Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về Nhà Máy Kim Khí Thăng Long.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.66 KB, 31 trang )

Lời Mở đầu
Để cho quá trình thực tập của sinh viên cuối khoá và cho công tác giám
sát sinh viên trong thời gian thực tập đợc hiêu quả hơn.Theo yêu cầu của nhà tr-
ờng, trớc khi vào viết báo cáo chuyên đề thực tập sinh viên phải viết báo cáo
thực tập tổng hợp. Giới thiệu sơ lợc về công ty mình thực tập, về những thành
tựu cũng nh các khó khăn mà Công ty đang mắc phải, từ đó kiến nghị một số
giải pháp để khắc phục những khó khăn, tồn tại đó.
Trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty Kim Khí Thăng Long, tuy
không dài nhng nhờ nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc, các
phòng ban trong Công ty, đặc biệt của các cán bộ Phòng Kế Hoạch giúp em có
đợc nhiều thông tin quan trọng cần thiết để hoàn thành bài báo cáo này. Bài viết
của em đợc trình bày theo bố cục nh sau:
Phần i. Quá trình hình Thành và phát triển của Công ty Kim Khí Thăng
Long
I ,Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
II, Đặc điểm kinh Tế - Kỹ thuật của Công ty.
1, Đặc điểm về công nghệ sản xuất.
2, Đặc điểm vể sản phẩm của Công ty.
3, Đặc điểm về Nguyên vật liệu, vật t.
4, Đặc điểm và lao động.
5, Đặc điểm mô hình tổ chức quản lý của Công ty.
Phần ii. Tóm lợc thực trạng Công ty Kim Khí Thăng Long.
I.Thực trạng hoạt động sản xuất-kinh doanh của Công ty.
1, Tình hình sản xuất- tiêu thụ các mặt hàng.
2, Chất lợng sản phẩm của Công ty.
3, Hiệu quả sản xuất-kinh doanh của Công ty.
II. Thực trạng hoạt động quản lý của Công ty.
1, Công tác kế hoạch.
2, Công tác quản lý vật t, bán thành phẩm.
3, Công tác quản lý nhân sự.
4, Công tác thu nhập, xử lý thông tin và quản lý thông tin nội bộ


Phần iii. Nhận xét chung.
1
Phần i :
Quá trình hình Thành và phát triển của
Công ty Kim Khí Thăng Long
i.1> Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Kim Khí Thăng Long là một Công ty TNHH một thành viên,
trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, đợc thành lập theo quyết định số 522/QĐ -
TCCQ ngày 13/3/1969 của Uỷ ban Hành Chính Thành phố Hà Nội trên cơ sở
sáp nhập 3 Xí nghiệp:
- Xí nghiệp Đèn Pin.
- Xí nghiệp Đèn Bão.
- Xí nghiệp Khoá Hà Nội.
Với tên gọi ban đầu là: Nhà Máy Kim Khí Thăng Long. Khi mới thành
lập, Nhà máy có gần 300 lao động, trong đó lao động thủ công chiếm hơn 60%.
Cán bộ lãnh đạo không đợc đào tạo chuyên sâu, chủ yếu đều trởng thành từ
công nhân hoặc từ quân đội chuyển ngành sang. Xét trong phạm vi toàn cơ
quan lúc đó không có ngời tốt nghiệp Đại học, tất cả chỉ có 9 cán bộ Trung cấp.
Bên cạnh đó hệ thống nhà xởng, trang thiết bị, máy móc nghèo nàn, công nghệ
thì lạc hậu, chủ yếu do trong nớc tự chế tạo. ở giai đoạn này sản phẩm chính
của Nhà máy là: đèn bão, đèn pin, khóa và một số mặt hàng nhôm nh Xoong,
ấm. . .
Thực hiện chủ trơng đổi mới cơ chế quản lý, sắp xếp lại Doanh nghiệp
Nhà nớc theo Nghị định 388/HĐBT ngày 23/11/1992, UBND Thành phố Hà
Nội ra Quyết định số 2950/ QĐ-UB cho phép thành lập lại doanh nghiệp.
Ngày13/ 9/1994, doanh nghiệp đợc UBND Thành phố Hà Nội ra quyết
định số 1996/QĐ-UB cho phép đổi tên thành: Công Ty Kim Khí Thăng Long.
Kể từ đó đến nay mọi giao dịch trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty đều sử dụng tên:
Tên doanh nghiệp: Công ty Kim Khí Thăng Long.

2
Tên quan hệ Quốc Tế: Thang long metal Wares
company.
Trụ sở chính: Thị Trấn Sài Đồng, Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.
Với diện tích mặt bằng có trên 25.000 m2, trong đó có gần 12.000 m2 nhà xởng
và kho tàng.
Điện thoại: (04) 8.271304
Fax: 8.276670
Website: www.thanglongmetalwares.com
Chi nhánh tại Hà Nội: 195 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội.
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: 2A-Đờng Minh Phụng-Phờng 5-Quận
6.
Theo quyết định số: 1996/QĐ-UB ngày 13/9/1994 của UBND TP Hà
Nội.
Số đăng ký kinh doanh: 100094.
Ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất các mặt hàng kim khí gia dụng
và chi tiết sản phẩm cho các ngành công nghiệp khác từ kim loại mỏng bằng
công nghệ đột dập.
Ngày 4/3/1998, UBND Thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 93/QĐ-UB
về việc sáp nhập Nhà máy Cơ khí Lơng Yên vào Công ty Kim Khí Thăng Long.
Cuối năm 2002, Công ty sáp nhập thêm Công ty Thiết bị Lạnh Long
Biên.
Khi Đảng và Nhà nớc ta có chủ trơng đổi mới cơ chế từ cơ chế quan liêu
bao cấp sang nền KTTT có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, đã có không ít các doanh nghiệp trong ngành cơ khí không chịu đợc sự
cạnh tranh khốc liệt trong cơ chế thị trờng đã bị phá sản. Tởng chừng Công ty
Kim Khí Thăng Long cũng sẽ bị cuốn theo xu hớng đó, nhng nhờ sự chỉ đạo
đúng hớng của Sở Công nghiệp Hà nội, sự nhận thức đúng đắn của ban lãnh
đạo đã giúp cho Công ty đứng vững trong nền KTTT. Lãnh đạo Công ty đã đi
sâu đi sát, nắm bắt tình hình, đề ra các giải pháp đúng hớng tháo gỡ khó khăn

3
nh: nhanh chóng ổn định tổ chức, nâng cao các mặt trong công tác quản lý, đầu
t đổi mới thiết bị công nghệ để nâng cao chất lợng sản phẩm, đề ra các biện
pháp tiếp cận thị trờng . Do đó Công ty đã liên tục hoàn thành các nhiệm vụ
với thành tích năm sau cao hơn năm trớc, đời sống của CBCNV trong những
năm trở lại đây từng bớc đợc cải thiện và nâng cao, công nhân có việc làm đầy
đủ với thu nhập ổn định. Chính vì thế ban lãnh đạo của Công ty đã có đợc sự tin
tởng tuyệt đối của công nhân viên, để rồi từ niềm tin ấy khiến công nhân lao
động hăng hái hơn, tạo đà để Công ty phát triển ngày càng lớn mạnh.
Sự phát triển của Công ty trong những năm qua thực sự là đáng khích lệ.
Trong các năm qua, Công ty đã trởng thành và phát triển không ngừng, không
những về số lợng mà còn cả về chất lợng. Một số chỉ tiêu sau đã một phần
chứng minh điều đó:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty trong các năm qua
Chỉ tiêu Đơnvị
Năm thực hiện
2000 2001 2002 2003 2004
1, Giá trị SXCN
Tỷ vnđ
100 121 135 206 315
2, Doanh thu
Trong đó XK
Tỷ vnđ
101
25,5
113
42
134
23
205

53
312
98
3, Nộp ngân sách
Tỷ vnđ
6,0 6,2 4,6 5,1 6,8
4, Thu nhập BQ
Triệu/ngời
/tháng
1,280 1,496 1,433 1,509 1,650
5, Lao Động
ngời
992 1.059 1.227 1.850 1.910
Nguồn: Phòng Kế hoạch
Với những thành tựu đã đạt đợc trong những năm qua, Công ty đã vinh
dự đợc Nhà nớc tặng:
- 1 Huân chơng chiến công hạng ba.
- 1 Huân chơng lao động hạng ba.
- 1 Huân chơng chiến công hạng hai.
- Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
Công ty đã vinh dự đợc đồng chí Lê Khả Phiêu, nguyên Tổng Bí Th
Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng chí Nguyễn Thị Bình, nguyên Phó Chủ tịch N-
ớc về thăm hỏi, động viên.
4
Công ty liên tục đợc công nhận là đơn vị sản xuất-kinh doanh giỏi của
Thành phố và Bộ công nghiệp.
Để tiếp tục phát triển và thoả mãn tốt hơn nhu cầu thị trờng, với quan
điểm mở rộng hợp tác, Công ty Kim Khí Thăng Long đã cùng các tập đoàn
HONDA, GOSHI GIKEN của Nhật Bản; ASEAN Motor, Co.,ltd của Thái Lan
thành lập liên doanh sản xuất phụ tùng ôtô xe máy Goshi-Thang Long với tổng

vốn đầu t là 13.780.000 USD, trong đó Công ty 30% vốn.
i.2> Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của Công ty
i.2.1> Công nghệ sản xuất:
Để sản xuất ra các mặt hàng kim khí tiêu dùng các loại đạt tiêu chuẩn
chất lợng cao, C.ty đang sử dụng nhiều công nghệ sản xuất khác nhau, cụ thể
nh sau:
1, Công nghệ Đột, Dập:
Để tạo hình sản phẩm phải dùng công nghệ dập tấm, dập thể tích trên các
máy dập cơ khí, dập thuỷ lực có lực từ 1 đến 1000 tấn. Sau đó, dùng các công
nghệ khác để hoàn chỉnh sản phẩm nh: gấp viền, uốn trên các máy chuyên
dùng.
2, Công nghệ Hàn:
Sau khi tạo hình, các chi tiết rời đợc ghép với nhau bằng công nghệ Hàn,
với các máy hàn cao tần, hàn điểm, hàn đờng, hàn chơng trình, hàn có khí bảo
vệ
3, Công nghệ Mạ, Sơn và Tráng men:
Sản phẩm sau hàn đợc xử lý bề mặt, đánh bóng, sơn, mạ, tráng men theo
yêu cầu của từng loại sản phẩm. Để thực hiện công đoạn, Công ty đã trang bị
các công nghệ Sơn tĩnh điện, mạ kẽm, mạ Crôm, mạ Niken, mạ vàng
4, Công nghệ chế tạo và sữa chữa khuôn mẫu:
Để sản xuất ra sản phẩm, trớc tiên phải chế tạo khuôn mẫu, đồ gá và các
thiết bị chuyên dùng để sửa chữa. Ngoài các công nghệ gia công cơ khí thông
thờng, Công ty đã trang bị thêm một Trung tâm gia công cơ khí theo công nghệ
5
CNC (Computer Numerical Control). Đây là công nghệ gia công cơ khí hiện
đại nhất mà thế giới đang áp dụng và lần đầu tiên đợc áp dụng ở một Công ty cơ
khí của Hà Nội, Công ty Kim Khí Thăng Long. Với công nghệ này toàn bộ quá
trình thiết kế hàng mẫu, khuôn mẫu đều đợc lập trình và điều khiển trên máy vi
tính với độ chính xác rất cao.
5, Công nghệ lắp ráp:

Đây là công nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất, là kết qủa của toàn
bộ quá trình.
6, Hệ thống kiểm soát chất lợng:
Trong tất cả quá trình công nghệ trên, các chi tiết đều đợc kiểm tra chất l-
ợng nghiêm ngặt bằng các thiết bị đo độ cứng, độ bền mối hàn, đo chiều dày
lớp sơn, cũng nh quản lý chất lợng sản phẩm.
Năm 1998, Công ty bắt đầu áp dụng các biện pháp chỉ tiêu của ISO 9002.
Tháng 7 năm 2000, tổ chức QMS (AUSTRALIA) và Quacert (Việt Nam)
đã cấp chứng chỉ ISO 9002 cho hệ thống quản lý chất lợng Công ty Kim Khí
Thăng Long. Đây là sự ghi nhận những cố gắng và tiến bộ của Công ty trong
công tác quản lý chất lợng. Để đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của ISO 9002,
Công ty đã có những sự đầu t đúng đắn và hiệu quả: đầu t cho giáo dục đào tạo,
nâng cấp hệ thống lu trữ thông tin, nâng cấp trang thiết bị máy móc Cơ cấu
trong hệ thống chất lợng cũng có sự thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với thực
tế. Chính sách, mục tiêu chất lợng đợc lập và đa tới tất cả các phòng, ban, phân
xởng để động viên cán bộ công nhân viên phấn đấu vì sự phát triển chung của
Công ty.

Sơ đồ 1: Quá trình sản xuất
6
Nguyên vật liệu:
sắt, thép, hoá chất
Dập tạo hình sản phẩm
Hàn ghép các chi tiết
Tráng men lên bề
mặt sản phẩm
Mạ hoặc sơn
lên chi tiết S.P
Lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm
Thành phẩm.





I.2.2> Đặc điểm về sản phẩm của Công ty.
Hiện nay, Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng kim khí gia dụng và các
chi tiết sản phẩm cho các ngành công nghiệp khác từ kim loại tấm, lá mỏng
bằng công nghệ đột, dập. Sản phẩm đợc bảo vệ và trang trí bằng công nghệ Mạ,
tráng Men, nhuộm kim loại và các công nghệ khác. Với trang thiết bị hiện đại,
quy trình công nghệ khép kín, hàng năm Công ty có thể sản xuất từ 2,5 đến 3
triệu sản phẩm hoàn chỉnh.
Sản phẩm của Công ty rất phong phú và đa dạng, có khoảng trên 100 mặt
hàng thuộc các nhóm sau:
Nhóm mặt hàng truyền thống: bếp dầu tráng men các loại, đèn toạ
đăng, đèn bão, vỏ đèn chiếu sáng công cộng, ấm, Xoong, Chảo nhôm. .
Nhóm mặt hàng gia dụng cao cấp (nhóm mặt hàng INOX): các loại
đèn trang trí, Xoong, chảo inox, ấm điện, bếp điện, vỏ bếp ga, đèn nến
(ROTERA), bộ đồ chơi trẻ em bằng inox
7
PX Cơ
điện
Bộ phẫn
chế tạo
khuôu mẫu
Đội xe
vận tải
Sản xuất
nớc
Sửa chữa
điện

Nhóm mặt hàng xuất khẩu: giá để giầy 110, 55; Bát BLANDA , mặt
hàng đèn nến, bộ đồ chơi trẻ em bằng inox đợc xuất khẩu trực tiếp sang
thị trờng EU và Mỹ La Tinh.
Nhóm mặt hàng chi tiết xe máy: Công ty tham gia vào chơng trình nội
địa hoá các sản phẩm tiêu dùng cao cấp nh: Phụ tùng xe máy SUPER
DREAM, xe máy FUTURE, phụ tùng máy bơm nớc ShiNiL )
Sản phẩm của Công ty hiện đợc tiêu thụ trên cả nớc thông qua 30 đại lý
tại các tỉnh thành phố, và các trung tâm kinh tế lớn của cả nớc nh: Hà Nội, TP
Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cần Thơ, Đà Nẵng và một số thị tr ờng
nớc ngoài nh: CHLB Đức, Pháp, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan,
Trung Quốc, Nga, Bêlarut
Do đảm bảo đợc chất lợng, thoả mãn thị hiếu ngời tiêu dùng, sản phẩm
của Công ty đã có uy tín không chỉ trên thị trờng trong nớc mà cả thị trờng nớc
ngoài, đã giành đợc nhiều Huy chơng Vàng tại các Hội chợ triển lãm. Năm
1998, Công ty đợc Tổng cục Tiêu Chuẩn-Đo Lờng-Chất Lợng tặng Giải thởng
Bạc. Mặt hàng bếp dầu tráng men của Công ty đợc xếp hạng 37/200 mặt hàng
chất lợng cao đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm.
i.2.3> Đặc Điểm Nguyên Vật Liệu, vật t.
Nh đã trình bày ở trên, Công ty Kim Khí Thăng Long là một Công ty chủ
yếu sản xuất hàng kim khí tiêu dùng. Vì vậy, nguyên liệu đợc dùng chủ yếu là
các loại sắt thép, tôn (ở dạng tấm, miếng lớn), hoá chất và các nguyên liệu phụ
khác phục vụ cho sản xuất. Kim loại (sắt, thép, tôn) thờng ở dạng tấm rất lớn do
vậy khó gia công chế biến; để đột dập, tạo hình sản phẩm Công ty đã sử dụng
các máy chuyên dùng có lực lớn.
Một đặc điểm nữa là những nguyên liệu này chủ yếu nhập từ nớc ngoài.
Cụ thể gồm có các loại nguyên liệu sau:
Kim loại đen dạng tấm (loại 0,3-0,5ly) phục vụ cho sản xuất hàng truyền
thống. Năm 2003, 2004 mỗi năm Công ty đã nhập khoảng 1200 tấn.
8
Nguyên vật liệu dùng sản xuất hàng inox (loại 0,2-2ly) nhập khẩu từ

Nhật bản. Năm 2004, Công ty đã nhập 900 tấn loại này.
Ngoài nguyên vật liệu dùng vào sản xuất theo yêu cầu, mục đích của
mình, Công ty còn sử dụng để sản xuất theo nhu cầu khách hàng. Cụ thể để sản
xuất các chi tiết cho hãng HONDA, hãng đã yêu cầu sản xuất với nguyên liệu là
thép (0,6-6 ly) của Công ty Nippon Steel của Nhật bản. Công ty đã nhập 1900
tấn thép loại này năm 2004.
Còn lại các loại vật liệu, hoá chất phục vụ cho sản xuất, Công ty chủ yếu
mua trong nớc. Ví dụ dầu, mỡ bôi trơn mua của Công ty TOTAL. Ngoài ra, để
cải tiến mẫu mã, nâng cao khả năng cạnh tranh, Công ty cũng mua một số bán
thành phẩm do các Công ty khác sản xuất nh: quai ấm bằng nhựa, bao bì sản
phẩm, bóng đèn thuỷ tinh và một số bán thành phẩm khác.
Chính vì nguồn nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là đợc nhập khẩu
cho nên quá trình sản xuất-kinh doanh của Công ty đã bị chi phối bởi một nhân
tố, có thể xem là nhân tố khách quan đó là tỷ giá. Do vậy, Công ty cần phải có
dự báo về giá một số loại nguyêu liệu trong những năm tới, có kế hoạch dự trữ
nguyên vật liệu hợp lý để vừa phục vụ kịp thời cho sản xuất vừa có thể tận dụng
chênh lệch tỷ giá.

9
i.2.4> Đặc Điểm về Lao động.
1, Số lợng lao động:
Bảng 2: Tổng hợp Số lợng lao động
Chỉ tiêu
Năm 2003
(ngời)
Năm 2004
(ngời)
Công nhân viên sản xuất
1.640 1.677
- Công nhân trực tiếp 1.604 1.657

- Nhân viên giám sát 36 20
Nhân viên ngoài sản xuất
210 233
- Nhân viên bán hàng 10 12
- Nhân viên quản lý 200 221
Tổng cộng 1.850 1.910
Nguồn: Phòng Tổ chức
Dự kiến năm 2005, số lợng cán bộ công nhân viên chức toàn Công ty
vào khoảng 1.950 ngời. Thực tế tính đến ngày 31/12/2004, Công ty có 1.910
cán bộ công nhân viên.
10
2, Chất lợng lao động:
Bảng 3: Tổng hợp chất lợng lao động của Công ty
( Tính đến ngày 31/12/2004)
Stt Tên đơn vị
Số
CBCNV
(ngời)
Trình độ lao động
Kỹ s/ Cử
nhân
Cao Đẳng Trung cấp
Công
nhân
1 Phòng Hành chính 23 4 2 17
2 Phòng Kế hoạch 12 2 4 6
3 Phòng Công nghệ 15 14 1
4 Phòng Đầu t 10 5 4 1
5 Phòng Tài vụ 10 4 3 3
6 Phòng Vật t 22 3 2 17

7 Phòng Tổ chức 14 9 4 1
8 Phòng Thiết kế 5 3 2
9 Phòng QC 9 3 4 2
10 Phòng Cơ điện 29 9 7 13
Stt
Tên đơn vị
Số
CBCNV
(ngời)
Trình độ lao động
Kỹ s/ Cử
nhân
Cao đẳng Trung cấp Công
nhân
11 Phòng Tổng hợp 2 2
12 Phòng Bảo vệ 23 7 16
13 PX. Đột I 175 2 3 170
14 PX. Đột II 177 4 1 172
15 PX. Đột III 170 3 2 2 163
16 PX. Đột dập 188 5 2 4 177
17 PX. Khuôn mẫu 184 2 3 5 174
18 PX. Hàn 167 1 166
19 PX. Mạ Sơn 162 2 2 158
20 PX. Cơ điện 163 3 2 1 157
21 PX. Cơ điện 1 92 2 11 8 71
22 PX. Ráp 159 3 1 155
23 PX. INOX 82 6 13 21 42
24 Cửa hàng BLSP 12 3 2 1 6
25 Ban Giám đốc 5 5
Tổng cộng 1.910 1.657

Nguồn: Phòng Tổ chức
(Riêng Trung tâm đào tạo và dạy nghề do Phó Giám đốc phụ trách đầu t
mở rộng sản xuất phụ trách. Cán bộ giảng viên của Trung tâm là các cán bộ bên
trong Công ty hoặc có thể thuê ngoài)
Xét về mặt cơ cấu, lao động của Công ty đợc chia thành 3 nhóm sau:
+ Công nhân Kỹ thuật bao gồm các công nhân phục vụ cho các dây
chuyền công nghệ, chủ yếu là công nghệ chế tạo khuôn cối bằng hệ thống máy
11
vi tính (trung tâm CNC), đội ngũ công nhân điều khiển sản xuất bằng máy cơ
khí gồm 64 ngời.
+ Công nhân hoạt động mang tính chất nghề nghiệp (theo công nghệ)
bao gồm công nhân ở các PX Đột, dập, mạ
+ Đội ngũ công nhân viên phục vụ văn phòng, phục vụ xây dựng bản của
Công ty.
i.2.5> Đặc điểm Mô hình tổ chức quản lý của Công ty.
1, Cơ cấu sản xuất của Công ty:
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận và công tác tổ chức sản xuất của
Công ty Kim Khí Thăng Long đợc bố trí nh sau:
a, Phân xởng Đột dập: Đột dập tạo hình các chi tiết sản phẩm.
b, Phân xởng Đột I: sản xuất chi tiết bếp dầu các loại, đèn toạ đăng, đèn
bão, đèn chiếu sáng công cộng.
c, Phân xởng Đột II: sản xuất các chi tiết xe máy: KFVN (SUPER
DREAM), KFLP (FUTURE)
d, Phân xởng Đột III: sản xuất đèn nến ROTERA, đèn nến vuông 19,
đèn nến trụ 12.
e, Phân xởng INOX: sản xuất các sản phẩm xoong, chảo, ấm, bát inox
các loại.
f, Phân xởng Mạ, Sơn: tuỳ theo chất lợng sản phẩm, các chi tiết, cụm
chi tiết đợc mạ lên toàn bộ bề mặt một lớp mạ Niken-Crôm, hoặc lớp mạ kẽm,
hoặc đợc sơn nhằm bảo vệ các chi tiết, cụm chi tiết không bị ăn mòn, và

trang trí sản phẩm.
g, Phân xởng Hàn: hàn các chi tiết riêng lẻ thành các cụm chi tiết hoặc
các sản phẩm hoàn chỉnh.
h, Phân xởng Ráp: là bộ phận lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết để tạo ra
sản phẩm cuối cùng.
i, Phân xởng Cơ điện: bảo dỡng sửa chữa máy móc thiết bị, chế tạo các
chi tiết thay thế.
12

×