Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tầm quan trọng của cổ tức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.24 KB, 5 trang )

Tầm quan trọng của cổ tức

Cổ tức có thể cho nhà đầu tư cảm giác về giá trị thực của một công ty là gì.

Những công ty phát triển và có lợi nhuận sẽ chi trả cổ tức. Tuy
nhiên, những công ty không trả cổ tức không hẳn là không có lợi
nhuận
Những công ty phát triển và có lợi nhuận sẽ chi trả cổ tức. Tuy nhiên, những
công ty không trả cổ tức không hẳn là không có lợi nhuận.
Cổ tức cho thấy triển vọng của công ty
Sự sẵn sàng và khả năng trả cổ tức ổn định của một công ty, khả năng làm gia tăng
cổ tức cung cấp những thông tin tốt đẹp về triển vọng của công ty.
Những công ty phát triển và có lợi nhuận sẽ chi trả cổ tức. Tuy nhiên, những công
ty không trả cổ tức không hẳn là không có lợi nhuận. Nếu công ty nghĩ rằng cơ hội
tăng trưởng của công ty tốt hơn các cơ hội đầu tư có sẵn khác của cổ đông, công ty


sẽ giữ lại lợi nhuận và tái đầu tư.
Song, ngay cả những công ty sung mãn, lợi nhuận đạt cao thì họ vẫn có nhu cầu
giữ lại một lượng tiền mặt cho quỹ hoạt động của doanh nghiệp và để xử lý những
công việc bất ngờ.
Sự tiến triển của Microsoft trong suốt chu kỳ hoạt động đã chứng minh mối liên hệ
giữa cổ tức và sự tăng trưởng. Khi phát minh của Bill Gate là một triển vọng tăng
trưởng, công ty đã không trả cổ tức và tái đầu tư tất cả thu nhập để kích thích tăng
trưởng hơn.
Tỷ suất cổ tức
Tỷ suất cổ tức được tính toán bằng cách lấy thu nhập cổ tức hàng năm trên mỗi cổ
phần chia cho giá cổ phiếu hiện tại. Tỷ suất này đo lường khoản thu nhập nhận
được so với giá cổ phiếu. Nếu một công ty có tỷ suất cổ tức thấp hơn với các công
ty khác trong cùng ngành, nó có thể cho thấy 2 điều:
- Giá cổ phiếu cao bởi vì thị trường đã tính đến triển vọng mạnh mẽ và không lo


lắng về việc chi trả cổ tức của công ty.
- Công ty đang trong tình trạng khó khăn và không đủ khả năng trả cổ tức hợp lý.
Tuy nhiên, cùng lúc đó, tỷ suất cổ tức cao có thể báo hiệu một công ty yếu với giá
cổ phiếu suy giảm.
Tỷ suất cổ tức thì ít quan trọng đối với những công ty tăng trưởng bởi vì lợi nhuận
sẽ được tái đầu tư vào các cơ hội mở rộng, đem lại cho cổ đông lợi nhuận dưới
hình thức lãi vốn.


Tỷ lệ bảo chứng cổ tức
Tỷ lệ bảo chứng cổ tức là một công cụ hữu dụng cho việc đo lường xem thu nhập
có đủ để trang trải nghĩa vụ chi trả cổ tức hay không. Tỷ lệ này được tính bằng
cách lấy thu nhập mỗi cổ phần chia cho cổ tức mỗi cổ phần.
Khi tỷ lệ này trở nên thấp, khả năng công ty sẽ cắt giảm cổ tức, điều này có thể có
tác động tai hại đến giá trị doanh nghiệp. Nhà đầu tư có thể cảm thấy an toàn với
tỷ lệ bảo chứng bằng 2 hoặc 3. Tuy nhiên, trên thực tế, tỷ lệ bảo chứng sẽ trở
thành chỉ báo khẩn cấp khi tỷ lệ này trượt xuống dưới khoảng 1,5 - điểm bắt đầu
có rủi ro. Nếu tỷ lệ này dưới 1, công ty đã sử dụng lợi nhuận giữ lại từ năm ngoái
để chi trả cổ tức cho năm nay.
Nếu sự chi trả này trở nên cao, trên 5, các nhà đầu tư nên hỏi liệu ban quản trị có
đang nắm giữ thu nhập thặng dư mà không trả đủ tiền mặt cho cổ đông hay không.
Các giám đốc tăng cổ tức có nghĩa là họ đang nói với các nhà đầu tư rằng, công ty
sẽ ổn định vững chắc trong 12 tháng tới hoặc hơn nữa.
Ví dụ, Kimberly Clark, một tập đoàn khổng lồ chuyên sản xuất sản phẩm chăm
sóc cá nhân đã tăng 13% cổ tức trong quý đầu năm 2003, điều này như đang nói
với các nhà đầu tư rằng, sự cạnh tranh về giá không phải là vấn đề dài hạn. Thậm
chí, dấu hiệu này còn mạnh hơn bởi vì Kimberly Clark đã có kế hoạch tăng cổ tức
trong vòng 5 năm tới.
Sự cắt giảm cổ tức đột ngột
Nếu một công ty với lịch sử chi trả cổ tức tăng một cách nhất quán mà đột ngột cắt

giảm cổ tức, các nhà đầu tư nên xem điều này như là dấu hiệu của sự lo lắng đang


dần dần hiện ra.
Ví dụ, Texas Utilities, được biết đến là một công ty chi trả cổ tức ổn định, là một
trong số những chứng khoán có tỷ suất sinh lợi cao nhất. Sau đó, năm 2002 công
ty đã cắt giảm cổ tức hàng quý và giá cổ phiếu giảm gần 1/3 chỉ trong vòng 1
ngày.
Lịch sử cổ tức tăng cao đều đặn làm yên lòng nhà đầu tư, nhưng cũng cần thận
trọng với những công ty dựa vào khoản nợ để tài trợ cho việc chi trả cổ tức. Lấy
ngành công ích làm ví dụ, nó hấp dẫn nhà đầu tư với khoản thu nhập đáng tin cậy
và mức cổ tức béo bở. Khi công ty đó đổi hướng lấy tiền mặt đầu tư vào các cơ hội
mở rộng trong khi vẫn đang cố gắng duy trì mức cổ tức, họ phải gánh lấy khoản
nợ lớn hơn.
Cần chú ý đến những công ty có tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần cao hơn 60%. Mức nợ
cao hơn thường dẫn đến áp lực từ thị trường chứng khoán. Điều đó có thể kìm
hãm khả năng chi trả cổ tức của công ty.
Người chấp hành kỷ luật cao
Cổ tức làm cho việc ra quyết định đầu tư của ban quản trị có tính kỷ luật hơn. Việc
giữ lại lợi nhuận có thể dẫn đến việc bồi thường quá mức, ban quản trị tùy tiện, và
việc sử dụng tài sản không hữu ích.
Thực tế, các công ty chi trả cổ tức thường sử dụng vốn hiệu quả hơn những công
ty tương tự mà không chi trả cổ tức. Hơn nữa, những công ty chi trả cổ tức có thể
ít gian lận hơn. Hãy thử xem xét việc các nhà quản trị có vẻ sáng tạo vô cùng khi
việc gian lận sổ sách sẽ tạo ra những thu nhập trông rất tốt đẹp. Nhưng với nghĩa
vụ chi trả cổ tức 2 lần/năm thì những mánh khóe đó trở nên khó thực hiện.


Và cổ tức là lời hứa công khai. Phá vỡ chúng sẽ gây rắc rối cho ban quản trị và
gây ảnh hưởng xấu đến giá cổ phiếu. Nếu trì hoãn việc tăng cổ tức thì xem như là

một sự thừa nhận thất bại.
Phương pháp tính giá trị
Cổ tức có thể cho nhà đầu tư cảm giác về giá trị thực của một công ty là gì. Mô
hình chiết khấu cổ tức là một công thức cổ điển giải thích giá trị tiềm ẩn của một
cổ phiếu và nó là sản phẩm chủ yếu của mô hình định giá vốn tài sản - nền tảng
của lý thuyết tài chính doanh nghiệp.
Theo mô hình này, giá trị của một cổ phiếu là hiện giá tổng các khoản chi trả cổ
tức trong tương lai. Khi cổ tức là một hình thức của dòng tiền dành cho nhà đầu tư
thì chúng là sự phản ánh quan trọng giá trị của một công ty. Và cổ tức đã đặt một
mức giá sàn cho cổ phiếu khi thị trường sụt giá.



×