Chương II
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
ĐIỂU CHỈNH QUAN HỆ HỊN NHÂN
CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI ở VIỆT NAM
Hiện nay, trong pháp luật Việt Nam và HĐTTTP Việt
Nam ký kết vói các nước đều có quy phạm pháp luật điều
chỉnh quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tơ nước ngồi.
Khi nghiên cứu về pháp luật điều chỉnh quan hệ hơn nhân
và gia đình có yếu tơ nước ngồi ở Việt Nam cho thấy, một
bộ phận lón các quy định của pháp luật Việt Nam điều
chỉnh quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tơ" nước ngồi,
cịn một bộ phận khác là các quy định của điểu ước qííc tê
mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia điều chỉnh quan hệ hơn
nhân và gia đình có yếu tơ nước ngồi. Đó là chưa nói đến
sự th am gia trong một sô" trường hỢp cụ th ể của các quy
định của pháp luật nước ngoài liên quan do pháp luật Việt
Nam hoặc điểu ưốc quốc tê dẫn chiếu đến.
I. PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH ĐiỀU CHỈNH QUAN HỆ
HƠN NHÂN CĨ YẾU Tố Nước NGỒI ỏ VIỆT NAM
Như đã trình bày ở trên, quan hệ hơn n h ân là quan hệ
172
Chưong II. QĐ của PL hiện hành điều chỉnh quan hệ hôn nhân...
bao gồm tổng thể quan hệ vê kết hôn, quan hệ giữa vờ và
chồng và chấm dứt quan hệ vỢ chồng. Do đó, nội dung pháp
lu ật điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tơ" nưốc ngồi gồm
3 vấn đề, đó là: vấn đề pháp lý về quan hệ kết hôn, quan hệ
vỢ chồng và chấm dứt quan hệ uợ chổng có yếu tơ nước ngồi.
1. Quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi
Khi xem xét tính hỢp pháp của việc kết hơn, pháp luật
đề cập tới 2 vấn đề là điều kiện kết hôn và nghi thức kết hơn.
về điều kiện kết hơn có yếu tể
0
»
*
nươc ngỗĩ
ÍV -.Í.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì “điều
kiện kết hơn là điều kiện đ ể Nhà nước công nhận việc kết
hôn của các bên nam
hoặc nói cách khác, điều kiện
kết hơn là những địi hỏi của pháp luật đặt ra khi kết hôn.
Chỉ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó thì việc kết hôn
mới hỢp pháp và được pháp lu ậ t bảo vệ.
Theo quy định của pháp luật các nưốc trên thê giói,
việc chọn pháp luật áp dụng điều chỉnh điều kiện kết hơn
có yếu tơ" nước ngồi thường dựa vào dấu hiệu quốc tịch
hoặc dấu hiệu nơi cư trú của đưđng sự. Do đó, đương sự
<'> Từ điển giải thích thuật ngữ luật học (1999), Trường Đại học Luật
Hà Nội, Nxb. Cỗng an nhân dân, Hà Nội.
173
Quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi ở VN...
mang quổc tịch hoặc có nơi cư trú ở nưóc nào thì pháp luật
nưóc đó sẽ quy định về điều kiện kết hôn. Việc áp dụng dấu
hiệu quốc tịch hoặc nơi cư trú phụ thuộc vào quy định của
pháp luật mỗi nưóc. Thơng thường, các nưóc theo hệ thống.
Civil Law quy định dùng dấu hiệu quốic tịch, cịn các nưóc
theo Common Law dùng dấu hiệu nơi cư trú của đương sự.
Để thổhg nhất hoá việc chọn pháp luật áp dụng điều
chỉnh điểu kiện kết hơn có yếu tơ nưóc ngồi, trong quan
hệ quốc tế, các nưốc thường ký kết các điều ước quốc tế.
Trong các điều ưóc quốc tê này, nguyên tắc chọn pháp luật
áp dụng điều chỉnh điều kiện kết hôn được ghi nhận. Trên
thực tế, hầu hết các điều ước quốc tê mà các nưốc ký kết
đều quy định điều kiện kết hôn của các bên sẽ do pháp luật
của nước mà các bên chủ thể mang quôc tịch điều chỉnh.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khoản 1 Điều 103
Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:
“Trong việc kết hơn giữa cơng dán Việt
Nam với người nước ngồi, mỗi bên phải tn
theo pháp luật nước m ình về điều kiện kết
hơn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
thi người nước ngồi còn phải tuân theo các
quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
Việc kết hôn giữa những người nước ngồi
với nhau tại Việt N am trước cơ quan có thẩm
174
Chương II. QĐ của PL hiện hành điều chỉnh quan hệ hôn nhân...
quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy
định của Luật này về điều kiện kết hôn”.
Từ nội dung của khoản 1 Điều 103 Luật hôn nhân và
gia đình n ăm 2000 trê n đây, việc áp dụng pháp lu ậ t điều
chỉnh điều kiện kết hơn có yếu tơ" nước ngồi có th ể đưỢc
chia làm 2 trường hỢp đó là: trường hỢp kết hơn khơng được
tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và
trường hỢp kết hôn được tiến hành trước cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam.
Trường hợp thứ nhất, khi k ế t hôn không được tiến
h à n h trước cơ q u a n có th ẩ m quyền của Việt Nam.
Trường hỢp này xảy ra khi công dân Việt Nam kết hơn vói
người nước ngồi mà việc kết hơn này khơng được tiến hành
trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mà tiến hành
trưốc cơ quan có thẩm quyền của nưốc ngồi. Trong trường
hỢp này, cơng dân Việt Nam phải tuân theo các quy định của
pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hơn, cịn ngưịi nước
ngồi phải đảm bảo các tiêu chuẩn về điều kiện kết hơn theo
quy định pháp luật của nưốc ngưịi đó mang quốc tịch. Việc
tuân theo quy định trên đây sẽ là một trong những cơ sỏ
pháp lý quan trọng để các cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cơng n h ậ n tín h hỢp pháp của việc kết hơn đó.
Trong thực tiễn quốc tế, để xác định điều kiện kết hơn
có yếu tơ nước ngồi, pháp luật của hầu hết các nưóc trên
thê giới đêu quy định các bên kết hôn phải tuân theo pháp
175
Quan hệ hơn nhân và gía đình có yếu tố nước ngồi ỏ VN...
luật nưóc mình về điều kiện kết hơn. Đây được coi là tiêu
chí đầu tiên để cơ quan có thẩm quyền của một nưỏc cơng
n h ận tính hỢp pháp của việc kết hơn có yếu tơ" nước ngồi
khi việc kết hơn đó khơng được tiến hành trước cơ quan có
thẩm quyên củà nước đó. Như vậy, có thể nói các quy định
hiện hành của Việt Nam trên đây về vấn đề chọn pháp luật
điều chỉnh điều kiện kết hơn có yếu tơ" nước ngồi là hồn
tồn phù hỢp vói thực tiễn quốc tế.
Trường hỢp thứ hai, kết hôn được tiến h à n h trước cơ
qua n có th ẩ m quyền của Vỉêt N am . Trong trường hợp
này, khi các bên kết hôn (công dân Việt Nam kết hơn với
ngưịi nưóc ngồi hoặc ngưịi nước ngồi kết hơn vối nhau)
tiến hành kết hơn trưóc cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước Việt Nam thì các bên phải tn theo pháp luật nưóc
mình về điều kiện kết hơn, đồng thịi, ngưịi nưóc ngồi phải
tn theo pháp luật Việt Nam về điểu kiện kết hôn.
Cụ thể hố các điều kiện kết hơn trong Luật hơn nhăn
và gia đinh năm 2000, Điều 10 Nghị định sô 68 ỉ2002/ NĐCP ngày 10 n i 2002 quy định hai trường hỢp cụ thê như sau:
Trong trường hỢp kết hôn giữa cơng dân
Việt Nam với người nước ngồi, mỗi bên phải
tn theo pháp luật nước mình về điều kiện
kết hơn, đồng thời người nước ngồi cịn phải
tn theo Điều 9 và Điều 10 của Luật hôn
nhân và gia đinh năm 2000 về điều kiện kết
176
Chương II. QĐ của PL hiện hành điều chỉnh quan hệ hôn nhãn...
hôn và các trường hỢp cấm kết hôn, nếu việc
kết hơn được tiến hành trước cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam (khoản 1).
Trong trường hỢp người nước ngồi kết
hơn với nhau tại Việt Nam trước cơ quan có
thâm quyền của Việt Nam thì mỗi bên phải
tn theo pháp luật nước minh là công dàn
hoặc theo pháp luật nơi thường trú (đôi với
người không quốc tịch) về điều kiện kết hơn;
ngồi ra, các bên cịn phái tn theo Điều 9 và
Điều 10 của Luật hôn nhăn và gia đình năm
2000 về điều kiện kết hịn và các trường hỢp
cám kết hôn (khoản 2).
Theo Điều 9 và Điều 10 Luật hơn nhân ưà gia đinh
năm 2000 thì điều kiện kết hôn và các trường hỢp cấm kết
hôn được quy định cụ thể như sau:
Nhìn chung, khi đê cập đến điều kiện kết hôn, pháp
luật thường quy định các vấn đê liên quan tối nhân thân
của người muôn kết hôn như: tuổi táo, svlír khoẻ, tình trạng
hơn nhân, quan hệ thân thuộc... của các bên muốn kết hôn.
Theo quy định của pháp luật tất cả các nước, tuối kết
hôn đưỢc xem xét như là một điều kiện đầu tiên cho việc
177
12QHHN-A
Quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi ở VN...
kết hơn. Một ngưịi chỉ đưỢc phép kết hôn khi đã đạt được
độ tuổi nhất định. Việc quy định về độ tuổi kết hôn không
chỉ nhằm bảo vệ sức khoẻ của các bên kết hôn mà điều cđ
bản là bảo vệ cuộc sơng gia đình của họ. Một gia đình
khơng thể bền vững, khơng thể hạnh phúc khi mà chủ thế
của quan hệ hôn nhân trong gia đình đó là những người
chưa phát triển đầy đủ vê thể lực và trí lực để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của gia đình.
Tuy nhiên, xuất phát từ sự khác nhau vê trình độ kinh
tế, đặc biệt là sự khác nhau về phong tục tập quán giữa các
nước mà pháp luật của các nước có quy định khơng giơng
nhau về độ tuổi đủ điều kiện kết hơn.
Ví dụ, theo pháp luật của Trung Quốc thi
nam từ hai mươi hai tuổi trờ lên, nữ từ hai
mươi tuổi trờ lên mới đủ điều kiện kết hơn.
Trong khi đó, theo luật của Anh thi tuổi kết
hôn đối uới cả nam và nữ là mười sáu tuổi'”.
Theo luật của Australia thi cả nam và nữ khi
đủ mười tám tuổi thì đủ điều kiện về tuổi kết
hôn. Tuy nhiên, tại Australia, trong một sô
trường hỢp đặc biệt, tuổi đủ điều kiện kết hôn
đối với công dân Austraỉia có thê dưới mười
Trường Đại học Luật Hà Nội (2000), Giào trinh Tư pháp quốc tế,
Nxb. Công an nhân dàn, Hà Nội, tr. 234.
178
12.QHHN-B
Chương II. QĐ của PL hiện hành điểu chỉnh quan hệ hôn nhân...
tám tuổi. Trong những trường hỢp dặc biệt thì
nữ mười bốn tuối, nam mười sáu tuổi được
phép kết hôn nếu được sự đống ý của cha mẹ
và của toà án
Theo pháp luật Việt Xam. về dộ tiiối kết hịii. Điểu 9
khốn 1 Luật hơn nhân và gia đình năm 2000 quy định
nam từ hai mưdi tuổi trở lên. nữ từ muòi tám tuổi trở lên
mới đủ điều kiện vê tuổi kết hôn. Đối với các trường hỢp kết
hôn có yếu tơ nưốc ngồi, khốn 1 Điếu 103 Luật hơn nhân
và gia đình năm 2000 quy định:
Trong việc kết hơn giữa cơng dân Việt
Nam với người nước ngồi hoặc giữa những
người nước ngoài với nhau được tiến hành
trước cơ quan có thám quyền của Việt Nam thi
các bên phải tuân theo pháp luật Việt Nam về
điều kiện kết hôn.
Như vậy, có thể nói về độ tuổi kết hơn đê xác định điểu
kiện kết hôn theo quv định của pháp luật Việt Nam trong
các trường hợp có yếu tơ nước ngoài sẽ được áp dụng cụ thế
như sau:
dan Bovven (1988), Easy Guide to the Law for Young Australians,
The Macquarie Library, tr.116 - 117.
179
Quan hệ hơn nhân và gia đinh có yếu tố nưóc ngồi ỏ VN...
- Trong trường hỢp nếu hai bên muôn kết hôn cùng
mang quôc tịch Việt Nam nhưng kết hơn được tiến hành ở
nước ngồi thì nam phải từ hai mươi tuổi trở lên và nữ từ
mưòi tám tuổi trở lên;
- Trưịng hỢp nếu một bên là cơng dân Việt Nam và một
bên là ngưịi nước ngồi mn kết hơn với nhau ở nước
ngồi mà việc kết hơn này khơng được tiến hành trước cơ
quan có thẩm quyển của Việt Nam, thì điều kiện vê tuổi kết
hơn sẽ là: nam công dân Việt N a m phải từ hai mươi tuổi trở
lên và nữ công dán Việt Nam phải từ mười tám tuổi trở lên;
- Trường hđp nếu công dân Việt Nam kết hơn với người
nưóc ngồi hoặc những người nưóc ngồi kết hơn với nhau
trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì các bên
khơng những phải tuân theo quy định về tuổi kết hôn theo
pháp luật nước mình mà cịn phải tn theo pháp luật Việt
Nam về độ tuổi kết hơn. Theo quy định này thì ngưịi nưốc
ngồi nếu là nam thì phải từ hai mươi tuổi trở lên, nếu là
nữ thì phải từ mười tám tuổi trở lên mới đủ điểu kiện về độ
tuổi kết hơn.
Pháp luật của các nước nói chung và pháp luật của
Việt Nam nói riêng chỉ quy định độ tuổi tối thiểu, mà
không quy định cụ thể về tuổi tôl đa trong việc kết hơn,
đồng thịi pháp luật cũng khơng quy định giới hạn về sự
chênh lệch tuổi giữa nam và nữ trong việc kết hôn. Điều
này phù hỢp với quan điểm cho rằng, hôn n h â n được bắt
nguồn từ tình u, do đó, khơng có giới hạn về tuổi tác giữa
180
Chương II. QĐ của PL hiện hành điểu chỉnh quan hệ hôn nhân...
các bên muôn kết hôn.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay vê vấn đề kết hôn với
người nước ngồi ''khơng tính đến tuổi tác" cần phải đưỢc
các cơ quan hữu quan xem xét một cách nghiêm túc. Trong
những năm vừa qua, tại một sô tỉnh và thành phô của Việt
Nam đã có rất nhiều trường hỢp nữ cơng dân Việt Nam kết
hơn vối ngưịi nước ngồi hơn mình nhiều tuổi một cách bất
bình thường. Ví dụ, có những trường hỢp nữ cơng dân Việt
Nam kết hơn vói cơng dân Đài Loan lớn hơn mình đến năm
mưđi tuổi, th ậ m chí có trường hỢp chênh n hau tói sáu mươi
tuổi*'*. Đằng sau những trường hỢp bất bình thường này rất
có thể là những toan tính, vụ lợi, khơng đúng với bản chất
tơ"t đẹp của hơn nhân đó là tình yêu. Vì vậy, các cơ quan
chức năng của Nhà nước cần nghiên cứu tìm ra các biện
pháp ngăn ch ặ n các trường hỢp làm mất đi bản chất tốt
đẹp của hôn nhân.
Sức khoẻ là một trong những điều kiện hết sức cần
thiết để cho một ngưòi trở thành một bên chủ thể trong
quan hệ hôn nhân. Để đảm đương được cơng việc của cuộc
sơVig gia đình và duy trì tơt giống nịi (một chức năng quaj.
"'Sở Tư pháp tỉnh An Giang, Bào cáo tổng kết sô' 150/BCTP ngày
23/11/1999 về việc thực hiện Nghị định số 184/CP của Chính phủ.
181
Quan hệ hơn nhãn và gia đinh có yếu tố nước ngồi ở VN...
trọng của gia đình), pháp luật của hầu hết các nưóc đều
quv định các bên nam, nữ trong quan hệ hôn nhân phải đủ
điêu kiên sức khoẻ. Nói chung, một ngưịi có đủ độ tuối
kết hơn theo quy định của pháp luật thì cũng đã có đủ điêu
kiện sức khoẻ đế kết hôn. Tuy nhiên, trong nhiều trường
hỢp, nhiều ngưịi mặc dù đã đủ tuổi kết hơn, song khơng đủ
điều kiện sức khoẻ vì lý do bệnh tật (đơi với một sơ bệnh tật
nhất định) thì cũng khơng được phép kết hơn. Bởi vì y học
đã chứng minh ràng nếu cha mẹ mắc một sô bệnh đặc biệt
thì thường sẽ cho ra địi những đứa trẻ có khuyết tật. Vì
vậy, để bảo vệ gia đình và xã hội, pháp luật của hầu hết các
nước trên thê giới đều quy định nhửng người mắc một sô
bệnh nhất định sẽ không đưỢc phép kết hôn.
Mặc dù, pháp luật các nưốc có sự khác nhau trong việc
qu 3' định về các loại bệnh cụ thế mà những ngưịi mắc phải
khơng đưỢc phép kết hơn, nhưng nhìn chung, pháp luật các
nưốc đều quy định những ngưòi mắc một số bệnh nhất
định liên quan tới thần kinh, các bệnh liên quan đến đưịng
sinh dục khơng được phép kết hơn.
Theo pháp luật Việt Nam, việc quy định ngưịi mắc một
sơ bệnh nhất định không được phép kết hôn đã được ghi
nhận trong nhiều văn bán pháp luật từ trưóc tói nay. Vỉ' dụ,
Luật hơn nhân và gia đình năm 1959, Luật hơn nhân và gia
đình năm 1986, Pháp lệnh hơn nhân và gia đình giữa cơng
dân Việt Nam với ngưịi nưóc ngồi năm 1993, Luật hơn
nhân và gia đình năm 2000 quy định như sau:
182
Chương II. QĐ của PL hiện hành điều chỉnh quan hệ hôn nhân...
Điều 10 Luật hôn nhản và gia đinh năm 1959 quy
định: nhửng người bát lực hoàn toàn vể sinh lý; mắc một
trong các bệnh hủi, hoa liễu, loạn óc mà chưa chữa khỏi thì
khơng được kết hơn;
Điều 7(b) Luật hơn nhăn và gia đình năm 1986 quy
định: những ngưịi đang mắc bệnh tâm thần khơng có khả
năng nhận thức hành vi của mình, đang mắc bệnh hoa liễu
khơng được phép kết hôn.
Khoản 1 Điều 6 Pháp lệnh hôn nhân và gia đình giữa
cơng dân Việt Nam với người nước ngồi năm 1993 quy định:
''Trong việc kết hơn giữa cơng dân Việt
Nam với người nước ngồi, mỗi bên phải tuân
theo pháp luật của nước minh về điều kiện kết
hôn và cấm kết hôn. Nếu việc kết hôn giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến
hành trước cơ quan có thám quyền của Việt
Nam thì người nước ngồi cịn phải tuân theo
các quy định tại các điều 5, 6 và 7 của Luật
hơn nhân và gia đình Việt Nam, khơng bị
nhiễm H IV và được cơ quan có thẩm quyền
của nước mà người đó là cơng dân xác nhận có
đủ điều kiện kết hơn I'à việc kết hơn đó được
nước họ cơng nhận".
Luật hơn nhân và gia đình năm 2000 quy định về điều
183
Quan hệ hơn nhãn và gia đình có yếu tơ' nưốc ngoài ở VN...
kiện sức khoẻ tại khoản 2 Điểu 10 là ''những người mất
năng lực hành vi dán sự không được kết hôn".
So sánh các quy định về điều kiện sức khoẻ được ghi
nhận trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 vói các
văn bản pháp luật trước đây, có thể thấy nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 10 Luật hơn nhân và gia đình năm 2000
là quv định mở rộng hơn so với các quv định trong Luật hơn
nhân và gia đình nám 1959, Luật hơn nhân và gia đình
năm 1986 và Pháp lệnh hơn nhân và gia đình giữa cơng
dân Việt Nam với ngưịi nước ngồi năm 1993. Bởi vì, các
quy định trong Luật hơn nhân và gia đình năm 1959, năm
1986 và Pháp lệnh hơn nhân và gia đình giữa cơng dân
Việt Nam với người nước ngoài về vấn đề sức khoẻ của các
bên kết hơn được quy định theo tính chất liệt kê đơi vói một
sơ" bệnh cụ thể, nhưng trong Luật hơn nhân và gia đình
năm 2000, vấn đê này được quy định có tính ngun tắc vói
nội dung đảm bảo quyền dân sự của mỗi cá nhân. Nội dung
này hoàn toàn phù hỢp với các quy định của Bộ luật dân sự
được ghi nhận tại Điều 12 về bảo vệ quyền dân sự và Điều
35 về quyền kết hôn.
Để thực hiện quy định về điều kiện sức khoẻ trên đây,
khoản l(b) Điều 13 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP quy định
một trong các loại giấy tồ trong hồ sơ xin đăng ký kết hơn
là Giấy xác nhận của tổ chức y tê có thẩm quyền của Việt
Nam hoặc của nước ngoài cấp chưa quá 6 tháng (tính cho
đến ngày nhận hồ sđ) xác nhận hiện tại người xin đăng ký
184
Chương II. QĐ của PL hiện hành điểu chỉnh quan hệ hôn nhân...
kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh tâm
thần nhưng chưa đến mức khơng có khả năng nhận thức
đưỢc hành vi của mình.
Tuy nhiên, vấn đê được đặt ra là theo quy định của
khoản 2 Điều 10 Luật hơn nhân và gia đình năm 2000 thì
một ngưịi như thê nào thì bị coi là ngưịi mất năng lực hành
vi dân sự? Về việc mất năng lực hành vi dân sự, khoản 1
Điêu 24 đoạn 1 của Bộ luật dân sự Việt Nam quy định:
''Khi một người do bị tám thần hoặc mắc
các bệnh khác mà không thê nhận thức, làm
chủ được hành vi của minh, thi theo u cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan, Tồ án
ra quyết định tun bơ mất năng lực hành vỉ
dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám
định có thâm quyền".
Từ nội dung của khoản 1 Điều 24 Bộ luật dân sự trên
đây, có thế rút ra 3 cơ sở pháp lý cơ bản để xác định một
ngưòi mất năng lực hành vi dân sự như sau:
Thứ nhất, người m ất năng lưc hành vi dân sự là
người mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà
không thế nhận thức đề làm chủ hành vi của mình;
Thứ hai, một ngưịi chỉ bị coi là mất năng lực hành vi
dân sự khi có quyết định của Tồ án trên cơ sở kết luận của
tổ chức giám định có thẩm quyền.
185
Quan hệ hơn nhân và gia đinh có yếu tố nước ngoài ỏ VN...
Thứ ba, các cơ quan chức năng như Tồ án, tổ chức
giám định có thẩm quyền chỉ tham gia xem xét một ngưịi
có bị mất năng lực hành vi dân sự hay khơng khi có u cầu
của người có quyền, hoặc lợi ích liên quan.
Nội dung của các quy định tại khoản 1 Điều 24 Bộ luật
dân sự trên đây là cần thiết. Bởi vì, quy định này là cơ sở
pháp lý để Toà án thực hiện nhiệm vụ của mình là bảo vệ
quyển lợi của những ngưịi có lợi ích liên quan. Tuy nhiên,
việc xác định điều kiện sức khoẻ đÕì với các trưịng hỢp kết
hơn có yếu tố nưóc ngồi cần được quy định cụ thể hơn và
chi tiết hơn.
Thực tê cho thấy trong một vài năm trở lại đây, hiện
tượng nhiều công dân Việt Nam, đặc biệt cơng dân nữ, kết
hơn vói ngưịi nưóc ngồi ngày càng trở nên phổ biến, trong
đó khơng ít các trưịng hỢp khơng bình thưịng liên quan tới
vấn đề sức khoẻ của các bên kết hôn. Theo báo cáo của Sở Tư
pháp tỉnh An Giang sô" 150/BC.TP ngày 23/11/1999 về sơ kết
5 năm thực hiện Nghị định 184 của Chính phủ, thì có nhiều
trưịng hỢp cơng dân nữ Việt Nam lấy ngưịi Đài Loan có thể
trạng dị tật, bại liệt chân tay. Vê mặt pháp lý thì những
trường hỢp trên đây không vi phạm các quy định về điều kiện
sức khoẻ, bởi vì những người dị tật hay bại liệt chân tav
nhưng không mất năng lực hành vi dân sự thì vẫn được phép
kết hơn. Tuy nhiên, trưịng hỢp nhiều phụ nữ Việt Nam trẻ,
khoẻ và xinh đẹp sẵn sàng kết hơn vói một người Đài Loan
nhiều tuổi, dị tật hoặc bại liệt là hiện tượng khơng bình
186
Chương II. QĐ của PL hiện hành điểu chỉnh quan hệ hôn nhân...
thường nên được điều tra, xác minh, xem xét thật kỷ lưỡng.
Việc làm này là cần thiết và hợp pháp bởi vì Nghị định sơ"
68/2002/NĐ-CP quy định tại khoản 2 Điêu 18 như sau:
“Vỉệc đăng ký kết hôn củng sẽ bị từ chối,
nếu kết quả thấm tra, xác minh cho thấy việc
kết hôn là giả tạo, không nhằm mục đích xây
dựng gia đinh no ấm, binh đắng, tiến bộ,
hạnh phúc, bền vững; kết hơn nhằm mục đích
mua bán phụ nữ, xâm phạm tinh dục đối với
phụ nữ hoặc vi mục đích trục lợi khác".
Vấn đê đặt ra ở đây cho các cơ quan chức năng là bằng
cách nào để thẩm tra, xác minh một cách chính xác trường
hợp nào kết hơn vì tình u và trường hỢp nào kết hơn vì
mục đích vụ lợi.
•
•
•
Để bảo đảm các quy định vê việc xác định điều kiện sức
khoẻ của các bên kết hơn có yếu tơ nước ngồi, được quy
định tại khoản 2 Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm
2000 đã nêu trên đây được thực hiện có hiệu quả, các cơ
quan có thẩm quyền cần nghiên cứu đế bổ’sung chi tiết thủ
tục xác định người mất năng lực hành vi dân sự.
Nhìn chung, luật pháp của hầu hết các nưốc đều quy
187
Quan hệ hơn nhân và gia đỉnh có yếu tố nước ngồi ỏ VN...
định về tình trạng hơn nhân của các bên kết hôn như một
điều kiện kết hôn. Nội dung pháp luật quy định vê vấn đê
này phụ thuộc vào chê độ kinh tê và phong tục tập quán
của mỗi xă hội khác nhau.
ở Việt Nam, tình trạng hơn nhân được xem như một
điều kiện trong việc kết hôn có quy định khác nhau trong
từng thịi kỳ lịch sử. Dưới thịi phong kiến, vối quan điểm
ngưịi đàn ơng có quyền lấy nhiều vỢ, do đó, pháp luật của
nhà nước phong kiến Việt Nam cho phép đàn ơng có thể lấy
nhiều vỢ.
Ví dụ, Dân pháp điển Bắc Kỳ (1931) quy
định: “Có hai giá thú hỢp pháp: Giá thú về
chính thất và giá thú về thứ thất" (Điều 79).
Tuy nhiên, “Chưa lấy vợ chính thì cấm khơng
được lấy vỢ th ứ ' (Điều 80). Từ nội dung của
các quy định này có th ể thấy, thực chất pháp
luật đã cơng nhận chế độ đa thê.
Việc cho phép đàn ông lấy nhiều vỢ thể hiện quan điểm
trọng nam khinh nữ. Quan niệm này khơng thể chỉ thể
hiện trong cuộc sơng gia đình mà còn thể hiện trong xã hội.
Việc hạ thấp vai trị của người phụ nữ trong xã hội nói
chung và trong cuộc sống gia đình nói riêng đã kìm hãm
khả năng của người phụ nữ mà kết quả là kìm hãm sự phát
triển của cả xã hội.
188
Chương II. QĐ của PL hiện hành điểu chỉnh quan hệ hôn nhân...
Từ năm 1945, sau khi chê độ phong kiến bị lật đổ, nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đòi, những quan niệm cổ hủ
như chê độ đa thê cũng dần dần bị xố bỏ.
Ví dụ: Hiến pháp năm 1946 quy định
quyền binh đăng giữa nam và nữ về mọi mặt;
Sắc lệnh sô 97-SL quy định ''chồng và vỢ có địa
vị bình đẳng trong gia đinh" (Điều 5); Luật
hôn nhản và gia đinh 1959 quy định: “Cấm tảo
hôn, cưỡng ép kết hôn, cần trở hôn nhân tự do,
yêu sách của cải trong việc cưới hỏi, đánh đập
hoặc ngược đãi ưỢ. Cám lấy vỢ lể' (Điều 3).
Quy định câm đàn ông lấy nhiều vỢ, cấm đàn bà lấy
nhiều chồng còn đưỢc th ể hiện rõ trong các văn bản pháp
luật của Việt Nam sau này như Luật hôn nhân và gia đình
năm 1986 và Luật hơn nhân và gia đình năm 2000.
Ví dụ, Điều 4 Luật hơn nhăn và gia đình
năm 1986 quy định: ''Cấm người đang có vỢ,
có chồng kết hôn hoặc chung sống như vỢ
chồng với người khác" hoặc khoản 1 Điều 10
Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy
định người đang có ưỢ hoặc có chồng không
được kết hôn với người khác.
Việc pháp luật hiện hành quy định tình trạng hơn
189
Quan hệ hơn nhản và gia đỉnh có yếu tơ nước ngồi ở VN...
nhân của một ngưịi là một điều kiện kết hôn được xem là
một trong những quy định rất tiến bộ của Việt Nam. Quy
định này không chỉ phủ nhận hoàn toàn quan điểm trọng
nam khinh nữ của chê độ phong kiến mà nó cịn có ý nghĩa
trong việc phát huy vai trò của ngưòi phụ nữ trong gia đình
và xã hội.
Trong quan hệ hơn nhân có yếu tơ" nưỏc ngồi, tình
trạng hơn nhân của các bên cũng được xem như một trong
những điều kiện kết hôn. Cụ thể hóa khoản 1 Điểu 10
Luật hơn nhân và gia đình năm 2000, trong quan hệ hơn
nhân có yếu tơ" nưởc ngồi, Nghị định sơ 68/2002/NĐ-CP
quy định tại Điều 13 như sau: Một trong những giấy tờ cần
thiết cho việc xin đăng ký kết hôn là Tờ khai xin đăng ký
kết hơn có xác nhận chưa q 6 tháng (kê từ ngà) nhận hồ
sơ) của cơ quan có thẩm quyền về việc hiện tại người xin
đăng ký kết hôn không có vỢ hoặc khơng có chồng (khoản
la). Trong trưịng hỢp các bên đã có vợ hoặc đã có chồng
nhưng đã ly hơn hoặc đã chết thì phải có b ản sao bản án,
quyết định cho ly hơn đã có hiệu lực pháp lu ật hoặc bản
sao chứng tử của ngưòi vỢ hoặc của ngưòi chồnạ đã chết
(khoản 2b, 2c).
Việc pháp luật quy định về tình trạng hơn nhân một vợ
một chồng của quan hộ hơn nhân có yếu tố nưốc ngồi
khơng chỉ nhằm bảo vệ quyền lợi cụ thể của các bên chủ thể
trong quan hệ hơn nhân mà cịn nhằm bảo vệ các nguyên
tắc pháp lý của pháp luật Việt Nam.
190
Chương II. QĐ của PL hiện hành diều chỉnh quan hệ hơn nhân...
Điều kiện khơng có quan hệ dịng
họ hoặc quan hệ thân thuộc
Pháp luật quy định những người có quan hệ dịng họ
hoặc quan hệ thân thuộc khơng được kết hôn là nhằm bảo
vệ sự lành mạnh của mỗi tẽ bào xã hội đó là gia đình. Sự
bảo vệ này được thể hiện ở hai khía cạnh là bảo vệ giống
nòi và bảo vệ luân thường đạo lý.
Thứ nhất là bảo vê giơng nịi. Sinh sản là một trong
những chức năng cơ bản của gia đình, do đó. việc phát triển
tơt hay xấu giơng nịi hồn tồn phụ thuộc vào gia đình.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thì những
đứa con sinh ra bởi các cặp vỢ chồng cùng huyết thống thì
thưịng bị dị dạng hoặc mắc một sô bệnh tật như: câm, điếc,
mù... Nếu quan hệ huyết thơng của cha mẹ càng gần nhau
thì tỷ lệ con cái bị tử vong khi sinh ra càng cao. Như vậy có
thể thâV rằng pháp luật quy định các bên mVi kết hơn
phải khơng có quan hệ huyết thống là nhằm bảo vệ sự phát
triển của nịi giơng.
Thứ hai là bảo vê lu â n thường đao lý. Như đã trình
bày ở Chương 1. lịch sử phát triển của hơn nhân đã trải qua
rất nhiều thịi kỳ. Thịi quần hơn, do nhận thức của con
người về gia đình và xã hội cịn nhiều hạn chê nên quan hệ
tính giao bừa bãi mà không phân biệt quan hệ cha, mẹ, anh,
em... Thịi kỳ quần hơn được xem là thịi kỳ mơng muội của
lồi ngưịi. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của khoa học
191
Quan hệ hơn nhân và gia đỉnh có yếu tố nước ngoài ở VN...
kỹ thuật và nhận thức của con người về cuộc sống hôn nhân
mà quan niệm của con ngưịi đã khác xưa rất nhiều. Quan
hệ tính giao bừa bãi trong quan hệ huyết thông không chỉ
phản ánh sự mơng muội vê nhận thức mà nó cịn phản ánh
sự suy đồi về đạo lý và bị xã hội lên án. Quan niệm này dần
dần được hoàn thiện và được thể chê bằng pháp luật. Pháp
luật không chỉ cấm quan hệ hơn nhân giữa những ngưịi có
quan hệ huyết thống mà cịn khơng cho phép nhủng người
có quan hệ ni dưỡng kết hơn vói nhau.
ở Việt Nam, pháp luật từ trưóc tới nay đều quy định
cấm những người có quan hệ huyết thơng hoặc có quan hệ
thân thuộc kết hơn vói nhau. Quy định việc cấm những
ngưịi có quan hệ dịng máu về trực hệ và những ngưịi có
quan hệ thân thích kết hơn vối nhau được ghi nhận trong
các văn bản pháp luật về hơn nhân và gia đình như; Luật
hơn nhân và gia đình năm 1959 (Điều 19), Luật hơn nhân
và gia đình năm 1986 (Điều 7c,d) và Luật hơn nhân và gia
đình năm 2000 (Điều 10).
Ví dụ, khoản 3, 4 Điều 10 Luật hôn nhân
và gia đinh năm 2000 quy định như sau: Cấm
kết hôn giữa những người cùng dịng máu về
trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi
ba đời (khoản 3); giữa cha, mẹ nuôi với con
nuôi; giữa những người đã từng là cha, mẹ
nuôi với con nuôi, hô chồng với con dâu, mẹ vợ
với con rê, bô dượng với con riêng của vỢ, mẹ
192
Chương II. QĐ của PL hiện hành điều chỉnh quan hệ hôn nhân..
kế với con riêng của chồng (khoản 4).
Từ những quy định trên đây, trên cờ sở cấp độ quan hệ
giữa những người kết hơn, có thế phân ra thành hai nhóm
ngưịi sau: nhóm những người có quan hệ vê dịng họ và
nhóm những ngưịi có quan hệ thân thuộc.
N hóm nhữ ng người có quan hề vê dịng ho bao
gồm những người có cùng dịng máu vê trực hệ và những
ngưịi có quan hệ họ hàng trong phạm vi ba đời. ĐÕì với
nhóm người này pháp luật khơng cho phép họ kết hơn với
nhau, bởi vì việc kết hơn giữa những ngưịi trong nhóm này
khơng chỉ đi ngược lại ln thường đạo lý mà cịn có nguy
cd cho ra địi những đứa trẻ khơng bình thường do hậu quả
là cha mẹ chúng có cùng dịng máu vê trực hệ.
N hóm n h ữ n g người có q u a n hệ th á n thuôc bao
gồm những ngưịi tuy khơng có quan hệ về dịng máu trực
hệ hoặc khơng có quan hệ họ hàng, nhưng có quan hệ mang
tính chất gia đình như bơ mẹ ni vối con nuôi, bô chồng
với con dâu, mẹ vỢ vối con rể... Việc pháp luật quy định cấm
những ngưịi trong nhóm này kết hôn với nhau nhằm bảo
vệ trật tự, luân lý trong gia đình, nó là cơ sở cho một trật
tự trong xã hội vàn minh.
Trong quan hệ hôn nhân có yếu tơ nưốc ngồi vân đê kết
hơn giữa những người cùng dịng máu vê trực hệ và những
ngưịi có quan hệ thân thuộc cũng được đặt ra. Trên thực tế,
ở Việt Nam, có nhiều trường hỢp cơng dân Việt Nam định cư
193
13.QHHN-A
Quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nưóc ngồi ỏ VN...
ở nước ngồi hoặc những ngưịi Việt Nam đã nhập quốc tịch
nưỏc ngồi, sau đó trở vê Việt Nam xin đăng ký kết hôn với
công dân Việt Nam ở trong nước nhưng có quan hệ dịng họ
hoặc th â n thuộc. Các trường hỢp này, pháp luật Việt Nam
không cho phép kết hôn. Để xác định điều kiện khơng có
quan hệ dịng họ hoặc quan hệ thân thuộc giữa các bên kết
hôn, khoản Id Điều 13 Nghị định sô 68/2002/NĐ-CP quy
định các bên muôn kết hôn phải nộp hồ sơ đăng ký kết hơn
trong đó có “Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định".
Theo quy luật tự nhiên, sinh đẻ là kết quả của quan hệ
tình dục giữa các bên nam nữ. Do đó trong luật pháp của
hầu hết các nước đều quy định việc kết hôn chỉ được tiến
hành đôl vúi câc bên chủ thể là nam và nữ. Mặc dù ngày
nay ở một số nước trên th ế giới như Hà Lan, pháp luật cho
phép những ngưịi cùng giới tính (đồng tính luyến ái) có
quyền kết hơn vói nhau và pháp luật cơng nhận cuộc sông
và các quyền khác của họ n h ư quyền của vỢ chồng trong
một gia đình bình thường.
ở Việt Nam, trong các văn bản pháp luật trước đây
như Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 và Luật hơn
nhân và gia đình năm 1986 thì vấn đề cấm kết hơn giữa
những ngưịi cùng giói tính đã được đặt ra. Mặc dù nội
dung của các quy định này chưa thật rõ ràng nhưng dựa
194
13.QHHN-B
Chương II. QĐ của PL hiện hành điểu chỉnh quan hệ hơn nhản...
vào nội dung của chúng có thê suv diễn rằn g việc kêt hôn
chi được tiến hành giữa một bên nam và một bên nữ.
Ví dụ, Điều 1 của Luật hơn nhân vá gia
đình năm 1959 và Điều 1 của Luật hơn nhân
và gia đình năm 1986 đều quv định Nhà nước
đảm bảo thực hiện chế độ hòn nhản một vỢ,
một chồng hoặc Điều 4 Luật hôn nhân và gia
đình năm 1959 hoặc Điều 6 của Luật hơn
nhản và gia đinh năm 1986 đều quy định việc
kết hôn được tiến hành trên nguyên tắc tự
nguyện của các bên nam nữ.
Từ các quy định nêu trên có thê được hiểu ràng, việc
kôt hôn chỉ được tiến h à n h đơi với các bên khác giới tính.
Đé cụ thê hóa một cách rõ ràng nội dung này, khoản 5 Điểu
10 Luật hơn nhân và gia đình năm 2000 đã quy định
những người cùng giới tính khơng đưỢc kết hơn với nhau.
Quy định những người cùng giới tính khơng được kết
hôn với nhau cũng được áp dụng cho quan hệ hơn nhân có
yếu tơ nước ngồi. Bởi vì tại khoản 1 Điêu 7 Luật hơn nhân
và gia đình năm 2000 quy định: “Các quy định của pháp
luật về hôn nhân và gia đình cua Cộng hó xà hội chủ
nghía Việt Nam được áp dụng đôi với quan hệ hôn nhán và
gia đình có yếu tơ nước ngồi, trừ trường hỢp Luật này có
quv định khác".
Tóm lại. pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật của
195
Quan hệ hơn nhân và gia đinh có yếu tơ' nưóc ngồi ở VN...
hầu hết các nưóc trên thê giói đều quy định khi tiến hành
kết hơn có yếu tơ nước ngoài các đương sự phải tuân theo
các điều kiện áp dụng cho việc kết hơn nói chung. Thơng
thưịng đó là các quy định vê độ tuổi, sức khoẻ, tình trạng
hơn nhân, điều kiện quan hệ dịng họ hoặc thân thuộc,
khơng cùng giói tính.
Về nghi thức
hơn cỏ yếu
tổ nước ngọậi ,^ẩ_l
N ghỉ thứ c kết hơn là trình tự tiên hành chính thức
cơng nhận một cách hỢp pháp quan hệ vỢ chồng. Khi các
bên mn kết hơn có đủ điều kiện kết hơn theo quy định
của pháp luật thì các bên phải tiến hành kết hôn theo quy
định của pháp luật. Nói cách khác, một quan hệ giữa hai
bên nam nữ míh được pháp lu ật cơng n h ậ n là quan hệ vỢ
chồng thì bên cạnh việc các bên phải đủ điều kiện kết hôn
theo quy định của pháp luật thì việc kết hơn phải được tiến
h àn h phù hỢp với quy định của pháp luật.
Pháp luật của các nước có quv định khác nhau vê nghi
thức kết hơn. Hiện nay trên thê giói tồn tại một sơ" hình thức
kết hơn phổ biến như: kết hơn theo nghi thức dân sự, kết hôn
theo nghi thức tôn giáo, hoặc nghi thức kết hôn kết hỢp giừa
nghi thức kết hôn dân sự và nghi thức kết hôn tôn giáờ^\
Trường Đại học Luật Hà Nội (2000), Giáo trình Tư pháp quốc tế,
Nxb. Công an nhân dân. Hà Nội, tr. 237.
196