ Liên 1 làm chứng từ ghi nợ TKTG của đối tượng nộp:
+ Liên 2 gửi cho đối tượng nộp.
+ Gửi 2 liên còn lại cho KBNN
- Trường hợp thanh toán liên NH, thì NH phải gửi đến KBNN đủ 2 liên chứng
từ phục hồi, có đầy đủ các nội dung ghi trên giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển
khoản để làm căn cứ hạch toán thu NSNN:
- Khi nhận được chứng từ nộp tiền do NH chuyển đến, KBNN thực hiện hạch
toán thu NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:
+ Liên 3 làm chứng từ hạch toán thu NSNN.
+ Liên 4: gửi cơ quan thu trực tiếp đối tượng nộp.
d. Trường hợp đối tượng có tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước:
Căn cứ vào thời hạn nộp tiền đã được ấn định trong thông báo thu, đối tượng
nộp lập 05 liên giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản, lưu 1 liên tại gốc, 04
liên còn lại chuyển đến KBNN làm thủ tục trích chuyển số tiền phải nộp từ tài khoản
của mình vào tài khoản của NSNN mở tại KBNN.
Khi nhận được 4 liên giấy nộp tiền từ đối tượng nộp, KBNN thực hiện trích
TKTG cử đối tượng nộp để thu NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Liên 1 làm chứng từ ghi nợ TKTG của đối tượng nộp: đồng thời, hạch toán
thu NSNN
+ Liên 2 gửi cho đối tượng nộp.
+ Liên 3 hủy bỏ.
+ Liên 4 gửi cơ quan thu gửi trực tiếp đối tượng nộp.
e. Trường hợp thu NSNN bằng hiện vật:
- Đối với thu NSNN bằng hiện vật đã xác định được đối tượng sử dụng cơ
quan Tài chính quy đổi ra đồng Việt Nam và lập lệnh ghi thu lệnh ghi chi NSNN gửi
KBNN để hạch toán ghi thu ghi chi NSNN .
- Việc quy đổi giá trị hiện vật sang đồng Việt Nam được thực hiện như sau:
+ Hiện vật đã có đơn giá thì áp dụng theo đơn giá hiện hành tại khu vực; hiện
vật có giá gốc ngoại tệ được qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do bộ Tài
Chính qui định:
+ Hiện vật chưa có quy định đơn giá hoặc không có gốc ngoại tệ, cơ quan Tài
Chính lập hội đồng định giá để xác định giá hiện vật theo giá thị trường phổ biến tại
khu vực vào thời điểm định giá.
- Đối với hiện vật chưa xác định được đối tượng sử dụng: Cơ quan Tài Chính
phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức bán hiện vật lấy tiền Việt Nam để nộp
NSNN. Trường hợp chưa bán được hiện vật cơ quan Tài Chính phối hợp với cơ quan
hữu quan tiếp tục theo dõi, quản lý.
Trường hợp thu NSNN bằng ngày công lao động:
- Các khoản thu NSNN bằng ngày công lao động được qui đổi ra đồng
Việt Nam để hạch toán ghi thu, ghi chi NSNN;
- Cơ quan Tài Chính chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan qui đổi số ngày
công lao động theo đơn giá ngày công được qui định đối với từng loại công việc;
đồng thời, lập lệnh ghi thu, lệnh ghi chi NSNN gửi KBNN để hạch toán ghi thu, ghi
chi NSNN.
Ngày công lao động được quy đổi ra đồng Việt Nam, để hạch toán thu chi NSNN.
Cơ quan Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan quy đổi theo đơn giá
ngày công lao động quy định, lập lệnh ghi thu ghi chi quỹ NSNN gửi KBNN để hạch
toán thu chi NS.
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Các nguồn thu NSNN nếu có các khoản thu không đúng chế độ hoặc miễn
giảm theo quyết định của cấp có thẩm quyền đã tập trung vào NSNN thì phải hoàn trả
(Thoái thu).
- Thu bằng tiền mặt trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước:
Sơ đồ số 1.2 :
Người nộp
(1)
Cơ quan Thu
(5) (2) (6)
Kế toán Kho bạc
(3)
Thủ quỹ Kho bạc
(4)
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ghi chú:
(1).Cơ quan Thu hướng dẫn đối tượng nộp viết 4 liên giấy nộp tiền vào NSNN
( bằng tiền mặt ), 1 liên lưu tại gốc, 3 liên còn lại mang đến KBNN.
(2). Đối tượng nộp mang tiền và liên 3 đến kế toán KBNN.
(3). Kế toán kiểm tra các yếu tố ghi trên giấy nộp tiền và chuyển cho thủ quỹ
theo đường nội bộ để thu tiền .
(4).Thủ quỹ kiểm tra lại các giấy nộp tiền, thu tiền, ký tên và đóng dấu “Đã thu
tiền” vào các liên giấy nộp tiền, chuyển trả lại kế toán theo đường dây nội bộ .
(5). Kế toán Kho bạc lập bảng kê và đóng dấu “kế toán KBNN” lên các liên
giấy nộp tiền.
+ 1 liên gửi lại người nộp tiền
+ 1 liên lưu Kho bạc làm chứng từ để hạch toán thu NSNN.
(6). Cuối ngày, kiểm tra, đối chiếu giấy nộp tiền và bảng kê, gửi 1 liên giấy
nộp tiền và bảng kê các khoản thu cho cơ quan Thu.
Thu qua cơ quan Thu.
- Thu tại cơ quan Thu :
Sơ đồ số 1.3:
Cơ quan Thu
(1)
Người nộp
(5) (2)
Kế toán Kho bạc
(3)
Thủ quỹ Kho bạc
(4)
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ghi chú:
(1) Đối tượng nộp tiền mặt, đến cơ quan Thu để nộp Cán bộ cơ quan Thu viết 4
liên giấy nộp tiền (lưu cuống 1 liên, căn cứ vào giấy nộp tiền của đối tượng nộp, thu
tiền và viết biên lai thu cho đối tượng nộp.
(2) Cơ quan Thu lập bảng kê các khoản thu kèm theo 3 liên giấy nộp tiền vào
NSNN bằng tiền mặt cùng toàn bộ số tiền đã thu nộp vào KBNN.
(3) Kế toán KBNN kiểm tra bảng kê, đối chiếu với giấy nộp tiền và chuyển
tiền cho kho quỹ bằng đường dây nội bộ.
(4) Thủ quỹ kiểm tra giấy nộp tiền, nhận tiền, vào sổ, ký tên, gửi lại kế toán
bằng đường nội bộ. Kế toán đóng dấu (kế toán KBNN) lên các liên giấy nộp tiền, lưu
liên 01 và bảng kê làm chứng từ hạch toán thu NSNN.
(5) Gửi trả lại cơ quan Thu 1 liên để quản lý đối tượng nộp,
Thu bằng chuyển khoản:
- Đối tượng nộp mở tài khoản tại Ngân hàng :
Sơ đồ số 1.4:
Đối tượng nộp
(1)
Cơ quan Thu
(2) (4)
Ngân hàng (3) KBNN
Ghi chú:
(1). Cơ quan Thu hướng dẫn đối tượng nộp lập 05 liên giấy nộp tiền vào
NSNN bằng chuyển khoản, 1 liên lưu tại gốc.
(2). Đối tượng mang 04 liên giấy nộp tiền còn lại đến Ngân hàng nơi mở tài
khoản, đề nghị trích chuyển số tiền phải nộp từ tài khoản của mình vào tài khoản của
NSNN mở tại KBNN. Ngân hàng có trách nhiệm thanh toán ngay trong ngày nhận
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
được chứng từ, ký xác nhận lên 04 liên giấy nộp tiền, lưu liên 01 làm chứng từ ghi
nợ tài khoản của đối tượng nộp, 1 liên gửi đối tượng nộp.
(3). 2 liên gửi KBNN (Giấy báo có) cùng bảng kê thanh toán các khoản thu
NSNN. Khi nhận được các chứng từ trên, KBNN hạch toán thu NSNN, 1 liên hạch
toán thu NSNN.
(4). 1 liên gửi cơ quan Thu trực tiếp quản lý đối tượng nộp.
Đối tượng nộp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước :
Sơ đồ số 1.5 :
Đối tượng nộp
(1)
Cơ quan Thu
(2)
(3)
KBNN
(4)
Ghi chú:
(1). Cán bộ của cơ quan Thu hướng dẫn đối tượng nộp lập 05 liên giấy nộp
tiền vào NSNN bằng chuyển khoản (lưu tại gốc 01 liên)
(2). Đối tượng nộp mang 04 liên giấy nộp tiền đến KBNN, để làm thủ tục trích
chuyển số tiền phải nộp từ tài khoản của mình vào tài khoản của NSNN mở tại KBNN.
KBNNcó trách nhiệm thanh toán ngay trong ngày làm việc, xác nhận số tiền thanh toán
lên 04 liên giấy nộp tiền, 1 liên làm chứng từ ghi nợ tài khoản của đối tượng nộp, liên
02 làm chứng từ hạch toán thu NSNN .
(3). 1 liên gửi đối tượng nộp làm giấy báo nợ .
(4). 1 liên gửi cơ quan Thu trực tiếp quản lý đối tượng nộp.
1.2.4.Vai trò của KBNN trong nhiệm vụ tổ chức quản lý thu NSNN:
Là một cơ quan thực hiện nhiệm vụ chính trị đó là quản lý quỹ NSNN, các quỹ
tài chính của Nhà nước. Huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển. Quản lý
tài sản, đơn vị cá nhân gửi tại KBNN tiền và chứng chỉ có giá trị như tiền của Nhà
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nước. Tổ chức công tác thanh toán và kế toán KBNN. KBNN Phong thổ nói riêng và
hệ thống KBNN nói chung xác định rõ vai trò vị trí của mình trong việc thực hiện
nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của Kho bạc Nhà nước. Để
thực hiện được nhiệm vụ này KBNN phối hợp với cơ quan Tài chính, thuế trong việc
tổ chức thu thuế để tập trung các nguồn thu NSNN nhanh đủ kịp thời thông qua việc
thực hiện thu NSNN, KBNN tránh được những tiêu cực trong thu nộp thuế, ngoài ra
KBNN chủ động tổ chức thu thuế trực tiếp qua KBNN tạo cho người nộp thuế tin
tưởng rằng số tiền đó được nộp ngay vào NSNN. KBNN giám sát hoạt động thu
NSNN chặt chẽ, đồng thời cung cấp báo cáo cho cơ quan Tài chính và cơ quan Thuế
nhằm hoàn thiện chế độ thu thuế và điều hành tốt NSNN. KBNN không chỉ là người
thu NSNN thụ động mà thông qua những vướng mắc còn tồn tại KBNN chủ động đề
xuất với cơ quan Tài chính và cơ quan Thuế để từ đó các cơ quan này chủ động
nghiên cứu tính pháp lý và khả năng thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình để tham
gia thực hiện chế độ chính sách vào phần hành công việc được giao. Với các chứng
từ thu thuế do cơ quan Thuế lập, KBNN tiến hành giám sát từng khoản thu, từng đối
tượng nộp tiền, từng chứng từ nộp thuế đảm bảo tập trung ngay vào NSNN không để
xảy ra tình trạng điều tiết sai chế độ qui định, dây dưa, trốn thuế, tồn đọng thuế hoặc
đã thu được nhưng không nộp vào quỹ NSNN, KBNN cùng với ngành Thuế tổ chức
các điểm và thời gian thu thuế thuận tiện cho người nộp thuế.
Mặt khác Kho bạc Nhà nước Phong thổ đã cùng các cơ quan chức năng trong
ngành tài chính còn thường xuyên tranh thủ sự chỉ đạo, lãnh đạo của huyện ủy, Hội
đồng Nhân dân, ủy ban nhân dân huyện. tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối kết
hợp nhịp nhàng , góp phần đáng kể trong việc quản lý thu ngân sách Nhà nước trên
địa bàn, tạo mọi điều kiện thuân lợi nhất chó các đơn vị liên quan hoàn thành nhiệm
vụ .
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU TẬP TRUNG NSNN
Ở KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN PHONG THỔ.
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Phong thổ và các nhân tố khách
quan ảnh hưởng tới thu NSNN qua KBNN huyện Phong thổ:
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Phong thổ:
Huyện Phong thổ nằm ở phía tây bắc Lai Châu, cách tỉnh lỵ 29 km, phía Bắc
giáp với tỉnh Vân Nam trung quốc phía đông nam giáp với thị xã Lai châu và
huyện Sìn hồ; phía tây giáp huyện Mường Tè. Phong thổ mang nét đặc thù của
huyện miền núi, có địa hình phức tạp, đồi núi cắt dọc từ bắc xuống nam, từ đông
sang tây có đường biên giáp với phía bạn Trung quốc. Độ cao trung bình so với
mặt nước biển là 400 m, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 82.229,67 ha, dân
số 55.779 người (số liệu điều tra 01/01/2006) huyện có 16 xã, 01 thị trấn, trên địa
bàn có 10 dân tộc sinh sống , trong đó dân tộc Dao chiếm đa số là 37,59%, dân tộc
Kinh 3,75%, dân tộc H’Mông 25,23%, dân tộc Nô nô 3,72%, dân tộc Hà nhì 11%
còn lại là các dân tộc khác như Lào, Dáy, Tầy, Cao Lan, hoa. Dân cư phân bố
không đều ở tập trung dọc hai tuyến quốc lộ 4D chạy dài 67 Km, quốc lộ 100 dài
46 Km.
Mặc dù Huyện Phong thổ có rất nhiều tiềm năng về, nông, lâm nghiệp, dịch vụ
thương mại, song kinh tế - xã hội huyện hiện đang ở mức xuất phát rất thấp, kinh tế
hộ gia đình thuần nông, đời sống nhân dân khó khăn, trình độ dân trí còn hạn chế...
Thu ngân sách huyện trong 3 năm tính gần đây đạt bình quân 7 tỷ đồng/ 1 năm, thu
ngân sách chủ yếu trông chờ vào nguồn kinh phí phân bổ từ ngân sách cấp trên. Trong
thời gian tới huyện Phong thổ tranh thủ những ảnh hưởng, lợi ích từ việc xây dựng và
phát triển khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng làm ăn buôn bán với phía bạn với mục
đích tôn trọng chủ quyền đôi bên cùng có lợi, bên cạnh đó với chủ trương của Đảng và
nhà nước phủ xanh đất chống đồi núi trọc đến nay Phong thổ đang có 320 ha rừng cây
cao su hứa hẹn trở thành địa bàn phát triển nông - lâm nghiệp, công nghiệp chế biến,
công nghiệp khai khoáng và phát triển dịch vụ. Để Phong thổ thực sự là huyện phát
triển kinh tế mũi nhọn của tỉnh Lai Châu và rút ngắn trình độ phát triển chung của khu
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
vực về các mặt kinh tế, thu nhập đời sống vật chất và tinh thần trong nhân dân, từ đó
tăng nhanh nguồn thu ngân sách cho địa phương.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu NSNN ở huyện Phong thổ:
Phong thổ là một tỉnh miền núi nghèo số thu NSNN, hàng năm chỉ đạt 7 tỷ
đồng /năm. Thu NSNN trên địa bàn huyện không đủ trang trải cho các nhu cầu chi
thường xuyên và chi xây dựng cơ bản. Cho nên luôn phải chờ vào nguồn trợ cấp cân
đối của ngân sách cấp tỉnh tới 89%. Mặt khác trong cơ chế thị trường sản xuất nông,
lâm nghiệp tuy đã có những bước phát triển nhưng vẫn còn ở dạng nhỏ lẻ và còn gặp
nhiều khó khăn nhất là vấn đề công nghệ chế biến và thị trường tiêu thụ. Về quan hệ
giao dịch KBNN Phong thổ quan hệ giao dịch với (Năm 2004 có 56 đơn vị và quản
lý 141 tài khoản) (Năm 2005 có 59 đơn vị và quản lý 160 tài khoản) Nhìn về bảng
tổng hợp số liệu sau có thể phần nào nói lên kết quả thu NSNN của KBNN Phong
thổ.
Bảng số 2.1:
SỐ LIỆU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2004 - 2005
Đơn vị tính : Triệu đồng
TT
Tổng thu NSNN
theo mục lục NS
M
ụ
c
TH Năm
2003
TH Năm
2004
KH Năm
2005
TH Năm
2005
Tỷ lệ (%)
2005/2004
1 2 3 4 5 6 7 8
01 Thuế thu nhập DN 002 297 570 612 521 91,4
02 Thuế CQ SD đất 008 26,7 33,1 41 36,4 110
03 Thuế tiền SD đất 009 1.793 2.397 2.500 2.612 109
04 Thuế nhà đất 011 37,1 45,3 70 73 161,1
05 Thuế tài nguyên 012 29,6 51,6 60 61,6 119,3
06 Thuế GTGT 014 870,6 1.345 1.400 1.845,6 137,2
07 Thuế môn bài 016 210,3 226 240 277,5 122,7
08 Thu sự nghiệp 021 512 792 800 816,3 103
09 Thu cho thuê đất 023 126 130 150 162,6 125
10 Thu đất công ích 029 17,3 12,7 20 13,2 104
11 Phí quản lý 450
- Thu lệ phí NLN 033 23,7 30,1 33,6 111,6
- Phí chợ 035 40,5 41,3 46,2 111,8
- Phí an ninh 038 12,3 14 11 78,5
- Học phí 040 230 317 262 82,6
- Phí y tế 041 130,6 184 178 96,7
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Phí môi trường 042 63,4 78,2 90,6 115,8
- Phí tư pháp 044 21,3 63,1 58,7 93,0
- Lệ phí QLNN L/vực # 049 69,1 52,3 43,2 82,6
12 Lệ phí quản lý NN 046 43,2 217 120 198 91,2
13 Thu tiền phạt 051 146,1 130 131 100,7
14 Thu tịch thu 052 7,3 6,1 5,7 93,4
15 Khoản huy động 053 769 937 1.300 1.130 120,5
16 Thu đóng góp 054 27,3 35,7 170 61,4 172
17 Thu BSNS cấp trên 055 48.197,6 52.167 48.610 60.769 116,4
18 Thu kết dư NS 057 31,3 48 39 81,2
19 Thu khác 062 18,7 72 20 51 70,8
20 Thu thanh lý TS 068 4,7 3,1 3,6 116
21 Vay để ĐTPT 086 3.276 4.318 4.360 110
Tổng cộng 57.013,7 64.316,9 56.563
73.891,2
( Nguồn trích số liệu từ báo cáo thu NSNN qua KBNN năm 2004 - 2005 )
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng thu NSNN năm 2005 trên địa bàn là
73.891,2 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 9.574 triệu đồng tương ứng 114,8%.
- Thu ngân sách Trung Ương: 2.317 triệu đồng.
- Thu ngân sách tỉnh: 242,7 triệu đồng.
- Thu ngân sách huyện: 59.912 triệu đồng.
- Thu ngân sách xã: 11.419,5 triệu đồng.
Trong đó: Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: 60.769 triệu đồng.
Những số liệu trên đây không chỉ phản ánh số thu NSNN ở KBNN Phong thổ
trong từng thời kỳ mà nó chứa đựng và thể hiện những quan hệ về phát triển kinh tế -
xã hội điều đó chứng tỏ cho thấy những bước chuyển biến tích cực. Doanh thu từ
thuế phí và lệ phí, nhìn chung cao nhất là thuế sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế môn
bài, các khoản đống góp, thuế GTGT, và một số khoản thu khác. Mục đích của hoạt
động thu ngân sách Nhà nước không chỉ đảm bảo tạo lập nguồn tài chính, mà nó còn
có mục đích quan trọng đó là kích thích sản xuất phát triển, điều tiết vĩ mô nền kinh
tế quốc dân đảm bảo bình đẳng và công bằng xã hội.
Do vậy vấn đề đặt ra là phải tìm hiểu những nguyên nhân, động lực nào thúc
đẩy nền kinh tế, từ đó có những biện pháp hữu hiệu nhằm chủ động có kế hoạch quản
lý NSNN đạt được hiệu quả cao hơn, có nhiều nhân tố làm cho doanh số thu của
25