Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo &PTNT chi nhánhTP Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.49 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua, cùng với những thành tựu đổi mới của đất
nước, hệ thống Ngân Hàng Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc, đóng
góp tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, ổn định lưu thông tiền tệ và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Nhưng đồng thời, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường, cùng với việc tạo ra triển vọng và điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngân hàng nói riêng, thì còn nhiều khó
khăn mà các doanh nghiệp phải đối mặt.
Đối với hệ thống Ngân hàng, rủi ro tín dụng như là vật cản trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Tháo gỡ những khó khăn và hướng tới mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận được xem là chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động cho vay là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất, nó
đem lại khoảng 70 - 80% lợi nhuận kinh doanh của NHTM. Trong lĩnh vực
tín dụng, hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM là chỉ tiêu tiên quyết đối với
sự tồn tại và phát triển của hoạt động Ngân hàng. Khi hiệu quả cho vay đạt ở
mức cao sẽ tạo ra động lực cho mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
cùng hoạt động sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Ngược lại, khi đồng vốn tín
dụng không được sử dụng tốt sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng không ổn định và suy yếu.
Chất lượng tín dụng hiện nay đang là mối quan tâm không chỉ đối với
nhà quản lý điều hành Ngân hàng mà còn là mối quan tâm của xã hội.
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về NHTM, làm rõ vai trò của tín
dụng trong kinh doanh của NHTM, từ đó cho thấy tầm quan trọng của chất
lượng tín dụng và ý nghĩa của công tác nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng.
Song do thời gian hạn chế và trình độ hiểu biết cha sâu nên em không
tránh khỏi có nhng khó khăn ,bỡ ngõ.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để hoàn thành Báo cáo Chuyên đề này, ngoài những nỗ lưc phấn đấu


của bản thân em còn nhận đợc sự giúp đỡ quan tâm từ nhiều phía.
Sự hướng dẫn cụ thể, tận tình của cô giáo: PGS.TS Phan Thu Hà và sự
giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên ở các
phòng ban trong Ngân Hàng.
Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo
& PTNT chi nhánh TP Thái nguyên để thấy được những mặt mạnh cần phát
huy, đồng thời phát hiện những vấn đề còn tồn tại, tìm ra nguyên nhân cơ bản
của vấn đề để có những giải pháp nhằm củng cố, nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả cho hoạt động kinh doanh
Ngân hàng.
Đề tài: "Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo &PTNT chi
nhánhTP Thái Nguyên" được kết cấu làm 3 chương, ngoài lời nói đầu và kết
luận
Chương I: NHTM và chất lượng tín dụng của NHTM
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo &PTNT
Chi nhánh TP Thái nguyên
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT
chi nhánh TP Thái nguyên
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1
NHƯ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NHTM
----------------
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm về tín dụng NHTM
Danh từ tín dụng “Credit” xuất phát từ gốc La tinh “Creditum” có nghĩa
là một sự tin tưởng tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác đó là lòng tin.
Theo K.Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng, để sau một thời gian nhất định lại quay về

với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Trong quan hệ tín dụng, tổ chức tín dụng đóng vai trò là người cho vay
thì gọi là tín dụng ngân hàng.
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Xuất phát từ định nghĩa ở trên thì tín dụng ngân hàng có các đặc trưng
sau:
- Tín dụng ngân hàng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở
lòng tin. Nếu không có lòng tin thì không có quan hệ tín dụng xảy ra. Lòng tin
thể hiện trên hai khía cạnh: một là, người cho vay tin tưởng người đi vay có
khả năng trả nợ, tức là người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay
đúng mục đích và có hiệu quả; hai là, người cho vay tin tưởng người đi vay
sẵn lòng trả nợ.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Việc xác
định thời hạn dựa vào: quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Có nghĩa
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng
vay vốn thì lúc đó người vay mới có điều kiện để trả nợ. Nếu thời hạn cho vay
nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì khi đến hạn khách
hàng không có nguồn để trả nợ sẽ gây khó khăn cho khách hàng. Ngược lại,
nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn của khách hàng sẽ tạo
điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích và không có
nguồn để trả nợ, nhưng nếu có nguồn thu nợ khác ngoài nguồn thu chính thì
có thể thu nợ từ nguồn đó. Vì vậy, thời hạn cho vay có thể ngắn hơn chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Việc xác định thời hạn cho vay không chỉ dựa vào chu
kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay mà còn dựa vào tính chất vốn của
người cho vay: nếu vốn của người cho vay ổn định thì thời hạn cho vay có thể
dài hơn và ngược lại thì thời hạn cho vay phải ngắn hơn để đảm bảo khả năng
thanh toán của ngân hàng.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên

tắc phải hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không có sự hoàn trả thì không có được
coi là tín dụng. Ngoài việc phải trả khoản vốn gốc, người đi vay phải trả cho
người đi vay một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò như mạch máu lưu thông tiền
tệ trong nền kinh tế, tập trung vốn nhàn rỗi ngoài lưu thông dưới dạng tiết
kiệm đem lại đầu tư cho nền kinh tế phục vụ phát triển kinh tế. Vai trò của nó
được biểu hiện qua các khía cạnh sau:
Một là, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa
vào các nguồn vốn: vốn tự có, vốn nhận tài trợ từ bên ngoài như ngân hàng,
các doanh nghiệp khác…song tín dụng ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quả hơn cả bởi vì nó thoả mãn nhu cầu về vốn về số lượng và thời gian đồng
thời chi phí sử dụng vốn tín dụng ngân hàng thấp hơn các chi phí vay khác.
Hơn nữa, để có thể vay vốn của ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải
nâng cao uy tín của mình, đảm bảo các nguyên tắc cho vay. Do vậy, doanh
nghiệp phải tìm hiểu, khai thác thông tin trên thị trường để định hướng hoạt
động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả từ đó thúc đẩy phát triển kinh
tế.
Hai là, tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế và góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trong nền kinh tế, thường xuyên có một số doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh có một bộ phận tiền tệ nhàn rỗi được tách ra khỏi quá
trình tái sản xuất như: tiền khấu hao tài sản cố định chưa sử dụng, tiền mua
nguyên vật liệu nhưng chưa mua… Các khoản tiền này luôn được các doanh
nghiệp tìm cách đầu tư kiếm lời, ngoài ra còn có các khoản tiền để dành của

dân cư. Tất cả tạo thành nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế. Trong khi đó,
có một số doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu kinh
doanh của mình. Như vậy, ta thấy trong xã hội luôn có người thừa vốn và
thiếu vốn. Song khó khăn về mặt không gian lẫn thời gian khiến những người
này khó có thể gặp nhau. Vì vậy, tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người
thừa vốn và người thiếu vốn để giải quyết thoả đáng mối quan hệ này. Tức là
ngân hàng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế để đầu tư cho
quá trình mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
Ba là, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan
hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Ngày nay, xu hướng quốc tế hoá và hội nhập hoá ngày càng được mở
rộng nên một nền kinh tế muốn phát triển thì phải tăng cường giao lưu với các
nước. Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bán trong nước mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu với các doanh
nghiệp nước ngoài. Ngân hàng có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua
hình thức bảo lãnh hoặc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp để từ đó nâng cao
uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
Bốn là, tín dụng ngân hàng kích thích các doanh nghiệp tăng cường chế
độ hạch toán kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong hoạt động tín dụng, yêu cầu đặt ra đối với các tổ chức tín dụng là
thu hồi được vốn và có lãi. Các đơn vị kinh tế khi sử dụng nguồn vốn này đã
bị tạo một áp lực chi phí đối với các hoạt động của mình. Các chi phí này
buộc các doanh nghiệp phải xem xét lại chế độ hạch toán kinh tế của mình,
giảm thiểu các chi phí hoạt động, cắt giảm các chi phí không cần thiết như
vậy mới nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Năm là, tín dụng ngân hàng là công cụ có hiệu quả trong việc điều tiết
khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế.
Dựa vào quan hệ tín dụng, NHNN đã quản lý được khối lượng cho vay

hợp lý tại các tổ chức tín dụng. Trong mối quan hệ đó thì NHNN đóng vai trò
là người cho vay cuối cùng, việc mở rộng hay thu hẹp cửa sổ chiết khấu của
NHNN sẽ ảnh hưởng tới quy mô nguồn vốn của các tổ chức tín dụng, qua đó
sẽ ảnh hưởng tới khối lượng cho vay của các tổ chức tín dụng này. Sự mở
rộng tín dụng dẫn tới tình trạng giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông. Như
vậy, NHNN thông qua việc cho vay chiết khấu đã tác động tới khối lượng cho
vay của các tổ chức tín dụng, từ đó có thể quản lý được lượng tiền mặt trong
lưu thông nhằm đạt được các mục tiêu mong muốn.
S áu là , tín dụng ngân hàng còn là động lực đối với việc hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điều quan trọng nhất để có thể thực hiện thành công công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước là vốn. Có vốn thì mới có thể phát triển cơ sở hạ tầng,
cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao trình độ khoa học công nghệ… Nguồn vốn
dùng để tài trợ có thể là nguồn vốn trong nước và vốn vay từ nước ngoài.
Song phát triển kinh tế dựa vào nội lực vẫn là mục tiêu cơ bản và ngân hàng
chính là trung gian huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế để cho vay.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân
hàng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập
của ngân hàng. Qua đó ta có thể thấy tầm quan trọng của hoạt động tín dụng,
nó mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Bên
cạnh đó, tín dụng ngân hàng cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Do vậy, các
ngân hàng thương mại thường coi trọng vấn đề quản trị rủi ro tín dụng là vấn
đề trọng tâm trong công tác quản trị.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng giúp ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh, đối tượng và phạm vi đầu tư, từ đó giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng.

1.1.3.3. Đối với khách hàng
Tín dụng ngân hàng góp phần thoả mãn nhu cầu vốn và sử dụng vốn của
khách hàng: thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đã cung cấp vốn cho
khách hàng thiếu vốn giúp họ thoả mãn tốt nhất các nhu cầu tiêu dùng trong
cuộc sống (đối với khách hàng cá nhân), đồng thời tận dụng được mọi cơ hội
đầu tư (đối với khách hàng doanh nghiệp).
1.1.4. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, song thực tế các nhà kinh tế
học thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.4.1. Thời hạn tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được
sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp và phục vụ các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới trang thiết bị kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình nhỏ, có
thời hạn thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, tín dụng
trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng trở lên, sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới,
các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay…), cải tiến
và mở rộng sản xuất kinh doanh với quy mô lớn. Tín dụng dài hạn bao gồm
nhiều giai đoạn cam kết giải ngân. Việc giải ngân tuỳ thuộc vào nhu cầu sử
dụng vốn của khách hàng, tiền vay có thể được giải ngân một lần hoặc có thể
được giải ngân trong suốt thời hạn cam kết. Loại tín dụng này có mức độ rủi
ro rất lớn vì trong thời hạn dài, những biến động xảy ra ngân hàng không thể

lường trước được.
1.1.4.2. Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Tín dụng có bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người
bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay. Hình thức này áp dụng đối
với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi
hỏi phải có người bảo lãnh hoặc tài sản bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ
pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai bổ sung cho nguồn thu
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thứ nhất thiếu chắc chắn, nó có tác dụng giảm bớt rủi ro và tạo tâm lý yên tâm
cho ngân hàng.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là hình thức tín dụng không có tài sản
hoặc người bảo lãnh đứng ra đảm bảo cho khoản nợ vay.
1.1.4.3. Mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cấp cho các
nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông
hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân
như: du lịch, mua sắm…
1.1.4.4. Xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn
trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời người đi vay trực tiếp
hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng được thực hiện thông qua
việc mua lại các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.4.5. Phương pháp hoàn trả
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng làm 3 loại:
- Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi theo định kỳ. Loại tín dụng này áp dụng đối với các khoản vay có giá trị
lớn và thời hạn dài.

- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng mà người vay có thể thanh toán
một lần theo định kỳ đã thoả thuận. Loại tín dụng này áp dụng với các khoản
vay có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tín dụng hoàn trả yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn
trả bất cứ khi có thu nhập, ngân hàng không ấn định thời hạn, hình thức này
thường áp dụng để cho vay thấu chi, cho vay thẻ tín dụng.
1.1.4.6. Theo hình thái giá trị của tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của tín
dụng là bằng tiền (còn gọi là cho vay).
- Tín dụng bằng tài sản: là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của tín
dụng là bằng tài sản. Hình thức tín dụng này chính là Cho thuê tài chính.
- Tín dụng bằng uy tín: là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của tín
dụng là bằng uy tín. Hình thức tín dụng này chính là Bảo lãnh ngân hàng.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động phản ánh quan hệ vay mượn
có hoàn trả trên cơ sở lòng tin giữa một bên là ngân hàng với một bên là
khách hàng – các chủ thể kinh doanh khác nhằm mục tiêu là lợi nhuận và phát
triển kinh tế xã hội.
Do đó, chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách
hàng (người vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng được thể hiện trên nhiều khía cạnh:
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ khoản tín dụng
được cấp phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng, với lãi suất
và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng. Đáp ứng được nhu cầu vốn của
khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh

doanh có hiệu quả.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng được hiểu ở phạm vi, mức độ,
giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm
bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và
có lãi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, mang lại
lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín dụng là sự phục vụ
đáp ứng nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn
việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích
tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
và tăng trưởng tín dụng.
Như vậy, chất lượng tín dụng ngân hàng là một khái niệm vừa cụ thể
(thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như: nợ quá hạn, hiệu quả sử
dụng vốn vay…), vừa mang tính trừu tượng (thể hiện: thu hút được khách
hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện…). Do đó, hiểu đúng được bản chất của
chất lượng tín dụng ngân hàng sẽ giúp ngân hàng nâng cao được chất lượng
tín dụng, thực hiện thắng lợi chiến lược kinh doanh và đúng vững trong nền
kinh tế thị trường.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của ngân hàng
thương mại. Phần lớn lợi nhuận của ngân hàng cũng được tạo ra từ chính
nghiệp vụ này. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn thường
trực, nhất là rủi ro tín dụng chiếm tỷ lệ khá cao, do đó việc kiểm soát cũng
như các biện pháp chống đỡ, hạn chế rủi ro tín dụng được chú ý đặc biệt. Mặt
khác, trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng luôn là một tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Vì vậy,
để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại
không ngừng phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Trong xã hội, sản

xuất của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người, nhu cầu tín dụng
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
được đáp ứng tạo ra sự luân chuyển sản phẩm ngày càng tăng, sản phẩm sản
xuất ngày một nhiều, tạo ra sự phát triển đi lên của nền kinh tế. Vì vậy, hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngân hàng cũng gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh của các tổ chức kinh tế và các cá nhân. Do đó, việc nâng cao chất
lượng tín dụng là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế, khách hàng và cũng là nhu
cầu thiết thực của chính các ngân hàng thương mại. Đảm bảo chất lượng tín
dụng sẽ đem lại lợi ích cho cả ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế
Chất lượng tín dụng được quan tâm bởi lẽ:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng tín dụng góp phần thúc đẩy lực lượng sản
xuất xã hội phát triển. Khi lực lượng sản xuất phát triển sẽ thúc đẩy sản xuất
lưu thông hàng hoá ngày càng gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch cũng
ngày càng tăng của xã hội.
Thứ hai, đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng thực
hiện tốt vai trò trung gian thanh toán. Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo
sẽ tăng cường vòng quay vốn tín dụng, với số lượng tiền như cũ có thể thực
hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông và
củng cố sức mua của đồng tiền.
Thứ ba, nâng cao chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm
tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, phân
bổ điều hoà vốn cho đầu tư được hợp lý, giúp cho xã hội bớt lãng phí ở những
nơi thừa vốn, giảm khó khăn ở những nơi thiếu vốn, giải quyết tốt quan hệ
cung và cầu, điều hoà và ổn định lưu thông tiền tệ.
Thứ tư, tín dụng là công cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, theo lĩnh vực, theo địa phương.
Do vậy, nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xã hội, giúp đầu tư đúng hướng để khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên
lao động, đảm bảo cho sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, tăng cân đối giữa các
ngành nghề trong khu vực.
Thứ năm, chất lượng tín dụng góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ
quốc. Điều này là do hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại có
quan hệ chặt chẽ với khối lượng tiền trong lưu thông, thông qua cho vay
chuyển khoản thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng
thương mại có khả năng mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần với thực tế có. Đó
là nhờ khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng, khối lượng tiền được mở
rộng và đưa vào lưu thông có quyền thanh toán và chi trả như các phương tiện
khác và có thể chuyển thành tiền mặt. Chính bởi lẽ đó, tín dụng là nơi tiềm ẩn
lạm phát. Đảm bảo chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng thương
mại cung cấp phương tiện thanh toán phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế tạo
khả năng giảm bớt lượng tiền thừa, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền
tệ và tăng uy tín quốc gia.
1.2.2.2. Đối với ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng vì:
Một là, nâng cao chất lượng tín dụng làm tăng khả năng sinh lời từ sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng. Khi ngân hàng và khách hàng có mối quan hệ
tốt, thường xuyên, đáng tín cậy trong hoạt động tín dụng sẽ thu hút khách
hàng đến với ngân hàng để thực hiện các dịch vụ khi họ có nhu cầu, ngân
hàng giảm được thời gian, chi phí quản lý … tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Hai là, nâng cao chất lượng tín dụng tạo uy tín cho bản thân ngân hàng.
Hoạt động tín dụng phải hiệu quả thì việc mở rộng tín dụng mới bền vững,
đối tượng khách hàng cung cấp ngày một nhiều, sản phẩm tín dụng ngày càng
phong phú sẽ làm tăng quy mô, khả năng tài chính của ngân hàng như tăng
vốn và tài sản của ngân hàng, tăng khả năng chi trả, thanh toán, tăng hiệu quả

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sử dụng trang thiết bị công nghệ hiện đại… Từ đó, khẳng định được vị thế
của ngân hàng trên thị trường.
Ba là, nâng cao chất lượng tín dụng sẽ đảm bảo an toàn trong kinh
doanh. Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro. Chính vì vậy,
trong kinh doanh nói chung và kinh doanh ngân hàng nói riêng, mục tiêu lợi
nhuận và mục tiêu an toàn, giảm thiểu rủi ro luôn đi kèm với nhau. Đối với
hoạt động tín dụng, đó là rủi ro mất vốn khi ngân hàng cho vay không thu hồi
được vốn hoặc rủi ro khi khách hàng không trả được nợ đúng hạn. Khi những
rủi ro này xảy ra sẽ làm giảm khả năng sinh lời, đe dọa đến khả năng thanh
toán… thậm chí có thể gây ra nguy hiểm cho ngân hàng. Do đó, việc nâng cao
chất lượng tín dụng sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
1.2.2.3. Đối với khách hàng
Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần tăng chất lượng sản xuất kinh
doanh. Chất lượng tín dụng được đảm bảo có nghĩa là ngân hàng đang trên đà
phát triển tốt, nhờ vậy mà có điều kiện cung cấp tín dụng kịp thời, đáp ứng
yêu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của khách hàng. Mặt khác, để đảm bảo
chất lượng tín dụng thì ngân hàng cần tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc sử
dụng vốn tín dụng của khách hàng qua đó cùng với khách hàng chấn chỉnh
kịp thời những thiếu sót trong hoạt động kinh doanh.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại
Có rất nhiều tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng nhưng để thuận tiện
cho việc nghiên cứu cũng như đánh giá một cách toàn diện về tình hình hoạt
động của ngân hàng, người ta thường xét trong mối quan hệ giữa hai mặt định
tính và định lượng.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không lượng hoá được. Các chỉ tiêu
định tính thường dùng để đánh giá chất lượng tín dụng là:
Một là, việc chấp hành luật pháp của ngân hàng như luật NHNN, luật Tổ
chức tín dụng, việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ và
của ngân hàng, chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín
dụng trong quá trình thực hiện quy trình cho vay. Khi thực hiện nghiệp vụ tín
dụng, các ngân hàng phải tuân thủ các điều kiện, các nguyên tắc theo quy
định của Nhà nước và của thống đốc NHNN. Các nguyên tắc và điều kiện tín
dụng không tách rời nhau do đó coi nhẹ bất kỳ một nguyên tắc nào, một điều
kiện nào cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Hai là, khả năng thu hút khách hàng: một ngân hàng không những duy trì
đuợc những khách hàng truyền thống mà còn thu hút được nhiều khách hàng
mới đến vay vốn, điều này cũng phần nào cho thấy chất lượng tín dụng của
ngân hàng được cải thiện.
Ba là, thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng: khách hàng cũng là
một yếu tố quan trọng cần phải xem xét khi đánh giá chất lượng tín dụng, họ
chính là một phần trong quan hệ tín dụng, góp phần vào sự thành công của
ngân hàng. Chất lượng tín dụng có được cải thiện hay không một phần phụ
thuộc vào thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng. Mà để đánh giá một
khách hàng có thiện chí trong việc trả nợ hay không là một vấn đề không hề
đơn giản. Bởi lẽ, sự thiện chí trong việc trả nợ là một chỉ tiêu định tính, khó
lượng hoá được.
Do chỉ tiêu định tính rất khó lượng hoá nên trong thực tế khi đánh giá
chất lượng tín dụng thường người ta chú ý đến các chỉ tiêu mang tính định
lượng.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
Đây là những chỉ tiêu có thể tính toán và ước lượng được. Do vậy khi

đánh giá chất lượng tín dụng người ta thường sử dụng kết quả từ việc phân
tích này. Nó bao gồm các tiêu thức sau:
a) Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn cho ta biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là
nợ quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và
/hoặc lãi đã quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp.
Ngân hàng cần có các biện pháp kiểm tra, giám sát các khoản vay của mình
thật chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
Theo quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban
hành theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2005 của thống đốc
NHNN, khoản 4 Điều 1 quy định: “Đối với các khoản nợ vay không trả nợ
đúng hạn, được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng
hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thì số dư gốc của hợp
đồng tín dụng đó là nợ quá hạn và tổ chức tín dụng thực hiện các biện pháp để
thu hồi nợ; việc phạt chậm trả đối với nợ quá hạn và nợ lãi vốn vay do hai bên
thỏa thuận trên cơ sở quy định của pháp luật”.
Mục tiêu phấn đấu của ngân hàng thương mại là không để xảy ra nợ quá
hạn. Tuy nhiên trong thực tế điều này rất khó thực hiện, vì vậy khi đánh giá
về chất lượng tín dụng cần phải xem xét đến nợ quá hạn.
b) Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
Tổng dư nợ
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tỷ lệ nợ xấu cho ta biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ

xấu. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng. Nợ xấu có độ rủi ro rất cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối
khó, khoản vốn của ngân hàng lúc này không còn là rủi ro nữa, mà đã gây
thiệt hại cho ngân hàng. Đây là kết quả trực tìếp biểu hiện chất lượng của
khoản tín dụng cấp cho khách hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng
tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là rất thấp và lúc này cần phải xem xét
lại toàn bộ hoạt động tín dụng của mình nếu không hậu quả khó lường trước
được.
Theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số
điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc NHNN
Việt Nam có quy định là: Nợ xấu (NPL)là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5:
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày
đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản
nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại
Điểm b Khoản này; các khoản nợ được miễn giảm hoặc giảm lãi do khách
hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng; các khoản nợ được
phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến
360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ được cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần thứ hai; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ

hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; các khoản nợ
được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
c) Tổng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân
hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng khách hàng, khả năng tiếp thị của
ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp... Mặc dù vậy, chỉ tiêu
này cao thì chưa hẳn chất lượng khoản vay tốt. Song nếu tổng dư nợ tăng liên
tục qua các năm thì lại cho thấy chiều hướng tăng lên của chất lượng tín dụng.
d) Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng dư nợ cho vay
x 100
Tổng nguồn vốn huy
động
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cho ta biết trong một đồng vốn huy động
được thì bao nhiêu đồng được sử dụng trong cho vay. Đây là chỉ tiêu phản
ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay của các ngân hàng
thương mại. Hiệu suất sử dụng càng cao thì hoạt động kinh doanh ngày càng
có hiệu quả và ngược lại.
e) Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh
giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay

vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với một số
vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp
ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để
tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng thì phản
ánh tình hình tổ chức vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
f) Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem
lại khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn
thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng mang
lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm
bảo được độ an toàn của đồng vốn vay.
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng = Lãi từ hoạt động tín dụng
Tổng lợi nhuận
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng việc giảm và duy
trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín
dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp đó cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng
được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh
lời của ngân hàng.
g) Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng
Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng =
Lãi từ hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng, cứ một đồng vốn
đầu tư tín dụng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ chất lượng tín dụng càng tốt.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng
Chất lượng tín dụng tác động rất lớn đến tới hoạt động kinh doanh của

ngân hàng, nó là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững của ngân
hàng. Vì vậy, việc xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng là
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cần thiết. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nhưng có thể
chia thành hai nhóm nhân tố cơ bản sau:
1.2.4.1 Nhân tố khách quan
Hoạt động của mỗi ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi
trường kinh doanh. Chính vì vậy, việc nghiên cứu môi trường kinh doanh là
hoạt động thường xuyên của ngân hàng thương mại. Ta có thể xem xét ảnh
hưởng của môi trường kinh doanh đến chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại từ các yếu tố sau:
a) Môi trường pháp luật
Hệ thống pháp luật là cơ sở điều tiết các hoạt động kinh doanh trong nền
kinh tế. Đối với ngân hàng thì nó tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng như: Luật Tổ chức tín dụng, Luật NHNN…, vậy nếu hệ thống
pháp luật ban hành không đầy đủ, không đồng bộ, các văn bản dưới lụât còn
thiếu và có những nội dung còn mâu thuẫn, chồng chéo trong khi thực hịên tại
các ban, ngành, đơn vị liên quan thì ảnh hưởng mạnh tới chất lượng hoạt động
tín dụng. Ngược lại, nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế, hành lang
pháp lý thông thoáng sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh tốt
hơn, khả năng trả nợ ngân hàng cao hơn, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
Ngược lại, nếu hệ thống pháp lý chồng chéo, mâu thuẫn sẽ gây khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, rủi ro tín dụng có thể xảy ra, từ đó làm giảm
sút chất lượng tín dụng.
Như vậy, nhân tố pháp luật có vị trí quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng, đặc biệt là chất lượng tín
dụng.

20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b) Môi trường kinh tế
Đây là nhân tố đầu tiên, quan trọng trong nhóm nhân tố khách quan bởi
bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng diễn ra trong một môi trường kinh tế
nhất định và chịu tác động mạnh mẽ của môi trường đó.
Hoạt động tín dụng ngân hàng có quan hệ mật thiết với nền kinh tế.
Từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động đến hoạt động ngân
hàng: lạm phát, suy thoái hay tăng trưởng kinh tế, thay đổi chính sách thuế, tỷ
giá… đều ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
 Chu kỳ kinh tế
Chu kỳ kinh tế có tác động trực tiếp và rõ nét đến hoạt động tín dụng
ngân hàng. Chu kỳ kinh tế thay đổi sẽ ảnh hưởng đến tiết kiệm, đầu tư và do
đó ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định,
tăng trưởng, sản xuất kinh doanh sẽ được mở rộng, dẫn đến nhu cầu về vốn
tăng. Ngược lại, khi nền kinh tế bị suy thoái, sản xuất bị thu hẹp sẽ dẫn đến
hoạt động tín dụng ngân hàng gặp khó khăn do nhu cầu vốn tín dụng của các
doanh nghiệp giảm.
 Tính cạnh tranh của thị trường
Tính cạnh tranh của thị trường có ảnh hưởng rất lớn tới nguồn thu, lợi
nhuận, thậm chí suy thoái và phá sản của khách hàng, từ đó ảnh hưởng tới khả
năng trả nợ của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
ngân hàng.
c) Môi trường chính trị
Tình hình chính trị một quốc gia sẽ tác động đến mọi mặt của đời sống
kinh tế xã hội. Một quốc gia ổn định về chính trị sẽ là điều kiện cho các nhà
đầu tư nước ngoài, bởi các nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà
họ còn chú trọng đến việc bảo tồn vốn đầu tư. Mặt khác, sự ổn định chính trị
của một quốc gia còn làm cho nhu cầu đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động của
21

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các chủ thể trong nền kinh tế tăng lên và thúc đẩy lưu thông tiền tệ. Chính
những hoạt động này tác động gián tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng,
trong đó có hoạt động tín dụng, từ đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng
của ngân hàng. Ngược lại, khi tình hình chính trị của một quốc gia bất ổn sẽ
làm hoạt động sản xuất bị đình trệ, kết quả sản xuất kinh doanh bị giảm sút,
doanh nghiệp phá sản không trả được nợ ngân hàng.
d) Môi trường văn hoá - xã hội
Đạo đức, tập quán, thói quen và trình độ nhận thức cuả khách hàng ảnh
hưởng không nhỏ tới khoản vay. Trong trường hợp đạo đức xã hội không tốt,
khách hàng lợi dụng lòng tin để lừa đảo ngân hàng thì ngân hàng sẽ mất khả
năng thu hồi vốn, do đó làm giảm chất lượng tín dụng. Hơn nữa, trình độ dân
trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động ngân hàng cũng làm giảm chất lượng
tín dụng.
e) Môi trường khoa học công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ quyết định đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, năng lực cạnh tranh, hoạt động của các ngân hàng và đặt ra vấn
đề là cả ngân hàng và khách hàng đều phải nắm bắt được những tiến bộ khoa
học công nghệ.
f) Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên đem lại những thuận lợi, khó khăn không thể dự
đoán được cho cả ngân hàng và khách hàng. Đặc biệt đối với các khoản tín
dụng được cấp cho các đơn vị hoạt động chịu tác động lớn của môi trường tự
nhiên như: ngành nông nghiệp, khai thác thuỷ hải sản, khai khoáng… Những
biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai (hạn
hán, lũ lụt, động đất…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng, từ đó ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng
có thể làm cho ngân hàng không có khả năng thu hồi vốn.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

g) Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá như hiện nay, vấn đề hội nhập quốc tế là tất
yếu khách quan đối với các quốc gia trên thế giới. Tháng 11 năm 2006 nước
ta chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới
WTO. Trong xu thế ấy, hệ thống ngân hàng không chỉ là huyết mạch của nền
kinh tế quốc dân mà còn mang trong mình vận hội vươn rộng ra khu vực và
thế giới. Đó chính là yêu cầu đòi hỏi của mỗi ngân hàng phải nâng cao năng
lực tài chính, nâng cao sức mạnh cạnh tranh, đặc biệt là nâng cao chất lượng
tín dụng để phát triển bền vững. Ngày 1 tháng 4 năm 2007, theo quyết định
của thống đốc NHNN các ngân hàng 100% vốn nước ngoài sẽ thành lập ở
Việt Nam. Các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực về tài chính mạnh, đánh giá
thị trường một cách nhạy bén và chính xác, chất lượng hoạt động tín dụng
cao… đã cạnh tranh với các ngân hàng Việt Nam. Chính vì vậy, các ngân
hàng trong nước phải khẳng định được vị thế của mình trên sân nhà thì mới
có thể tồn tại và phát triển được.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
a) Từ phía ngân hàng
 Chiến lược phát triển của ngân hàng
Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và chất lượng
hoạt động tín dụng. Một chiến lược đúng đắn và phù hợp sẽ đảm bảo cho
ngân hàng phát triển, ngược lại một chiến lược không phù hợp sẽ có ảnh
hưởng xấu đến tất cả hoạt động của ngân hàng. Để xây dựng một chiến lược
phát triển phù hợp, người ta thường sử dụng Mô hình SWOT để phân tích
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngân hàng. Phân tích điểm
mạnh, điểm yếu chính là phân tích các yếu tố nội tại của ngân hàng gồm:
nguồn vốn, nguồn nhân lực ,… và phân tích cơ hội, thách thức là phân tich
các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài như cạnh tranh, thị trường,
chính trị, xã hội, pháp luật…
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Một chiến lược phát triển phù hợp là một chiến lược phát huy được tối
đa các điểm mạnh, khai thác được các cơ hội đồng thời phải hạn chế được tới
mức tối thiểu các điểm yếu và vượt qua được các thách thức. Một chiến lược
phát triển rõ ràng sẽ định hướng hoạt động cho tất cả các nghiệp vụ của ngân
hàng trong đó có hoạt động tín dụng.
 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống biện pháp liên quan
đến việc khuếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu
đã được hoạch định của ngân hàng thương mại và hạn chế rủi ro, đảm bảo an
toàn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng đi đúng
hướng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một kế
hoạch, nó có tác dụng:
+ Xác định giới hạn áp dụng trong hợp đồng tín dụng, đồng thời thiết lập
môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng.
+ Đảm bảo mọi nguyên tắc tín dụng đều khách quan, tuân thủ quy định
của NHNN Việt Nam và phù hợp với thông lệ chung quốc tế. Ngân hàng tự
quyết định trong việc xác định: đối tượng có thể cho vay vốn, phương thức
quản lý hợp đồng tín dụng, những ràng buộc về tài chính, các loại sản phẩm
tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp, nguồn vốn để tài trợ hoạt động tín
dụng, phương thức quản lý danh mục cho vay, thời hạn điều kiện áp dụng các
loại sản phẩm tín dụng khác nhau…
Hoạch định chính sách tín dụng phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách
hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán
rủi ro, tuân thủ, chấp hành tốt pháp luật và đường lối chính sách của Nhà
nước. Điều đó cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây
dựng chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại có đúng hay không. Bất
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kỳ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt đều phải có chính sách tín

dụng khoa học phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng như của thị trường.
 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cho vay
đối với khách hàng. Quy trình tín dụng phản ánh nguyên tắc cho vay, phương
pháp cho vay, trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm
quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng.
Chất lượng tín dụng có được đảm bảo hay không phụ thuộc rất lớn vào
việc ngân hàng có thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng hay không.
Một quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, giảm thiểu rủi
ro cho hoạt động tín dụng. Hơn nữa, quy trình tín dụng chính là cơ sở để kiểm
soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng cho hợp với
thực tiễn. Do đó, để ra quyết định tín dụng đúng đắn, tiết kiệm thời gian, chi
phí cho ngân hàng và khách hàng, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh và
nâng cao hiệu quả tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy
trình cho vay vốn.
 Đội ngũ cán bộ tín dụng
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành công trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Cán bộ tín dụng là
nguời tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu
tiên cho đến bước cuối cùng. Chính vì vậy, khả năng, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ tín dụng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng
tín dụng. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu
trách nhiệm, cố ý làm trái thậm chí tham nhũng… thì sẽ ảnh hưởng xấu đến
uy tín chất lượng hoạt động của ngân hàng. Trình độ chuyên môn cũng quyết
định đến sự thành công của công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ, có kỹ năng kinh nghịêm đánh giá chính xác tính khả thi của
dự án, xác định được tính chân thực của báo cáo tài chính, phát hiện các hành
25

×