Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Báo cáo thực tập QT và TB nhà máy nông dược bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.44 KB, 29 trang )

Báo cáo thực tập QT&TB

Nhà máy nông dược Bình Dương

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY NÔNG DƯỢC
BÌNH DƯƠNG
1.1 Lịch sử thành lập và phát triển:
Nhà máy nông dược Bình Dương (tên cũ là Chi nhánh 3 hay Xí nghiệp TST Thanh Sơn)
ngày nay là một đơn vị sản xuất trực tiếp thuộc quyền điều hành của Công ty Cổ phần
Thuốc Sát Trùng Việt Nam (VIPESCO).
1960: nhà máy bắt đầu hoạt động. Đầu tiên, đây là một phân xưởng chuyên sản xuất
Đồng Sulfat và cung cấp cát (phụ gia) cho nhà máy chính tại Gò Vấp.
1978: Nhà máy trở thành một đơn vị sản xuất, gia công hoàn chỉnh hoạt động trong
quy chế quản lý chung của công ty.
1.2 Địa điểm xây dựng và sơ đồ bố trí mặt bằng:
1.2.1 Địa điểm xây dựng:
Nhà máy nông dược Bình Dương nằm trên địa bàn xã Bình Thắng, huyện Dĩ An, tỉnh
Bình Dương.
1.2.2 Sơ đồ bố trí mặt bằng:
Diện tích của công ty hiện nay là 3.5 ha (cho 2 khu vực sản xuất).
1.3 Sơ đồ bố trí nhân sự:
Tổng số công nhân hiện nay của Nhà máy là 118 người (chưa kể một số lao động thời
vụ) trong đó nữ chiếm 14% (theo quy định chung củ công ty, số lao động nữ không bố trí
làm trực tiếp trong dây chuyền sản xuất, chủ yếu đưa vào khâu phục vụ, bao bì…). Tỉ lệ
lực lượng gián tiếp và quản lý chiếm 19%.

Trang 1


Trang 2
Nhân viên QA


B3 (QC)
Nhân viên
bảo vệ

Tổ trưởng bảo
vệ (GL)

Thủ kho

Thủ quỹ

Kế toán vật tư
Ph/trách Kế
hoạch (FPH)

Nhân
viên
lao
động
tiền
lương
(LĐTL
)

Kế toán
trưởng

Lái xe

Công

nhân
sản
xuất

Tổ trưởng sản
xuất (PTL)
Nhân viên
y tế

Tổ trưởng
hành chánh
(HCQT)

Phó
giá
m
đốc
MT

AT
PC
CC

Đốc công
Quản lý thiết
bị (MCEE)

Tổ trưởng Môi
Trường (ETL)


SƠ ĐỒ NHÂN SỰ NHÀ MÁY NÔNG DƯỢC BÌNH DƯƠNG

Nhân viên
vật tư
(MO)

Phó
giá
m
đốc
thiế
t bị

Nhân viên
VS - MT

Công
nhân
Cơ khí
Công
nhân
điện

GI
ÁM
ĐỐ
C

Tổ trưởng Cơ Điện (METL)


Báo cáo thực tập QT&TB

Nhà máy nông dược Bình Dương


Báo cáo thực tập QT&TB

Nhà máy nông dược Bình Dương

Ghi chú:
B3: Nhà máy nông dược Bình Dương.
QA: Quản lý chất lượng.
VS MT: vệ sinh môi trường.
AT: An toàn .
PCCC: Phòng cháy chữa cháy.
Thông tin liên lạc trong nội bộ Nhà máy đựơc thực hiện bằng:


Các buổi họp điều độ sản xuất hàng tuần / tháng, họp tổ.



Các lệnh sản xuất / sữa chữa hàng tuần / tháng.



Sổ nhật kí – theo dõi sản xuất / sửa chữa / phát thải.




Các báo cáo định kì / đột xuất.



Thông báo trên bảng hay chỉ thị / báo cáo miệng.

1.3.1 Giám đốc chi nhánh: Phụ trách chung toàn bộ hoạt động chung của nhà máy,
chịu trách nhiệm trước tổng công ty.
1.3.2 Phó giám đốc: Phụ trách sản xuất, nhận kế hoạch sản xuất từ công ty sau đó lên
kế hoạch sản xuất cho Nhà máy.
1.3.3 Kế toán trưởng: Có chức năng thực hiện chế độ tài chính và hoạch toán tổng
hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng chính sách, chế độ,
thể lệ tài chính, hoạch toán kinh tế theo Nhà nước quy định, tham mưu xây dựng
kế hoạch phát triển sản xuất hàng năm của Nhà máy theo kế hoạch hàng năm công
ty giao cho.
1.3.4 Nhân viên quản lý chất lượng: Kiểm tra nguyên liệu đầu vào, xác định chỉ tiêu
chất lượng của sản phẩm nạp liệu vào và xuất xưởng (kích cỡ, trọng lượng, bao
gói, ghi nhãn, tính chất hoá lý của sản phẩm…).
1.3.5 Tổ trưởng và nhân viên bảo vệ: Luôn túc trực 24/24 để giữ gìn an ninh cho nhà
máy, kiểm soát nhân viên ra vào Nhà máy, đề phòng người lạ xâm nhập. Theo dõi,
đề phòng và chữa cháy khi có sự cố xảy ra, bảo vệ cơ sở vật chất của công ty.
1.3.6 Phòng cung ứng vật tư: Thống kê, kiểm tra các phân xưởng xem các thiết có
hư hỏng hay không, nguyên liệu sản xuất có đảm bảo chất lượng hay không nhằm
đề xuất lên Nhà máy để có biện pháp xử lý kịp thời.

Trang 3


Báo cáo thực tập QT&TB


Nhà máy nông dược Bình Dương

1.3.7 Phòng y tế: Theo dõi, kiểm tra chăm sóc sức khoẻ cho toàn Nhà máy. Khi có sự
cố, phòng y tế có trách nhiệm về cấp cứu va xử lý các vấn dề liên quan đến chế độ
bảo hiểm xã hội.
1.3.8 Tổ trưởng các phân xưởng: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và phòng
KCS về sản phẩm của phân xưởng mình, bố trí phân công công việc cho công
nhân trong phân xưởng.
1.3.9 Phòng quỹ tiền lương: Đảm nhiệm chức năng quản lý, phân phối tiền lương và
khen thưởng.
1.3.10 Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao động của Nhà
máy, đề xuất với ban giám đốc trong việc thực hiện và giải quyết các chính sách
đối với các cán bộ và công nhân viên như: Tuyển dụng, cho thôi việc, nghỉ hưu,…
theo chế độ hiện hành của Công ty và Nhà nước, thực hiện các công átc văn thư,
bảo quản lưu trữ công văn, tổng hợp quản lý cơ sở vật chất trang thếit bị, phân
phối dụng cụ như: Đồ bảo hộ lao động, lên kế haọch mua sắm, sữa chữa, thanh lý
tài sản đồng thời tham gia cùng các phòng ban khác xây dựng chỉ tiêu kế hoạch
kinh doanh, dân sự, tiền lương cho Nhà máy.
1.3.11 Tổ trưởng môi trường: Đảm nhiệm chức năng quản lý, điều hành hệ thống
xử lý môi trường và theo dõi việc vận hành các trạm xử lý tại công ty.
1.4 An toàn lao động và Vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy:
Ngành thuốc sát trùng là một ngành sản xuất rất đặc thù, nếu không thận trọng sẽ gây
nhiều ảnh hưởng cho sức khoẻ người lao động và an toàn môi trường. Do đó, vấn đề an
toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và bảo vệ môi trường luôn được Nhà máy quan tâm
lưu ý.
1.4.1 An toàn lao động và Vệ sinh môi trường:
Công ty đang đầu tư nghiên cứu thay thế dần những sản phẩm có tính độc hại cao, bền
(gốc clor và phospho hữu cơ) bằng những loại sản phẩm mới: sản phẩm vi sinh hay những
sản phẩm ít độc hại hơn, mau phân huỷ và không ảnh hưởng đến môi trường sống. Đây
cũng là chủ trương của Nhà nước khi xem xét cho đăng kí sản phẩm mới hay thực hiện

duyệt xét danh mục thuốc bảo vệ thực vật hàng năm.
Đối với người lao động trực tiếp sản xuất được trang bị đầy đủ các phương tiện phòng
hộ cá nhân tốt nhất mà đơn vị có thể có được hiện nay: mặt nạ phòng độc sử dụng than

Trang 4


Báo cáo thực tập QT&TB

Nhà máy nông dược Bình Dương

hoạt tính, khẩu trang vải, nón, găng tay, giày ủng…, quần áo bảo hộ lao động (một năm 03
bộ). Ngoài ra hàng ngày người lao động trực tiếp còn được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng
hiện vật thực hiện tại chỗ theo luật định có thể lên đến 4.500đ/định suất loại A ngoài bữa
ăn giữa ca thông thường (khoảng 11.000đ/suất).
Nhà máy có trang bị các phương tiện cần thiết: quạt, hút bụi, xe nâng… để cải thiện
tối đa môi trường lao động cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Do hoạt động sản xuất của Nhà máy chủ yếu là gia công nên yếu tố gây độc hại chủ
yếu là hơi và bụi phát sinh, nước thải hầu như không có mà chủ yếu là nước sau quá trình
xử lý hơi, bụi…
Nhà máy đã đưa vào hoạt động hệ thống xử lý nước thải của toàn đơn vị theo phươmg
pháp hoá sinh và một lò đốt rác hai cấp với tổng giá trị đầu tư hơn 1 tỷ đồng.
Tại từng phân xưởng sản xuất, bên cạnh dây chuyền thiết bị sản xuất chính bao giờ
cũng đi kèm tối thiểu một hệ thống xử lý hơi bụi phát sinh trong quá trình sản xuất.
Nguyên tắc xử lý chung của các hệ thống xử lý hơi bụi:
Không khí sạch
Hơi
bụi

LỌC TAY ÁO


XỬ LÝ ƯỚT
Hiệu suất
chung
bình quân
80%

Thu hồi – tái chế
Dung dịch
kiềm
Cho bay hơi và định kì cho
qua hệ thống xử lý hoá sinh
1.4.2 Phòng cháy chữa cháy (PCCC):

Nhà máy theo đúng quy định của Pháp luật và yêu cầu khi thực hiện ISO 9000 đã xây
dựng cả một thủ tục riêng về PCCC, đã thành lập đội PCCC nghĩa vụ có huấn luyện hàng
năm. Phương tiện PCCC cá nhân trang bị trong đơn vị tương đối đầy đủ (gồm các máy

Trang 5


Báo cáo thực tập QT&TB

Nhà máy nông dược Bình Dương

bơm nước, các bình chữa cháy từ 6 – 50kgs)… Tất cả thường xuyên được kiểm tra để duy
trì hiệu quả khi sử dụng.
1.5 Tổng quan về quy trình công nghệ sản xuất:
1.5.1 Nguyên liệu và thành phần, các sản phẩm chính:
1.5.1.a. Nguyên liệu và thành phần:

Đa phần nguyên liệu chính sử dụng trong hoạt động sản xuất gia công là nguyên liệu
nhập từ Nhật Bản, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á. Một số ít nguyên liệu được
tổng hợp từ các nhà máy liên doanh giữa Công ty và các đối tác Hàn Quốc hay Trung
Quốc. Các phụ gia, chất độn như Cát / Kaolin khai thác từ nguồn trong nước.
Thông thường, một sản phẩm gồm 3 thành phần nguyên liệu:


Hoạt chất (Active ingredients = a.i): là thành phần chủ yếu tạo nên công dụng
sản phẩm: trừ sâu, trừ bệnh, trừ nấm… Về tính chất các loại nguyên liệu này đều
là những chất độc dạng bột mịn hay dạng lỏng có màu sắc đặc trưng riêng với
những mức độ khác nhau.



Chất đệm / độn hay dung môi (insert, solvent…): là thành phần trung tính thêm
vào cho đạt hàm lượng mong muốn khi gia công thuốc bảo vệ thực vật.



Chất phụ gia (addivitives): thành phần này là cả một hệ thống gồm một hay
nhiều chất được thêm vào với tỉ lệ sử dụng trong công thức thấp (2 – 10%) nhưng
làm gia tăng công dụng của thành phần chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử
dụng, nâng cao chất lượng sản phẩm khi dùng trên hiện trường… Các chất phụ gia
thường là những hợp chất hoạt động bề mặt, chống bọt, tạo màu…
1.5.1.b. Các sản phẩm chính của Nhà máy:

STT TÊN SẢN PHẨM
Thuốc trừ sâu
1
VIBAM 5G

2
VIBASA 50EC
3
VIDITHOATE 40EC
4
VIMIPC 25WP
5
VISHER 25EC
6
VISUMIT 5D
7
APPLAUD BAS 27WP
8
APPLAUD MIPC 25WP
9
VIFURAN 3G

TÊN HOẠT CHẤT SỬ DỤNG
Dimethoate + BPMC
BPMC
Dimethoate
Isoprocarb
Cypermethrin
Fenitrothion
Buprofezin + BPMC
Buprofezin + Isoprocarb
Carbofuran

Trang 6



Báo cáo thực tập QT&TB
10
CARBOFURAN (3 – 5 – 10)G
Thuốc trừ nấm
11
VIBEN 50WP
12
VIBEN – C 50WP
13
VIMONYL 72WP
14
VITHI – M 70WP
15
NEW KASURAN 16.6WP
Thuốc trừ cỏ
16
VI 2,4 – D 80WP
17
VIFOSAT 480L
Thuốc trừ chuột
18
FOKEBA 20P

Nhà máy nông dược Bình Dương
Carbofuran
Benomyl
Benomyl + Copper Oxychloride
Metalaxyl + Mancozeb
Thiophanate Methyl

Kasugamysin + Copper Oxychloride
2,4 – D
Glyphosat IPA Salt
Zinc Phosphide

1.5.2 Công nghệ sản xuất:
Các sản phẩm của Nhà máy chủ yếu ở 3 dạng: lỏng, bột và hột, tương ứng có 3 công
nghệ sản xuất khác nhau:


Công nghệ thuốc dạng lỏng.



Công nghệ thuốc dạng bột.



Công nghệ thuốc dạng hột.

Công nghệ áp dụng trong Nhà máy cho tới nay vẫn là gia công: công nghệ không làm
thay đổi hoá tính vật tư trên dây chuyền công nghệ.
1.5.3 Bảo quản, tồn trữ:
Các loại thuốc bảo vệ thực vật (nguyên liệu cũng như sản phẩm) thông thường cần
được bảo quản nơi thoáng mát, khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp. Việc vận chuyển trong
nội bộ cũng như khi lưu thông phân phối đòi hỏi phải nhẹ nhàng, tránh đổ vỡ… làm ô
nhiễm môi trường và cần một ít kiến thức xử lý sự cố khi rơi vãi, giảm tối đa sự cố môi
trường.
1.5.4 Các dạng năng lượng sử dụng:
Nguồn năng lượng chính sử dụng cho sản xuất, gia công là điện năng từ lưới điện

quốc gia cung cấp qua hai trạm biến áp 540 và 560 KVA. Nhà máy cũng trang bị một máy
phát điện với công suất 150 KVA để dự phòng cho các khâu sản xuất chủ yếu khi có sự cố
trên lưới điện.
Ngoài ra, ở một số phân xưởng có các thiết bị sấy / đốt được trang bị dầu đốt (oil
burner) sử dụng dầu DO hay KO để sấy khô bán sản phẩm hay tiêu huỷ rác thải.

Trang 7


Báo cáo thực tập QT&TB

Nhà máy nông dược Bình Dương

Về nguồn nước, Nhà máy sử dụng nguồn nước của Công ty cấp nước tỉnh Bình Dương
phục vụ cho nhu cầu ăn uống, tắm giặt, xử lý hơi bụi, khí thải… Quá trình sản xuất gia
công của Nhà máy là quá trình hở bình thường không cần dùng đến nước hay đòi hỏi các
điều kiện đặc biệt về nhiệt độ hay áp suất.
Tại một số phân xưởng do yêu cầu công nghệ được trang bị các bình chứa khí nén (air
compressor) hay thiết bị nâng (hoist) để phục vụ cho hoạt động của các thiết bị trong phân
xưởng. Các thiết bị đặc biệt này đều được kiểm định an toàn định kì và được cấp giấy
phép hoạt động.
1.5.5 Thiết bị sản xuất:
Các thiết bị sản xuất, gia công trang bị tại Nhà máy gồm nhiều mức độ khác nhau từ
Cơ khí đến Điều khiển tự động. Đa phần được chế tạo trong nước, một số ít (bán tự động /
tự động) được nhập từ Nhật Bản, Đài Loan, Hoa Kì, Đức… các thiết bị sản xuất chủ yếu
sử dụng trong Nhà máy là các thiết bị khuấy trộn (lỏng / rắn), các thiết bị nghiền, sàng,
lọc, sấy… Trong thời gian vừa qua, thực hiện chủ trương của Nhà nước tự động hoá sản
xuất nhằm giảm bớt thời gian tiếp xúc trực tiếp với các chất độc hại của người lao động,
Công ty và Nhà máy đã đưa vào hoạt động các dây chuyền đóng bao tự động sản phẩm
dạng hạt và bột.

1.6 Quản lý chất lượng sản phẩm:
Nhà máy thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình ISO 9001 : 2000 đã
được Quacert (Việt Nam) đánh giá và cấp giấy chứng nhận. Công ty nói chung và Nhà
máy nói riêng trở thành doanh nghiệp sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đầu tiên tại Việt
Nam được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
Khi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000 Công ty đã đưa ra chính
sách chất lượng: “chất lượng, kịp thời, thân thiện môi trường” để phổ biến đến toàn
thể công nhân viên chức trong Công ty nhằm hiểu rõ và làm việc đáp ứng được các yêu
cầu đề ra trong chính sách này.
Kiểm tra chất lượng nguyên liệu: thông thường nguyên liệu được lấy mẫu kiểm tra
chất lượng ngay khi nhập vào nhà máy (kiểm tra đầu vào) trước khi đưa ra sản xuất. Việc
kiểm tra này do Bộ phận Đảm Bảo Chất Lượng (QA) thuộc Trung Tâm Nghiên Cứu của
công ty thực hiện bằng phương pháp sắc ký khí (GC), sắc ký lỏng cao áp (HPLC) hay

Trang 8


Báo cáo thực tập QT&TB

Nhà máy nông dược Bình Dương

định phân theo thể tích tuỳ theo từng loại nguyên liệu. Có nhiều chỉ tiêu phải kiểm tra
trong dó chỉ tiêu hàm lượng là chi tiêu đầu tiên phải đảm bảo.
Kiểm tra bán sản phẩm trên dây chuyền: các bán sản phẩm trên từng vị trí cụ thể
của dây chuyền lần lượt được nhân viên QA tại chỗ kiểm tra nhanh các chỉ tiêu chất lượng
đơn giản và cần thiết trước khi chuyển sang giai doạn tiếp theo. Các chỉ tiêu phức tạp sẽ
chuyển về Bộ Phận QA công ty.
Kiểm tra sản phẩm cuối cùng: sản phẩm cuối cùng trước khi nhập kho được kiểm
tra nhiều chỉ tiê chất lượng khác nhau theo các phương pháp thích hợp: quan sát, nhận xét,
cân đo thực tế, phân tích bằng thiết bị …



Các chỉ tiêu về bao bì.



Các chỉ tiêu về trọng lượng, thể tích ….( do nhânn viên QA tại chỗ thực hiện).



Chỉ tiêu về nội dung (hàm lượng …).

Sau đó hoàn tất hồ sơ chứng thư chất lượng cho sản phẩm.
1.7 Định mức kinh tế kỹ thuật - giá thành sản phẩm:
Nhà máy là một đơn vị hạch toán báo sổ: nhận kinh phí , nguyên liệu vật tư … để sản
xuất theo kế hoạch Công ty giao được duyệt trước do đó chỉ là nơi sản xuất gia công. Nhà
máy không có các hoạt động hay các bộ phận có liên quan đến nghiên cứu thị trường, thiết
kế sản phẩm, các hoạt động mua bán (trừ các phụ tùng thay thế nhỏ), quảng bá hay tiêu
thụ sản phẩm. Đây là chức năng của các Phòng ban khác trong Công ty. Vì vậy, việc tính
giá thành sản phẩm cùng các định mức kinh tế kỹ thuật cũng không thuộc nhiệm vụ của
đơn vị.

PHẦN 2: CÁC DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
Nhà máy nông dược Bình Dương bao gồm 3 phân xưởng chính:
-

Phân xưởng sản xuất thuốc bột.

-


Phân xưởng sản xuất thuốc lỏng.

-

Phân xưởng sản xuất thuốc hột (hạt).

Trang 9


Báo cáo thực tập QT&TB

Nhà máy nông dược Bình Dương

2.1 Phân xưởng sản xuất thuốc bột:
2.1.1 Sơ đồ bố trí thiết bị: (hình 1)
2.1.2 Nguyên liệu:
Các sản phẩm của phân xưởng, nguyên liệu đa phần là nhập từ Nhật Bản, Trung
Quốc và các nước Đông Nam Á. Một số ít nguyên liệu được tổng hợp từ nhà máy liên
doanh giữa Công ty với các đối tác Hàn Quốc hay Trung Quốc. Các nguyên liệu chính:
 Benomyl:
Nhập từ Trung Quốc, có công thức phân tử: C14H18N4O3
Công thức cấu tạo:

Tên hóa học: methyl-1-[(butylamino) carbonyl]-H-benzimidazol-2-ylcarbamate.
Là tinh thể không màu, độ tan trong nước là 1,9-3,6 , bền với ánh sáng, phân hủy
trong môi trường ẩm.
 Copper Oxychloride:
Nhập từ Trung Quốc, có công thức phân tử: CuCl2• 3Cu(OH)2
Là tinh thể màu xanh, hầu như không tan trong nước, tan trong dung dịch acid
loãng.

 Buprofezin:
Nhập từ Trung Quốc, có công thức phân tử: C16H23N3OS
Công thức cấu tạo:

Trang 10


Báo cáo thực tập QT&TB

Nhà máy nông dược Bình Dương

Tên hóa học: 2-[(1,1-dimethylethyl)imino]tetrahydro-3-(1-methylethyl)-5-phenyl4H-1,3,5-thiadiazin-4-one
 Mancozeb:
Nhập từ trung quốc, có công thức phân tử: (C4H6MnN2S4)x(Zn)y
Công thức cấu tạo:

Tên hóa học:
Là chất rắn dạng bột,không mùi, màu hơi vàngdộ tan trong nước là 6-20mg/l nước.
 BPMC:
Nhập từ trung quốc, có công thức phân tử: C12H17NO2
Công thức cấu tạo:

Tên hóa học: 2-sec-butylphenyl metylcarbamate.
Là chất lỏng không màu, M=207,3g/mol , tan tốt trong nước 660mg/l nước, ngoài
ra còn tan được trong dichloromethane, isopropylalcohol, toluene (hơn 200mg/l).

Trang 11


Báo cáo thực tập QT&TB


Nhà máy nông dược Bình Dương

 2,4 – D:
Công thức phân tử: C8H6Cl2O3
Công thức cấu tạo:

Tên hóa học:2-(2,4-dichlorophenoxy) acetic acid.
Là chất rắn dạng bụi màu trắng hoặc hơi vàng,M=221,04g/mol, độ tan 900mg/l
nước ở 25°C.
 Metalaxyl:
Công thức phân tử: C15H21NO4
Công thức hóa học:

Tên hóa học: methyl N-(2,6-dimethylphenyl)-N-(methoxyacetyl)-DL-alaninate
Là chất có dạng bột mịn, màu trắng, độ tan trong nước là 8,4 g/l ở 22°C, tan nhiều
trong cồn (400 g/l), aceton (50 g/l), toluen (30 g/l), M=279,3 g/mol.
 Zinc phosphide:

 Thyophanate – methyl:
Công thức phân tử: C12H14N4O4S2
Công thức cấu tạo:

Tên hóa học: dimethyl-4,4-(ophenele) bis (thyoallophanate)
Là tinh thể không màu, M=342,4 g/mol, không tan trong nước, tan trong aceton,
xyclohexanone, methanol, chloroform, acetonitrile.

Trang 12



Báo cáo thực tập QT&TB

Nhà máy nông dược Bình Dương

 Isoprocard:
Công thức cấu tạo:

Là hoạt chất có tác động tiếp xúc, vị độc và xông hơi. Có tác dụng trừ rầy non cao
và nhanh, không diệt trứng.
2.1.3 Các sản phẩm:
Sản phẩm thuốc dạng bột của nhà máy có trên 10 loại khác nhau,trong đó có các sản
phẩm chính sau:
 VIBEN – C 50WP:
Là thuốc phối chứa hai lọai hoạt chất có tác dụng hỗ trợ cho nhau trong hiệu ứng
phòng trừ bệnh hại.
Benomyl là thuốc trừ nấm thuộc nhóm benzymidazone có tác động nội hấp, lưu
dẫn và phổ hiệu lực rộng. Benomyl có tác động vừa phòng ngừa vừa chữa trị đối
với nhiều lọai bệnh gây ra bởi các nấm.
Oxychlorua đồng là thuốc gốc đồng có tác dụng phòng ngừa mạnh và phổ hiệu lực
rất rộng.chống nấm, vi khuẩn và tảo, đồng thời hỗ trợ sinh trưởng cho cây trồng.
Việc phối hai hoạt chất này trong một sản phẩm giúp chúng hỗ trợ nhau khắc phục
các khiếm khuyết riêng lẻ của mỗi chất, mở rộng đáng kể phổ hiệu lực trừ bệnh và
gia tăng công dụng của thuốc.
 VI 2,4 – D 80WP:
Là thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm có chứa 90% hoạt chất là 2,4 – D dạng muối Natri
tương đương với 80% 2,4 – D dạng acid.
Thuốc dạng bột màu trắng hoặc trong ửng hồng, mùi hôi, ít bay hơi, có tính hóa
học bền vững.Thuốc có tác động nội hấp chọn lọc, chủ yếu trừ cỏ lá rộng (cò hai lá
mầm) như bồng bồng, cỏ mực, rau dừa,…và một số cỏ lá khác như: cỏ chát, cỏ
cháo, cỏ mọc trên ruộng lúa, mía,bắp, cây công nghiệp.


Trang 13


Báo cáo thực tập QT&TB

Nhà máy nông dược Bình Dương

Thuốc xâm nhập nhanh qua cây qua bộ phận rễ, làm xáo trộn chức năng sinh
truơởng của rễ, ức chế quá trình quang hợp, làm thay đổi đột ngột cường độ hô hấp
trước khi chết, lá bị vàng úa,…thuốc không lưu tồn lâu trong môi trường, ở trong
đất 2,4 – D bị các vi sinh vật đất phân giải.
 APPLAUD – MIPC 25WP:
Là thuốc ít độc cho người và gia súc, có công dụng trừ sâu rầy hỗn hợp. Thuốc có
dạng bột thấm nước chứa 5% buprofezin và 20% isoprocard. Có tác động làm ung
trướng rầy, ngăn chặn rầy trưởng thành, không đẻ trứng được và diệt luôn cả giai
đoạn nhộng, phòng trừ rầy nâu, rầy lưng trắng,rầy xanh đuôi đen hại lúa. Ngoài ra
thuốc còn để phòng trừ rầy xanh hại chè, đậu, khoai,…các loại rệp và bọ phấn trên
rau, rệp sáp trên cây ăn trái.
 VIMIPC 25WP:
Thuốc có dạng bột thấm nước, mùi nồng, màu vàng chứa 25% hoạt chất..Vimipc
có tác động tiếp xúc, vị độc và xông hơi,phòng trừ hữu hiệu rầy nâu, rầy lưng
trắng, rầy xanh đuôi đen, rầy bông, bọ xít, bù lặch.thuốc có độ độc trung bình với
gia súc.
 NEW KASURAN 16,6WP:
Thuốc phối từ hoạt chất cơ bản kháng sinh và hoạt chất khác có chứa gốc
đồng.thuốc, là chất kháng sinh được chiết từ loại nấm tia. Chất kháng sinh
kasugamicin có hiệu lực áp chế các loại vi khuẩn gây bệnh, đồng thời nó còn có
công hiệu trong việc trừ một số nấm, đặt biệt là nấm đạo ôn thán thư và đốm lá
cercospera.

Oxychlorua đồng là chất trừ nấm gốc đồng có hiệu lực ức chế và phòng ngừa trong
một phổ rất rộng: nấm, vi khuẩn và tảo. Vì thế nó có tác dụng phòng trị hầu hết các
bệnh hại lá, hoa, quả, cành con của các cây trồng hằng niên và đa niên.
New Kasuran là sự phối hợp của các ưu điểm của hai lọai chất này: một chất
kháng sinh có đặt tính nội hấp – lưu dẫn mạnh và một chất có tác dụng tiếp xúc,
khả năng phòng ngừa từ xa rất cao, thuốc được dùng phổ biến để phòng trị các
bệnh đạo ôn, bạc lá lúa, thối hạt lúa do vi khuẩn. Ngoài ra thuốc còn có công hiệu
đối với tất cả các bệnh nằm trong phổ hiệu lực của các thuốc gốc đồng.

Trang 14


Báo cáo thực tập QT&TB

Nhà máy nông dược Bình Dương

2.1.4 Các dạng năng lượng sử dụng và tiện nghi hỗ trợ:
Phân xưởng thuốc bột sử dụng chủ yếu là năng lượng điện để chạy động cơ, ngoài
ra còn sử dụng khí nén.
2.2 Phân xưởng sản xuất thuốc lỏng:
2.2.1 Sơ đồ bố trí thiết bị:
2.2.2 Nguyên liệu:
2.2.3 Các sản phẩm:
2.2.4 Các dạng năng lượng sử dụng:

2.3 Phân xưởng sản xuất thuốc hột (hạt):
2.3.1 Sơ đồ bố trí thiết bị:
Tổ thuốc hạt có 4 phân xưởng gồm: phân xưởng sấy cát, phân xưởng Vibam, phân xưởng
Vifuran và phân xưởng Carbofuran. Tùy từng loại công nghệ tạo hạt ( công nghệ tẩm ở
phân xưởng Vibam và công nghệ sấy ở các phân xưởng Vifuran, Carbofuran) mà có các

cách bố trí thiết bị khác nhau.
 Phân xưởng Vibam
Gồm các thiết bị như:
-Palant
-Bồn trộn tạo hạt
-Máy sàng
-Máy nén
Được bố trí như sau:

Trang 15


Báo cáo thực tập QT&TB

Nhà máy nông dược Bình Dương

 Phân xưởng Carbofuran và phân xưởng Vifuran
Gồm các thiết bị:
- Palant
- Bồn trộn tạo hạt
- Lò sấy thùng quay
- Máy sàng
- Máy nén
Được bố trí như sau:

Trang 16


Báo cáo thực tập QT&TB


Nhà máy nông dược Bình Dương

2.3.2 Nguyên liệu:
2.3.2.1 Nguyên liệu chính
Tùy từng sản phẩm mà có các nguyên liệu chính khác nhau. Đa phần các nguyên
liệu chính sử dụng trong hoạt động sản xuất gia công là nguyên liệu nhập từ Nhật Bản,
Trung Quốc, và các nước Đông Nam Á. Một số ít Nguyên liệu được tổng hợp từ nhà máy
liên doanh giữa Công Ty với các đối tác Hàn Quốc hay Trung Quốc
VIBAM 5G:
Dùng để trừ sâu có tác dụng tiếp xúc và nội hấp thuốc ở dạng hạt có 5% độc tố
mùi hôi nồng để trừ sâu đục thân, sâu đục ngọn bắp, mía và các loại sâu trong đất ở các
vườn cây ăn trái, rau đậu…
Thành phần bao gồm:
- Dimethoate 3%
- Fenobucarb(BMPC) 2%
- Phụ gia 95%(Cát, cao lanh)
Dimethoate (C5H12NO3PS2 )

Trang 17


Báo cáo thực tập QT&TB

Nhà máy nông dược Bình Dương

Nguồn gốc: Nhập từ Trung Quốc
Tên Hóa học: O,O-Dimethyl-S-methylcarbamoylmethyl-phosphordithioat
Lý tính: dạng tinh thể trắng, có mùi hôi của hợp chất chứa lưu huỳnh, nhiệt độ nóng chảy
51ºC hay 52ºC tan tốt trong Chloroform, Toluen, Cetone, tan chậm trong Xylen, CCl4 , ít
tan trong nước. Trong môi trường axit thì khá bền. Trong môi trường kiềm thì bị phân hủy

nhanh, M=229 đvC

Fenobucarb (C12H17NO2)

Nguồn gốc: Nhập từ Trung Quốc
Tên Hóa học: 2-(1-Methylpropyl)phenol methylcarbamate; 2-sec-Butylphenyl Nmethylcarbamate, BPMC
Lý tính
M=207 đvC, là chất lỏng không màu trắng hoặc vàng nhạt, tan tốt trong Chloroform,
Toluen, hầu như không tan trong nước.

CARBOFURAN 5G:
Dùng làm thuốc diệt côn trùng và diệt giun.
Thành phần bao gồm:
-

Carbofuran 5%

Trang 18


Báo cáo thực tập QT&TB
-

Nhà máy nông dược Bình Dương

Phụ gia 95% (Cát, keo, màu)
Carbofuran (C12H15NO3)

Nguồn gốc: Nhập từ Trung Quốc
Tên Hóa học: 2,3-dihydro-2,2-dimethyl-7-benzofuranyl methylcarbamate

Lý tính: Dạng tinh thể, bột dễ hút ẩm

2.3.2.2 Nguyên liệu phụ
Tùy theo công nghệ sẽ có những nguyên liệu phụ khác nhau: Công nghệ tẩm sử
dụng cao lanh làm phụ gia, Công nghệ sấy không sử dụng cao lanh làm phụ gia.
Cao lanh: (Kaolin) là một khoáng sản phi kim được hình thành do quá trình phong hóa của
phenpat chủ yếu là octodaz và anbit. Quá trình phong hóa trên được gọi là quá trình kaolin
hóa.
Thành phần hóa học Kaolin:
- Công thức hóa học: Al2O3.2SiO2.2H2O
- Thành phần lý thuyết: Al2O3: 39,48%; SiO2: 46,6%; H2O: 13,92%
- Tỷ trọng: 2,57 - 2,61
- Độ cứng: 1 - 2,5
Kích thước hạt (đo bằng kính hiển vi điện tử): dài rộng: khoảng 0,1 - 1, dầy khoảng 0,02 0,1 theo quan niệm của Vicnatski, chính là axit nhôm - silic có công thức: H2Al2SiO8H2O
trộn với nước, kaolin biến thành một dạng bùn nhão, dẻo dạng hồ, hòa loãng để khuếch

Trang 19


Báo cáo thực tập QT&TB

Nhà máy nông dược Bình Dương

tán trong H2O.
Quá trình phân giải từ tràng thạch thành kaolin
Dưới góc độ hóa học, phenpat phân giải thành kaolin theo phương trình phản ứng
sau:
K2O.Al2O3.6SiO2 + CO2 + H2O
CaO.Al2O3.6SiO2 + CO2 + H2O


------->
------->

Al2O3.2SiO2.2H2O + K2O3 + 4SiO2
Al2O3.2SiO2.2H2O + CaCO3 + 4SiO2.

Trong quá trình phong hóa, do tác động của CO2 và H2O liên kết giữa Al2O3 và
SiO2 không bị bẻ gẫy và rất bền vững, do đó phân tử kaolin chịu thuỷ phân cao,
không hòa tan trong nước và trầm tích thành mỏ có lẫn SiO2. Đối với phenpat
kiềm thổ, ngoài SiO2 còn lẫn CaCO3 (nếu pH của môi trường phong hóa nhỏ hơn 7
thì CaCO3 từ từ phân giải cho CaO và cho CO2. Chính CO2 này lại là tác nhân tiếp
tục phong hóa phenpat).
Nguồn gốc: Có nhiều ở Tây Nguyên
Một số chất phụ gia khác:keo, màu,...
2.3.4 Các dạng năng lượng sử dụng và tiện nghi hỗ trợ sản xuất:
2.3.4.1 Điện năng:
Nguồn năng lượng chính sử dụng cho sản xuất, gia công là điện năng từ lưới điện
quốc gia cung cấp qua 2 trạm biến áp 540 và 320KVA.
2.3.4.2 Dầu đốt:
Các thiết bị trao đổi nhiệt như lò sấy thùng quay ở phân xưởng ViFuran và
phân xưởng Carbofuran sử dụng năng lượng từ dầu đốt để sấy khô bán sản phẩm. Dầu
được sử dụng ở đây là dầu DO hay dầu KO. Ngoài ra năng lượng từ dầu đốt còn được sử
dụng để đốt rác thải.

2.3.5 Các sản phẩm chính phụ của ĐVSX thuốc hạt:
- ViBam 5G.
- Vifuran 5-10-15G (tiêu thụ ở thị trường nội địa).
- Carbofuran 5-10-15G (tiêu thụ ở thị trường nước ngoài).

Trang 20



Báo cáo thực tập QT&TB

Nhà máy nông dược Bình Dương

PHẦN 3: CÁC QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
3.1 Phân xưởng sản xuất thuốc bột:
3.1.1 Sơ đồ khối của quy trình sản xuất:

Trang 21


Báo cáo thực tập QT&TB

Nhà máy nông dược Bình Dương

NGUYÊN LIỆU
PALANT
4.5kw
RIBBON
1.5m3 -15kw
BỒN CHỨA I
4m3

QUẠT HÚT
1.5kw

MÁY NGHIỀN
BÚA

7.5kw
MÁY NÉN HƠI
3.75kw

BỒN CHỨA II
4m3
MÁY NGHIỀN
TINH
55kw
MÁY PHÂN LY
5kw
LỌC TAY ÁO
120m2
BỒN CHỨA III
8m3
MÁY TRỘN
NAUTA
2.5m3 -3.75kw

THÀNH
PHẨM
Trang 22


Báo cáo thực tập QT&TB

Nhà máy nông dược Bình Dương

3.1.2 Nguyên tắc hoạt động:
Nguyên liệu ở thùng chứa được cho vào Palant, nhờ hệ thống con chạy, Palant

được đưa lên phía trên và nguyên liệu được cho vào bồn trộn Ribbon, thời gian trộn là 15
đến 20 phút. Tại đây, các thành phần nguyên liệu được trộn đều và hỗn hợp trở nên đồng
nhất. Sau đó đưa sang bồn chứa I ( 4m3 ), tiếp đến đưa qua máy nghiền búa 7.5kw
( nghiền cấp 1 : nghiền sơ bộ ), nghiền gián đoạn từng mẻ rồi cho xuống bồn chứa II ( 4m3
). Từ bồn chứa II, hỗn hợp được đưa vào máy nghiền tinh 55kw ( nghiền cấp 2 : nghiền
mịn ), tại đây hỗn hợp được nghiền rất mịn rồi tiếp tục cho vào máy phân li để phân cỡ
hạt, ở máy phân li có cấu tạo như những cánh tản quạt với tốc độ quay định sẵn, nếu hạt
đủ độ mịn ( kích thước thành phẩm yêu cầu ) thì lọt qua cánh tản quạt đưa vào bộ thu gom
( lọt tay áo ), còn lại những hạt không đạt tiêu chuẩn, không lọt qua máy phân li thì được
đưa trở lại máy nghiền tinh. Tại đây, máy nghiền tinh tiếp tục nghiền cho đạt độ mịn theo
yêu cầu thì cho tất cả qua lọt tay áo. Nhờ van quay, bán thành phẩm đưa xuống bồn chứa
III (8 m3), nhờ thiết bị rung ở dưới bồn chứa mà bán thành phẩm được đưa qua gàu tải.
bán thành phẩm từ gàu tải được đưa lên máy trộn Nauta trộn sơ bộ cho đạt độ đồng đều.
Cuối cùng cho vào bồn chứa sản phẩm rồi qua hệ thống cân tự động, đóng gói, may bao
bì.
Trong quá trình hoạt động, hệ thống máy nén hơi hoạt động với công suất 3,75 kw,
ở áp suất 6 at. Máy nén hơi có tác dụng mở, đóng các van và rủ bụi trong máy lọc tay áo.
Quạt hút có chức năng hút bụi thải ra ngoài, làm việc với công suất 1,5 kw. Toàn bộ hệ
thống đều hoạt động ở điều kiện nhiệt độ và áp suất thường. Công suất của toàn bộ phân
xưởng là 5 tấn/ca.
3.1.3 Sự cố trong từng phân đoạn và cách khắc phục:
 Palant :
o Trước khi hoạt động: kiểm tra nguồn điện, đủ áp, đủ pha. Kiểm tra cable,
móc treo vào đầu mỗi ca làm việc.
o Vận hành: - đóng cầu dao diện điều khiển chung.
- sử dụng hộp điều khiển để điều khiển palant.
o Sự cố và cách khắc phục:

Trang 23



Báo cáo thực tập QT&TB


Nhà máy nông dược Bình Dương

Nếu cable không an toàn, có hiện tượng xoắn, đứt phải yêu cầu thay
ngay.



Khóa móc treo, móc treo phải chắc chắn. nếu thấy chưa an toàn
phải ngừng, báo yêu cầu sửa chữa.

 Máy nghiền búa: hỗn hợp sau khi ra khỏi máy nghiền búa được lấy mẫu để kiểm
tra, nếu không đạt kích thước cho phép thì cho nghiền lại, đến khi đạt thì mới cho
qua máy nghiền tinh. Trong quá trình họat động, các cánh búa có hiện tượng mòn,
do đó sẽ được kiểm tra và thay định kì.
 Máy trộn nauta: bán thành phẩm trong máy trộn được lấy mẫu để kiểm tra, nếu
không đạt tiêu chuẩn thì toàn bộ sản phẩm được làm lại, nếu sản phẩm không đạt
độ đồng đều thì được trộn thêm cho đến khi đạt.
3.2 Phân xưởng sản xuất thuốc lỏng:
3.3 Phân xưởng sản xuất thuốc hột (hạt):
.
Qui trình công nghệ sản xuất thuốc dạng hạt ở phân xưởng ViBam.

Trang 24


Báo cáo thực tập QT&TB


Nhà máy nông dược Bình Dương

Qui trình công nghệ sản xuất thuốc dạng hạt ở phân xưởng Vifuran và
Carbofuran

Trang 25


×