Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tầm quan trọng của nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu với nền kinh tế hội nhập WTO của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.74 KB, 46 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGOẠI NGỮ_ CÔNG NGHỆ VIỆT NHẬT
KHOA QUẢN TRỊ - TÀI CHÍNH

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHIỆP VỤ THANH TOÁN XUẤT
NHẬP KHẨU VỚI NỀN KINH TẾ HỘI NHẬP WTO CỦA VIỆT
NAM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM _CHI NHÁNH BẮC NINH
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ngọc Thúy
Sinh viên : Ngô Thanh Huyền
Lớp : TCNH 02 – K3
Khóa học : 2008 – 2011
Mã số ID : 0810090091
Bắc Ninh, tháng 5 năm 2011
Trường: Cao Đẳng Ngoại Ngữ - Công Nghệ Việt Nhật Khoa: Quản trị- Tài Chính
LỜI CAM KẾT
Kính gửi: Ban Giám Hiệu Trường Cao Đẳng Ngoại Ngữ- Công Nghệ Việt
Nhật
Đồng kính gửi: Ban Chủ nhiệm khoa Quản trị- Tài chính.
Tên em là: Ngô Thanh Huyền
Sinh viên lớp: CĐ TCNH02- K3 Khoa: Quản trị- Tài chính
Trường: Cao Đẳng Ngoại Ngữ- Công Nghệ Việt Nhật.
Tên đề tài: Tầm quan trọng của nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu với
nền kinh tế hội nhập WTO của Việt Nam.
Đơn vị thực tập: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam_
Chi nhánh Bắc Ninh.
Địa chỉ: 31 Nguyễn Đăng Đạo – Thành phố Bắc Ninh.
Với trách nhiệm cá nhân, em xin đảm bảo việc hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp này có sự tham khảo các tài liệu khác nhưng được sự soạn thảo và


hoàn thành một cách độc lập, sáng tạo, không sao chép từ bất cứ tài liệu nào.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với những điều nói trên đây.
Sinh viên
Ngô Thanh Huyền
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền _ Lớp: CĐ TCNH02-K3
Trường: Cao Đẳng Ngoại Ngữ - Công Nghệ Việt Nhật Khoa: Quản trị- Tài Chính
LỜI CẢM ƠN
Qua ba năm học ở Trường cao đẳng Việt Nhật, em luôn nhận được sự chỉ
bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, nhất các thầy cô trong khoa
Quản trị- Tài chính đã truyền đạt cho em lý thyết cũng như thực tế trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Bắc Ninh, được học hỏi thực tế và sự hướng dẫn nhiệt tình của Ban
lãnh đạo và cô chú trong ngân hàng, đặc biệt được sự chỉ dạy của các thầy,
cô giáo trong khoa đã giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Em kính gửi lời cám ơn đến quý thầy cô trong khoa Quản trị- Tài chính đã
trang bị cho em những kiến thức bổ ích trong thời gian vừa qua. Đặc biệt,
em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến cô giáo Nguyễn Ngọc Thúy đã
quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành được tốt nhất báo cáo tốt
nghiệp này.
Em kính gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo và cô chú trong Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh đã tận tình giúp đỡ và hướng
dẫn em trong thời gian tực tập.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian tìm hiểu chưa sâu,, chắc chắn đề tài của
em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế của một sinh viên thực tập
chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của thầy cô cùng toàn thể các bạn đọc quan tâm để em có
thể rút kinh nghiệm và bổ sung kiến thức cho mình.
Em xin kinh chúc quý thầy cô trong khoa Quản trị- Tài chính và Ban lãnh
đạo, các cô chú trong ngân hàng lời chúc sức khỏe và luôn thành đạt.

Sinh viên:
Ngô Thanh Huyền
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền _ Lớp: CĐ TCNH02-K3
Trường: Cao Đẳng Ngoại Ngữ - Công Nghệ Việt Nhật Khoa: Quản trị- Tài Chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng việt
NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHCTVN Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
TMCP Thương mại cổ phần
NHCT Ngân hàng công thương
NHTM Ngân hàng thương mại
TTQT Thanh toán quốc tế
VNĐ Việt Nam đồng
XNK Xuất nhập khẩu
TTXNK Thanh toán xuất nhập khẩu
Tiếng anh
WTO World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
L/C Letter of Credict (Tín dụng chứng từ)
TTR Telegraphic transfer reimbursement
USD United States dollar ( Đồng tiền Mỹ)
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền _ Lớp: CĐ TCNH02-K3
Trường: Cao Đẳng Ngoại Ngữ - Công Nghệ Việt Nhật Khoa: Quản trị- Tài Chính
MỤC LỤC
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền _ Lớp: CĐ TCNH02-K3
Trường: Cao Đẳng Ngoại Ngữ - Công Nghệ Việt Nhật Khoa: Quản trị- Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng quốc tế hóa mạnh mẽ nền kinh tế Thế giới, nền kinh tế Việt
Nam đang dần từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Ngày
11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO). Đây là một sự kiện quan trọng mở ra các cơ

hội cũng như các thách thức cho nền kinh tế Việt Nam để ngày càng hội
nhập sâu, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và
hoạt động thương mại, đầu tư nói riêng của nước ta với các nước trên thế
giới đã và đang ngày càng mở rộng và phát triển hết sức phong phú khẳng
định ngày càng đầy đủ hơn vị trí và vài trò của Việt Nam trong cộng đồng
các nước trên thế giới.
Việc mở ra các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế ngày càng rộng rãi
đòi hỏi phải phát triển không ngừng các quan hệ thanh toán, tiền tệ và các
dịch vụ ngân hàng quốc tế. Các Ngân hàng thương mại đóng vai trò như cầu
nối cho các quan hệ kinh tế nói trên. Để có thể cạnh tranh, đứng vững và
phát triển trong WTO, các NHTM Việt Nam cần phải giành thế trong tiến
trình hôi nhập. Nhận thấy đây là một vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối với sự
phát triển của hệ thống ngân hàng,em quyết định chọn đề tài: “Tầm quan
trọng của nghiệp vụ thanh toán quốc tế với nền kinh tế hội nhập WTO
của Việt Nam” nhưng với khả năng và trình độ còn hạn chế nên trong bài
viết này em xin đề cập đến trong phạm vi “thanh toán xuất nhập khẩu” vì
thanh toán xuất nhập khẩu là một trong những nghiệp vụ quan trọng của
NHTM. Việc tổ chức tốt hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của các
NHTM góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam nói riêng và của nền ngoại thương Việt Nam nói chung.
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền _ Lớp: CĐ TCNH02-K3
Trường: Cao Đẳng Ngoại Ngữ - Công Nghệ Việt Nhật Khoa: Quản trị- Tài Chính
A. PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lý do chọn đề tài:
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh
tế nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng mở rộng. Sự
giao lưu buôn bán hàng hóa giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng
ngày một lớn đã đòi hỏi quá trình hàng hóa xuất nhập khẩu phải nhanh

chóng thuận tiện cho các bên. Trong những năm qua NHCTVN đã không
ngừng đổi mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ
tốt cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu
cho khách hàng. Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng,
thông thoáng của Chính phủ, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát
triển. Do đó, thanh toán xuất nhập khẩu ngày càng được phát triển và hoàn
thiện hơn.
Xuất phát từ vấn đề đó mà em muốn đi sâu vào tìm hiểu “Tầm quan trọng
của thanh toán xuất nhập khẩu với nền kinh tế hội nhập WTO của Việt
Nam" tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh
nhằm tìm hiểu thêm về hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Đồng thời tìm
ra giải pháp mở rộng và nâng cao hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Công thương.
2. Giới hạn nghiên cứu:
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vào thực trạng thanh toán quốc tế nhưng do thời
gian và khả năng có hạn nên em chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi
thanh toán xuất nhập khẩu và kết quả kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh từ năm 2008 đến năm 2010.
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền _ Lớp: CĐ TCNH02-K3
1
Trường: Cao Đẳng Ngoại Ngữ - Công Nghệ Việt Nhật Khoa: Quản trị- Tài Chính
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế và thanh toán
xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng về thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.

Đề xuất giải pháp nâng cao thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu cụ thể hơn về ngân hàng từ quá trình hình thành, phát triển đến
tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây.
Qua đó thấy được những thành công, hạn chế của ngân hàng để có những
giải pháp khắc phục và mở rộng nâng cao năng lực hoạt động của ngân
hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp trực quan:
Là phương pháp quan sát cung cấp thông tin về quan niệm, thái độ, giá trị và
hành vi tự thuật của đối tượng. Các phương pháp quan sát cung cấp thông
tin về hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn về hành vi mình nghiên cứu.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu:
Là phương pháp thu thập thông tin khoa học dựa trên sự nghiên cứu các văn
bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận
khoa học.
4.3. Phương pháp điều tra:
Là dùng một hệ thống câu hỏi theo những nội dung xác định, nhằm thu thập
những thông tin khách quan nói lên nhận thức và thái độ của người được
điều tra.
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền _ Lớp: CĐ TCNH02-K3
2
Trường: Cao Đẳng Ngoại Ngữ - Công Nghệ Việt Nhật Khoa: Quản trị- Tài Chính
5. Tóm tắt nội dung, bố cục của đề tài:
5.1. Tóm tắt nội dung của đề tài:
" Tầm quan trọng của nghiệp vụ thanh toán quốc tế với nền kinh tế hội nhập
WTO của Việt Nam" tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Bắc
Ninh. Để thực hiện quá trình hội nhập với khu vực và thế giới hoạt động
ngoại thương Việt Nam đã có nhiều thay đổi mạnh mẽ cả về lượng và chất

đáp ứng nhu cầu quốc tế ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi các ngân hàng và
các doanh nghiệp Việt Nam phải có một hệ thống thanh toán quốc tế hiệu
quả, nhanh chóng, phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền kinh tế.
Tuy nhiên trong thời gian gần đây, tình hình kinh tế có nhiều biến động. Nền
kinh tế Châu Á sau một thời gian tăng trưởng đã chững lại và tình hình
chính trị bất ổn ở một số nước đã làm cho nền kinh tế thế giới có dấu hiệu
suy thoái. Trước những khó khăn chung hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu của các ngân hàng thương mại gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải có
những giải pháp nâng cao, mở rộng để ngày một phát triển và trở thành một
trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại nói chung và của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh nói riêng và
đưa ra một số ý kiến của mình về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
5.2. Bố cục của đề tài:
Đề tài được kết cấu làm 3 phần và 5 chương:
A. Phần mở đầu.
Chương 1: Đặt vấn đề.
B. Phần nội dung.
Chương 2: Tổng quan về nghiên cứu thanh toán quốc tế và thanh toán xuất
nhập khẩu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu thanh toán xuất nhập khẩu
Chương 4: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu trong nền kinh tế hội nhập WTO của Ngân hàng TMCP
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền _ Lớp: CĐ TCNH02-K3
3
Trường: Cao Đẳng Ngoại Ngữ - Công Nghệ Việt Nhật Khoa: Quản trị- Tài Chính
Công thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
C. Phần kết luận.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền _ Lớp: CĐ TCNH02-K3

4
Trường: Cao Đẳng Ngoại Ngữ - Công Nghệ Việt Nhật Khoa: Quản trị- Tài Chính
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU THANH TOÁN
QUỐC TẾ VÀ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU.
1. Những vấn đề cơ bản:
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi
về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các
tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một
quốc gia với tổ chức quốc tế, thông quan hệ giữa các ngân hàng của các
nước liên quan.
1.1.2. Đặc điểm của thanh toán quốc tế.
Thanh toán liên quan tới đồng tiền, địa điểm, phương tiện, phương thức và
thời gian thanh toán.
Thanh toán quốc tế phục vụ chủ yếu cho hoạt động kinh tế đối ngoại.
Gặp nhiều rủi ro do có sự biến động về tiền tệ.
1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế với hoạt động của ngân hàng thương
mại.
Ngày nay, hoạt động TTQT chiếm vị trí quan trọng, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của ngân hàng, là một trong những yếu tố quyết định sự thành
công của NHTM.
TTQT là hoạt động trực tiếp tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ đóng
góp vào lợi nhuận chung của ngân hàng.
Với vai trò là trung gian thanh toán, TTQT góp phần phát triển và đẩy mạnh
hoạt động tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu (XNK), kinh doanh ngoại tệ, bảo
lãnh và các dịch vụ khác, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng trong
và ngoài nước, từ đó tăng qui mô hoạt động và mở rộng thị phần của ngân
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền _ Lớp: CĐ TCNH02-K3

5
Trường: Cao Đẳng Ngoại Ngữ - Công Nghệ Việt Nhật Khoa: Quản trị- Tài Chính
hàng.
TTQT tạo môi trường ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại trên
thế giới trong hoạt động ngân hàng.
Phát triển TTQT tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng quan hệ với các
ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế cũng như uy tín
đối với khách hàng trong và ngoài nước, từ đó khai thác được các nguồn vốn
tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế cũng như các ngân hàng nước
ngoài, đáp ứng nhu cầu về vốn trong kinh doanh.
TTQT phát triển góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng
trong cơ chế thị trường, đồng thời giúp cho hoạt động ngân hàng vượt ra
khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với cộng đồng ngân hàng thế giới.
1.2. Tổng quan về thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng thương
mại:
1.2.1. Khái niệm về thanh toán xuất nhập khẩu.
Thanh toán xuất nhập khẩu là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán
quốc tế trong quan hệ thanh toán giữa các nước. Các vấn đề liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ mà các bên đề ra để giải quyết và thực hiện, được quy
định lại thành những điều kiện gọi là các điều kiện thanh toán quốc tế.
1.2.2. Điều kiện thanh toán xuất nhập khẩu:
1.2.2.1. Điều kiện tiền tệ:
Là việc quy định thống nhất sử dụng đơn vị tiền tệ nào để tính toán và thanh
toán trong các hợp đồng xuất nhập khẩu, đồng thời quy định phương thức
xử lý khi có biến động về giá trị của đồng tiền đó. Trong hợp đồng mua bán
ngoại thương, đồng tiền chọn sử dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
so sánh tương quan vị tế giữa hai bên mua bán, vị trí của đồng tiền thanh
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền _ Lớp: CĐ TCNH02-K3
6
Trường: Cao Đẳng Ngoại Ngữ - Công Nghệ Việt Nhật Khoa: Quản trị- Tài Chính

toán trên thị trường quốc tế...Đặc biệt là khả năng đảm bảo hối đoái cả nó.
1.2.2.2. Điều kiện thời gian thanh toán.
Chỉ rõ thời hạn người nhập khẩu phải trả tiền cho người xuất khẩu theo quy
định trong hợp đồng ngoại thương. Trong thương mại quốc tế, tùy thuộc vào
tính chất, đối tượng hàng hóa hay dịch vụ cung ứng mà áp dụng một trong
ba cách trả tiền sau.
Thời gian trả tiền trước: Là sau khi ký hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu
chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu, nhưng trước khi giao hàng thì
bên nhập khẩu phải trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần tiền hàng.
Thời gian trả tiền ngay: Là người nhập khẩu phải thực hiện thanh toán cho
người xuất khẩu ngay khi nhận được điện báo chuyển hàng, trả ngay khi
nhận được bộ chứng từ hoặc ngay khi nhận được lô hàng đầu tiên.
Thời gian trả tiền sau: Theo cách này người nhập khẩu đã nhận được hàng,
thậm chí sử dụng một thời gian nhất định mới thanh toán cho người xuất
khẩu.
1.2.2.3. Điều kiện về địa điểm thanh toán.
Trong thanh toán ngoại thương, địa điểm thanh toán có thể ở nước người
nhập khẩu hoặc ở nước người xuất khẩu hoặc ở nước thứ ba. Nhưng trên
thực tế, việc xác định địa điểm thanh toán là do sự so sánh lực lượng giữa
hai bên quyết định, đồng thời cững thấy rằng dùng đồng tiền thanh toán của
nước nào thì địa điểm thanh toán thường là nước ấy.
1.2.2.4. Điều kiện về phương thức thanh toán.
Điều kiện này quy định cách thức nhận, trả tiền hàng hóa, dịch vụ trong từng
món giao dịch, mua bán giữa các bên. Ngày nay phương thức thanh toán
bằng L/C được áp dụng nhiều nhất trong các hợp đồng ngoại thương, vì đây
là phương thức đảm bảo được lợi ích của cả nhà xuất và nhập khẩu cao nhất.
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền _ Lớp: CĐ TCNH02-K3
7
Trường: Cao Đẳng Ngoại Ngữ - Công Nghệ Việt Nhật Khoa: Quản trị- Tài Chính
1.2.2.5. Điều kiện đảm bảo hối đoái.

Trong giai đoạn hiện nay, các đồng tiền trên thế giới thường sụt giá hoặc
tăng giá. Để tránh những tổn thất có thể xảy ra các bên giao dịch có thể thỏa
thuận những điều kiện đảm bảo hối đoái. Đó có thể là điều kiện bảo đảm
vàng hoặc điều kiện bảo đảm ngoại hối.
1.2.3. Vai trò của thanh toán xuất nhập khẩu.
1.2.3.1. Thanh toán xuất nhập khẩu là đòi hỏi tất yếu khách quan trong
phát triển kinh tế.
Với sự gia tăng mạnh mẽ của các hoạt động giao lưu quốc tế, các nước
không thể chỉ bó hẹp các hoạt động kinh tế của mình trong phạm vi quốc gia
mà phải tham gia vào các hoạt động kinh tế trong khu vực và toàn cầu. Điều
đó tất yếu làm phát sinh các mối quan hệ giữa người mua và người bán,
người cho vay và người nợ, người đầu tư và người nhận đầu tư trên phạm vi
quốc tế. Nhu cầu trao đổi hàng hóa xuất nhập khẩu tất yếu sẽ xảy ra đòi hỏi
đến thanh toán xuất nhập khẩu để giải quyết hài hòa các mối quan hệ.
1.2.3.2. Thanh toán xuất nhập khẩu là khâu quan trọng trong hoạt động
xuất nhập khẩu.
Khi quá trình thanh toán được đảm bảo thực hiện thì mới có sự chuyển dịch
hàng hóa. Chính vì vậy, thanh toán là điều kiện cần để quá trình phân phối
hàng hóa xảy ra, là cầu nối giữa người xuất và người nhập khẩu gắn liền với
quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ giữa các bên.
1.2.3.3. Thanh toán xuất nhập khẩu là thước đo, là nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
Thanh toán xuất nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến vòng quay của vốn sản
xuất và kinh doanh, do vậy sẽ ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của các
bên tham gia. Thông qua hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu mà người ta
có thể đánh giá khả năng tài chính, uy tín cũng như tiềm lực của mỗi đơn vị
kinh doanh.
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền _ Lớp: CĐ TCNH02-K3
8
Trường: Cao Đẳng Ngoại Ngữ - Công Nghệ Việt Nhật Khoa: Quản trị- Tài Chính

1.2.3.4. Thanh toán xuất nhập khẩu là một nghiệp vụ quan trọng trong
hoạt động đối ngoại của ngân hàng.
Trong một giao dịch kinh tế bất kỳ đều tồn tại hai bên cơ bản là người mua
và người bán cùng với những quyền lợi và trách nhiệm riêng của mỗi bên.
Trên thực tế, quá trình này diễn ra rất phức tạp vì nó gắn liền với lợi ích kinh
tế của các bên tham gia, nhất là đối với các quan hệ ngoại thương vì việc
mua bán diễn ra giữa các đối tác thuộc các quốc gia khác nhau, với các thực
thể chính trị về chủ quyền khác nhau, chịu sự chi phối của các quy chế, các
điều kiện thương mại khác nhau.
1.2.4. Các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu:
1.2.4.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance).
Là phương thức trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu Ngân hàng của
mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở
một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu
cầu.
Thanh toán chuyển tiền bao gồm hai loại:
Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer – T/T): Chuyển tiền bằng điện
tốc độ nhanh nhưng chi phí cao. Ngày nay hầu hết nghiệp vụ chuyển tiền
được thực hiện trên mạng SWIFT.
Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): Chi phí thấp hơn chuyển tiền
bằng điện nhưng tốc độ chậm hơn.
\
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền _ Lớp: CĐ TCNH02-K3
9
Trường: Cao Đẳng Ngoại Ngữ - Công Nghệ Việt Nhật Khoa: Quản trị- Tài Chính
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán bằng chuyển tiền
Chú thích:
(1) Người xuất khẩu thực hiện giao hàng theo hợp đồng, lập bộ chứng từ
hàng hoá gửi cho người nhập khẩu để đi nhận hàng.
(2) Người nhập khẩu sau khi nhận hàng, kiểm tra hàng hoá và bộ chứng từ

hàng hoá, nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết,
lập giấy đề nghị chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình.
(3) Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy định,
nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài
khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng chuyển tiền lập lệnh chuyển tiền gửi qua ngân hàng đại lý
hoặc chi nhánh của mình đến ngân hàng trả tiền.
(5) Ngân hàng trả tiền thực hiện ghi có vào tài khoản của người hưởng lợi đồng
thời gửi báo có cho người hưởng lợi.
Ưu điểm: Việc sử dụng đơn giản không đòi hỏi cao về mặt nghiệp vụ, chi
phí chuyển tiền thấp hơn các phương thức khác.
Nhược điểm: Việc trả tiền cho người bán phụ thuộc vào thiện chí của người
mua bởi vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán. Ngược lại nếu
chuyển tiền trước không có gì đảm bảo chắc chắn rằng người bán sẽ giao
hàng và giao hàng đúng hạn.
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền _ Lớp: CĐ TCNH02-K3
Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank)
Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank)
Người hưởng lợi
(Beneficiary)
(5)
Người chuyển tiền
(Remitter)
(1)
(3) (2)
(4)
10
Trường: Cao Đẳng Ngoại Ngữ - Công Nghệ Việt Nhật Khoa: Quản trị- Tài Chính

1.2.4.2. Phương thức ghi sổ (Open accont).
Là phương thức người bán mở tài khoản để ghi nợ người mua sau khi người
bán đã hoàn thành việc giao hàng hay dịch vụ, đến từngđịnh kỳ (tháng, quý,
năm) người mua trả tiền cho người bán.
Đặc điểm: không có sự tham gia của Ngân hàng với chức năng của người
mở tài khoản và thực hiện thanh toán, chỉ có hai bên tham gia là người mua
và người bán.
Phương thức này thường được áp dụng trong ngiệp vụ gia công hay nghiệp
vụ buôn bán đối lưu hàng đổi hàng.
1.2.4.3. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment).
Là phương thức thanh toán quốc tế trong đó người bán hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ do khách hàng ủy thác cho Ngân hàng
của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập
ra.
Căn cứ vào nội dung chứng từ được gửi đến ngân hàng nhờ thu mà người ta
chia phương thức thanh toán này ra thành hai loại:
Nhờ thu phiếu trơn (Clean collections): là phương thức trong đó người bán
ủy thác cho Ngân hàng thu hộ số tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do
người mua lập ra, còn chứng từ hàng hóa gửi thẳng cho người mua không
qua Ngân hàng.
Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ gửi đi
nhờ thu bao gồm: (i) hoặc chứng từ thương mại cùng với chứng từ tài chính,
hoặc (ii) chỉ chứng từ thương mại mà không có chứng từ tài chính gửi cùng.
Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi người
này đáp ứng được yêu cầu của lệnh nhờ thu.
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền _ Lớp: CĐ TCNH02-K3
11
Trường: Cao Đẳng Ngoại Ngữ - Công Nghệ Việt Nhật Khoa: Quản trị- Tài Chính
Sơ đồ 1.2: Quy trình nhờ thu
Chú thích:

(1) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức.
(2) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo quy định của hợp
đồng.
(3) Người xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng chứng từ tài chính
tới ngân hàng phục vụ mình.
(4) Ngân hàng gửi nhờ thu lập Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính đến
ngân hàng thu hộ.
(5) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu tới người nhập khẩu.
(6) Người nhập khẩu lập lệnh thanh toán gửi đến ngân hàng thu hộ hoặc gửi
hối phiếu chấp nhận thanh toán đến ngân hàng thu hộ.
(7) Ngân hàng thu hộ chuyển giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận,
hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhận nhờ thu.
(8) Ngân hàng gửi nhờ thu chuyển trả giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp
nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho người xuất khẩu.
Ưu điểm: Đối với người bán sử dụng phương thức này không tốn kém, đồng
thời người bán được Ngân hàng giúp khống chế và kiểm soát được chứng từ
vận tải cho đến khi đảm bảo thanh toán. Đối với người mua là không có
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền _ Lớp: CĐ TCNH02-K3
12
(4)
(7)
(3) (8) (6) (5)

(1)

(2)
NHNT
(Remitting Bank)
NHTH

(Collecting Bank)
Người uỷ thác
(Pricipal)
Người trả tiền
(Drawee)

×