Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Cải cách kinh tế Trung Quốc giai đoạn 1992-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.47 KB, 44 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
Lời mở đầu:...............................................................................................................................4
Chương I : Khái quát về đất nước Trung Quốc..................................................................5
1.Giới thiệu chung:................................................................................................................5
2. Địa lý và khí hậu:...............................................................................................................6
3. Con người:.........................................................................................................................7
4. Môi trường:........................................................................................................................8
5. Chính phủ:..........................................................................................................................8
6. Kinh tế:...............................................................................................................................9
Chương II : Nước cộng hoà dân chủ nhân dân Trung Hoa giai đoạn 1949-1978..........10
1. Cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc thắng lợi.........................................................10
2. Mười năm đầu xây dựng chế độ mới ( 1949 – 1959 )....................................................11
2.1. Kinh tế.....................................................................................................................11
2.2. Chính trị:.................................................................................................................11
3.Tình hình Trung Quốc từ sau năm 1959 và công cuộc cải cách hiện nay.......................12
Chương III : Sự đổi mới nền kinh tế Trung Quốc dưới thời Đặng Tiến Bình(giai đoạm
1978-1991)................................................................................................................................14
1. Quan điểm của phe phê phán ,ủng hộ tưởng Mao..........................................................14
2. Thành công của cải cách kinh tế....................................................................................16
2.1. Mô hình nền kinh tế theo định hướng thị trường....................................................16
2.2. Đề cao vai trò của ngoại thương...........................................................................21
2.3. Xây dựng 5 đặc khu kinh tế.....................................................................................25
3. Lợi thế cạnh tranh của Trung Quốc. ...............................................................................29
3.1 Nguồn nhân công giá rẻ, dồi dào.............................................................................29
3.2 Công nhân Trung Quốc không thích tham gia vào công đoàn................................29
3.3 Chi phí đầu vào ngoài nhân công khá thấp.............................................................30
3.4 Sự kiểm soát giá cả và đảm bảo nguồn cung thừa hưởng tư nền kinh tế mệnh lệnh
cũ.....................................................................................................................................30
4 . Thành tựu và thách thức.................................................................................................31
4.1 Thành tựu..................................................................................................................31


4.2 Thách thức...............................................................................................................33
Chương IV : Cải cách kinh tế Trung Quốc giai đoạn 1992-2010.....................................35
1. Sự cần thiết phải điều chỉnh chính sách kinh tế Trung Quốc:........................................35
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1. Xu thế toàn cầu hóa:...............................................................................................35
1.2. Tình hình trong nước:.............................................................................................36
2. Những đặc trưng, mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Trung Quốc giai đoạn
1992-2010............................................................................................................................37
3. Những khó khăn của Trung Quốc khi thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
những năm đầu thế kỷ XXI.................................................................................................43
4. Đánh giá thành tựu đạt được của Trung Quốc giai đoạn 1992-2010.............................45
5. Dự báo cho giai đoạn 2010-2020....................................................................................49
Chương V: So sánh thành tựu kinh tế Trung Quốc
với một số nước.......................................................................................................................51
1. So sánh kinh tế Trung Quốc với kinh tế Nhật Bản:........................................................51
1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc và Nhật Bản:...................................51
1.2. Về tổng thu nhập quốc dân GDP:...........................................................................52
1.3. Cán cân thương mại:...............................................................................................53
1.4. Chi tiêu công:. ........................................................................................................56
1.5. Tình trạng lạm phát:................................................................................................56
1.6. Về mặt xã hội:..........................................................................................................59
2. So sánh kinh tế Trung Quốc với các nước XHCN..........................................................60
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT:
- XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- CNXH: Chủ nghĩa xã hội
- TBCN: Tư bản chủ nghĩa
- OECD:Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển quốc tế.

- IMF: Quỹ tiền tệ thế giới
- WTO: Tổ chức thương mại thế giới
- WB: Ngân hàng thế giới
- XNK: Xuất Nhập khẩu
- XK: Xuất khẩu
- NK: Nhập khẩu
- GDP: Tổng thu nhập quốc nội
- FOB: Giá xuất khẩu
- ODA: Viện trợ phát triển chính thức
- HDI: Chỉ số phát triển con người
- GI: Chỉ số bất bình đẳng
- USD: Mỹ
- SEZ: Đặc khu kinh tế
- PPP: Giá tương đương
- ASEAN: các nước Đông Nam Á
- EU: Liên minh châu Âu
- CHND: Cộng hoà nhân dân
- UAE: Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu:
Giã từ thế kỷ XX, Trung Quốc đã hoàn toàn đoạn tuyệt với danh hiệu "một nước
lớn, nhưng không phải là một nước mạnh", giành được danh hiệu " một nước lớn, cũng là
một nước vừa mạnh vừa giàu" mà cộng đồng quốc tế khen tặng. Và theo dự báo đến cuối
năm 2008 Trung Quốc sẽ vượt Đức để trở thành nền kinh tế có GDP lớn thứ 3 Thế Giới chỉ
sau Mỹ và Nhật Bản. Ngày nay sức ảnh hưởng của Trung Quốc tới nền kinh tế toàn Thế
Giới là vô cùng to lớn. Trung Quốc đã chứng minh mình là một quốc gia khổng lồ, có thể
làm được những điều kỳ diệu mà các nước khác không thể làm được hoặc mất rất nhiều thời
gian mới làm được. Thế giới đã thực sự kinh ngạc trước những bước đột phá ngoại mục của
Trung Quốc. Vậy câu hỏi đặt ra:

• Trung Quốc đã làm gì để có được những thành tựu như vậy?
• Họ đã làm như thế nào?
• Họ sẽ đi đến đâu trong thời gian tới?
Để trả lời được những câu hỏi này nhóm chúng tôi đi phân tích toàn cảnh nền kinh tế
Trung Quốc dưới sự ảnh hưởng của các nhân tố Kinh tế - Chính trị- Văn hóa -Xã hội.
Từ đó đồng thời trả lời câu hỏi :” Tại sao Trung Quốc làm được còn các nước khác
không làm được hay chưa làm được?”. Tiến hành so sánh nền kinh tế Trung Quốc với hai
khối nước Tư Bản Chủ Nghĩa và Xã Hội Chủ Nghĩa với hai đại diện tiêu biểu là Nhật Bản
và Việt Nam để làm rõ điều này.
Bố cục bài làm gồm:
A. Lời mở đầu
B. Nội dung
Chương 1: Khái quát đất nước Trung Quốc
Chương 2: Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa giai đọan 1949-1978
Chương 3: Sự đổi mới kinh tế Trung Quốc dưới thời Đặng Tiểu Bình(giai đoạn
1978-1991)
Chương 4: Cải cách kinh tế Trung Quốc giai đoạn 1992-2010
Chương 5: So sánh thành tựu kinh tế Trung Quốc với một số nước
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương I : Khái quát về đất nước Trung Quốc
1.Giới thiệu chung:
Cộng Hòa Nhân Dân Trung quốc là nước đông dân nhất thế giới, dân số gần 1 tỷ 3
trăm triệu người. Với vai trò ngày càng quan trọng trên trường quốc tế, Trung quốc là thành
viên thường trực tại Hội Đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc và một trong năm cường quốc hạt
nhân trên thế giới.
Bản đồ Trung Quốc
Tên nước: Cộng Hòa Nhân Dân Trung Quốc
Thủ Đô: Bắc Kinh.
Vị trí địa lý: Trung Quốc nằm ở đông và bắc bán cầu, phía đông Châu Á, bờ tây Thái Bình

Dương, cách xích đạo khoảng 2000 km và cách Bắc Cực gần 4000 km.
Dân số: hơn 1,3 tỷ người (năm 2005), đông dân nhất trên thế giới, chiếm 21% tổng dân số
toàn thế giới (không kể Đài Loan, đặc khu Hồng Kông và Ma Cao).
Ngôn ngữ: Tiếng Phổ thông (chính phủ và 70% dân số dùng ngôn ngữ này).
Tôn giáo: Lão giáo, Phật giáo, Hồi giáo, Công giáo.
Thành phần sắc tộc: Hán tộc: 91.9%; 55 sắc tộc ít người được nhà nước công nhận, gồm
Zhuang, Mãn Thanh, Hui, Miao, Hồi Uighurs, Yi, Tây Tạng, Mông Cổ, Buyi, Hàn.
Tuổi thọ: 71 tuổi (nữ), 68 tuổi (nam).
Giáo dục phổ cập: 81.5%.
Diện tích: 9.6 triệu km
2
, diện tích lớn thứ ba trên thế giới sau Liên bang Nga và Canada,
chiếm 6,5% diện tích thế giới.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lân quốc: Afghanistan, Bhutan, Miến Điện, Ấn Độ, Kazakhstan, Bắc Triều Tiên,
Kyrgyzstan, Lào, Ma-cao, Mông Cổ, Nepal, Pakistan, Nga, Tajikistan, Việt Nam.
Thể chế: Cộng hoà.
Nhà lãnh đạo Kinh tế hiện nay: Tổng Bí thư kiêm Chủ tịch nước Hồ Cẩm Đào.
Tiền tệ: nhân dân tệ (yuan).
Đối tác thương mại: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn quốc, EU, Hồng Kông, ASEAN, Nga
2. Địa lý và khí hậu:
Do lãnh thổ trải rộng nên Trung Quốc có phong cảnh tương đối đa dạng, phía tây có
nhiều cao nguyên và núi non, trong khi phía đông đất đai bằng phẳng và thấp hơn. Do vậy,
hầu hết các con sông chính đều chảy từ tây sang đông, trong đó có Dương Tử, Hoàng Hà và
Hắc Long Giang cũng như chảy từ phía tây về phía nam như Châu Giang, Mê Kông, và
Brahmaputra), và tất cả các sông này đều đổ ra Thái Bình Dương, trừ Brahmaputra đổ ra
Ấn Độ Dương.
Hầu hết các vùng đất trồng trọt được đều nằm dọc theo hai con sông chính là Dương
Tử và Hoàng Hà, và đây cũng là trung tâm phát sinh các nền văn minh cổ đại rực rỡ của

Trung Quốc.
Về phía đông, dọc theo bờ biển Hoàng Hải và Đông Hải là các đồng bằng phù sa rất
đông dân; còn bờ biển của Biển Đông ("Nam Hải Trung Quốc") và miền nam Trung Quốc
có nhiều đồi núi và dãy núi thấp.
Về phía tây, miền bắc có đồng bằng phù sa lớn (bình nguyên Hoa Bắc), còn miền
nam có cao nguyên đá vôi mênh mông bao phủ bởi các ngọn đồi với độ cao tương đối, trong
đó dãy Himalaya có đỉnh cao nhất là ngọn Everest. Phía tây bắc cũng có các cao nguyên khá
cao trong các vùng đất sa mạc khô cằn như Takla-Makan và sa mạc Gobi ngày càng mở
rộng. Do hạn hán kéo dài và có thể là kỹ thuật canh tác kém nên các cơn bão cát đã ngày
càng phổ biến vào mùa xuân ở Trung Quốc. Các trận bão cát thổi xuống tận phía nam Trung
Quốc, Đài Loan, và có cả dấu vết ở Bờ Tây Hoa Kỳ.
Biên giới tây nam của Trung Quốc có nhiều núi cao và thung lũng sâu phân cách với
các nước Miến Điện, Lào và Việt Nam.
Khí hậu của Trung Quốc cũng rất đa dạng. Miền bắc có khí hậu với mùa đông khắc
nghiệt kiểu Bắc cực. Miền trung có khí hậu ôn đới hơn. Miền nam chủ yếu là khí hậu tiểu
nhiệt đới.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vào Đại Cổ Sinh đến đầu Kỷ Than Đá hình thành nên biển, trong khi vào Đại Trung
Sinh và Kỷ Đệ Tam hình thành các cửa sông và nước ngọt khởi nguồn trên cạn. Các miệng
núi lửa có ở đồng bằng Hoa Bắc. Ở bán đảo Liêu Đông và Sơn Đông, có các đồng bằng
bazan.
3. Con người:
Tại Trung Quốc có khoảng hơn một trăm dân tộc, trong đó đông nhất là người Hán,
là dân tộc với sắc thái ngôn ngữ và văn hóa có nhiều khác biệt vì thực ra là kết hợp của
nhiều dân tộc khác nhau được coi là cùng chia sẻ một thứ ngôn ngữ và văn hóa. Trong lịch
sử Trung Quốc, nhiều dân tộc bị các dân tộc xung quanh đồng hóa hoặc biến mất không để
lại dấu tích. Một số dân tộc khác biệt lọt vào trong vùng sinh sống của dân tộc Hán đã bị
Hán hóa và được coi là người Hán, khiến cho dân tộc này trở nên đông một cách đáng kể;
và trong cộng đồng người Hán thực ra có nhiều người được coi là người Hán nhưng có

truyền thống văn hóa và đặc điểm ngôn ngữ khác hẳn. Thêm vào đó trong lịch sử cũng có
nhiều sắc dân vốn là người ngoại quốc đã làm thay đổi văn hóa và ngôn ngữ của sắc dân
Hán như trường hợp người Mãn Châu bắt đàn ông người Hán phải để tóc đuôi sam. Đôi khi
người ta dùng thuật ngữ dân tộc Trung Hoa để chỉ người Trung Quốc nói chung.
Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hiện chính thức công nhận tổng
cộng 56 dân tộc, trong đó người Hán chiếm đa số. Với số dân hiện nay là 1,3 tỉ người trên
tổng số dân toàn thế giới là 6,4 tỉ, Trung Quốc là nơi có xấp xỉ 20% loài người (homo
sapiens) sinh sống.
Vào thời Mao Trạch Đông, tình hình phát triển dân số không được kiểm soát tốt đã
khiến cho số dân Trung Quốc bùng nổ nhanh chóng và đạt đến con số 1,3 tỉ người hiện nay.
Để giải quyết vấn nạn này, chính phủ CHNDTH đã áp dụng một chính sách kế hoạch hóa
gia đình dưới tên gọi chính sách một con.
Người Hán nói các thứ tiếng mà các nhà ngôn ngữ học hiện đại coi là những ngôn
ngữ hoàn toàn khác biệt, tuy nhiên tại Trung Quốc nhiều người coi đấy là những "thổ ngữ"
hay "ngôn ngữ địa phương" (topolect) cùng trong tiếng Trung Quốc. Tuy có nhiều ngôn ngữ
nói khác nhau nhưng kể từ đầu thế kỷ 20, người Trung Quốc bắt đầu dùng chung một chuẩn
viết là "Bạch thoại" được dựa chủ yếu trên văn phạm và từ vựng của Phổ thông thoại là
ngôn ngữ nói được dùng làm chuẩn. Ngoài ra từ hàng ngàn năm nay giới trí thức Trung
Quốc dùng một chuẩn viết chung là Cổ văn. Ngày nay Cổ văn không còn là cách viết thông
dụng nữa, tuy nhiên trong chương trình học nó vẫn tiếp tục được dạy và như vậy người
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trung Quốc bình thường ở một góc độ nào đó có thể đọc hiểu được. Không như Phổ thông
thoại, các ngôn ngữ nói khác chỉ được nói mà không có cách viết.
4. Môi trường:
Trong những năm gần đây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã củng cố các quy định
pháp luật về môi trường và đạt một số tiến bộ bước đầu trong việc ngăn chặn sự xuống cấp
của môi trường. Năm 1999, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã đầu tư hơn 1% GDP cho
công tác bảo vệ môi trường, một tỷ lệ có khả năng tăng trong những năm tới. Trong kế
hoạch 5 năm lần thứ 10, Trung Quốc dự kiến giảm mức xả chất thải 10%. Đặc biệt Bắc Kinh

đã đầu tư nhiều cho công tác kiểm soát ô nhiễm như một phần của chiến dịch thành công để
giành được quyền đăng cai Thế vận hội năm 2008.
Trung Quốc là một thành viên tham gia tích cực trong các hội thảo về thay đổi khí
hậu và các cuộc thảo luận về môi trường khác. Đây là quốc gia đã ký vào Công ước Basel
quy định việc vận chuyển và thải rác thải nguy hiểm và ký vào Nghị định thư Montreal về
các chất gây thủng tầng Ôzôn cũng như Công ước về Buôn bán quốc tế các loài động thực
vật hoang dã và các hiệp định môi trường lớn khác.
Diễn đàn Mỹ-Trung về Môi trường và Phát triển, do Phó tổng thống Hoa Kỳ và Thủ
tướng Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đồng chủ tịch, là một phương tiện chính cho một
chương trình hợp tác môi trường tích cực song phương kể từ khi bắt đầu vào năm 1997. Dù
các thành tựu của diễn đàn được hai bên coi là khả quan, Trung Quốc luôn cho rằng chương
trình của Mỹ là thiếu yếu tố viện trợ nước ngoài so với các chương trình của Nhật Bản và
nhiều quốc gia Liên minh châu Âu có mức viện trợ hào phóng
5. Chính phủ:
Trong khi kinh tế Trung Quốc nhanh chóng được cải tổ, cơ chế chính trị vẫn bị nắm
chặt trong tay Đảng Cộng Sản Trung Quốc, một chính đảng có khoảng 50 triệu đảng viên.
Ngoài ra, không còn một đảng nào khác.
Đại hội Đại biểu Nhân dân tức quốc hội Trung quốc là cơ quan nhà nước ở cấp cao
nhất. Quốc hội được bầu 5 năm một lần và mỗi năm, có một khóa họp. Ủy ban Thường vụ
do Quốc hội bầu thường xuyên hội họp, đồng thời có quyền bổ nhiệm cũng như bãi nhiệm
chủ tịch và phó chủ tịch nước. Cơ quan này còn giám sát việc thực thi luật pháp và có quyền
tu chính hiến pháp.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chủ Tịch nước Cộng Hòa Nhân Dân Trung Quốc là người đứng đầu nhà nước. Cả
hai vị chủ tịch và phó chủ tịch nước đều do Quốc Hội bầu ra, với nhiệm kỳ 5 năm, và cả hai
chỉ được bầu tối đa hai nhiệm kỳ.
Hội đồng Nhà nước là cơ quan hành chính tối quan yếu của chính phủ trung ương,
giữ chức năng chính là quản lý kinh tế, cũng như bổ nhiệm hay sa thải các viên chức cao
cấp.

Đảng Cộng Sản Trung Quốc giữ vai trò hoạch định sách lược phát triển kinh tế, nhắm
vào các trọng tâm xã hội, chính sách ngoại giao, quân sự, và là cơ quan lãnh đạo nhà nước.
6. Kinh tế:
Trung quốc hiện là nước có nền kinh tế tăng triển nhanh nhất thế giới, nhờ nhu cầu
tiêu thụ gia tăng, xuất cảng và đầu tư nước ngoài lên cao, nhờ tư hữu hóa công nghiệp và thị
trường bất động sản phát triển mạnh.
Năm 1978, chính quyền cộng sản Trung quốc bắt đầu dẹp bỏ các hợp tác xã nông
nghiệp để chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị trường.
Nhờ cải tổ, khu vực công nghiệp và dịch vụ ngày càng phát triển, trong khi vai trò
nông nghiệp yếu dần. Lãnh vực này hiện chỉ còn đóng góp chưa tới 15% sản lượng kinh tế.
Trong khi đó, khu vực kinh tế phi quốc doanh, gồm cả xí nghiệp tư doanh, nhanh chóng mở
rộng, chiếm tới hơn 70% tổng sản lượng công nghiệp của Trung quốc vào năm 2002.
Tháng Mười Hai, năm 2001, khi được thu nhận vào Tổ Chức Mậu Dịch Thế Giới,
Trung Quốc cam kết mở cửa thị trường và cho tự do buôn bán hơn nữa. Nhờ tham gia tổ
chức, nền kinh tế Trung Quốc nhận được nhiều hỗ trợ to lớn. Đến năm 2002, Trung quốc
vượt Hoa Kỳ để trở thành thị trường tiếp nhận nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất trên toàn
cầu.
Nông phẩm chính của Trung Quốc gồm gạo, lúa mì và khoai. Trung Quốc xuất cảng
nhiều nhất các mặt hàng như máy móc, thiết bị, vải vóc và quần áo may sẵn, giày dép, đồ
chơi trẻ em, vật dụng thể thao và khoáng sản.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương II : Nước cộng hoà dân chủ nhân dân Trung Hoa giai
đoạn 1949-1978.
1. Cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc thắng lợi.
Sau khi chiến tranh chống Nhật kết thúc thắng lợi, cục diện cách mạng do Đảng Cộng
sản Trung Quốc lãnh đạo đã có nhiều biến động quan trọng khác trước: lực lượng quân đội
chủ lực phát triển lên tới 120 vạn người, dân quân 200 vạn người; vùng giải phóng bao gồm
19 khu căn cứ - chiếm gần ¼ đất đai và 1/3 dân số cả nước; ngoài ra, với sự giúp đỡ của
Liên Xô (chuyển giao vùng Đông Bắc Trung Quốc, vùng công nghiệp có vị trí chiến lược

quan trọng, cho Đảng Cộng sản và chính quyền cách mạng quản lý, giúp toàn bộ vũ khí tước
được của hơn 1 triệu quân Quan Đông cho Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc v.v…),
cách mạng Trung Quốc đã có những điều kiện thuận lợi và cơ sở vững chắc để phát triển
mạnh mẽ.
Trước sự lớn mạnh của cách mạng Trung Quốc, tập đoàn thống trị Tưởng Giới Thạch
âm mưu phát động cuộc nội chiến nhằm tiêu diệt Đảng Cộng sản Trung Quốc và phong trào
cách mạng Trung Quốc. Họ đã cấu kết chặt chẽ với Mỹ và dựa vào sự giúp đỡ về mọi mặt
của Mỹ để thực hiện mưu đồ này. Mặt khác, sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc,
Mĩ ra sức giúp đỡ Tưởng Giới Thạch phát động nội chiến với âm mưu biến Trung Quốc
thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
Mĩ đã trang bị, huấn luyện trên 50 vạn quân đội Tưởng Giới Thạch, giúp đỡ vận
chuyển quân đội Tưởng Giới Thạch đến bao vây các khu giải phóng, cho 10 vạn quân đội
Mĩ đổ bộ vào Trung Quốc và hạm đội Mĩ cũng tiến vào cửa biển Trung Quốc (Sơn Đông).
Trong vòng chưa đầy hai năm sau chiến tranh chống Nhật kết thúc, Mĩ đã “viện trợ” cho
Tưởng Giới Thạch lên tới 4 tỉ 430 triệu đôla, trong đó đại bộ phận là “viện trợ” về quân sự.
Sau khi được Mĩ giúp đỡ và chuẩn bị cho đầy đủ mọi mặt, ngày 20 – 7 – 1946, Tưởng
Giới Thạch đã huy động toàn bộ lực lượng quân đội chính quy (113 lữ đoàn, khoảng 160
vạn quân) tấn công toàn diện vào các vùng giải phóng do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Cuộc nội
chiến chính thức bùng nổ.
Do so sánh lực lượng lúc đầu còn chênh lệch, từ tháng 7 – 1946 đến tháng 6 – 1947,
Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc đã thực hiện chiến lược phòng ngự tích cực, không
giữ đất đai mà chủ yếu nhằm tiêu diệt sinh lực địch và xây dựng lực lượng mình. Qua một
năm chiến đấu, quân giải phóng đã tiêu diệt được 1112000 quân chủ lực Quốc dân đảng và
phát triển lực lượng chủ lực của mình lên tới hai triệu người.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ tháng 6 – 1947, Quân giải phóng chuyển sang phản công, tiến quân vào giải
phóng các vùng do Quốc dân Đảng thống trị. Từ tháng 9 -1948 đến tháng 1 – 1949, Quân
giải phóng lần lượt mở 3 chiến dịch lớn (Liêu - Thẩm, Hoài - Hải, Bình – Tân), tiêu diệt
tổng cộng hơn 1540000 quân Quốc dân đảng (gần 144 sư đoàn quân chính quy, 29 sư đoàn

quân địa phương), làm cho lực lượng chủ lực của địch về cơ bản đã bị tiêu diệt.
Tháng 4 – 1949, Quân giải phóng vượt sông Trường Giang, ngày 23 – 4, Nam Kinh -
trung tâm thống trị của tập đoàn Quốc dân đảng Tưởng Giới Thạch - được giải phóng, nền
thống trị của Quốc dân đảng đến đây chính thức sụp đổ. Ngày 1 – 10 – 1949, nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa tuyên bố chính thức thành lập, đánh dấu cách mạng dân tộc dân chủ
Trung Quốc đã hoàn thành. Với diện tích bằng ¼ châu Á và chiếm gần ¼ dân số toàn thế
giới, thắng lợi của cách mạng Trung Quốc năm 1949 đã tăng cường lực lượng của chủ nghĩa
xã hội trên phạm vi thế giới và có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của phong trào giải
phóng dân tộc thế giới.
2. Mười năm đầu xây dựng chế độ mới ( 1949 – 1959 )
2.1. Kinh tế.
Xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa: cải cách ruộng đất và hợp tác
hoá nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh, tiến hành công nghiệp hoá xã
hội chủ nghĩa, triển khai cuộc cách mạng văn hoá, tư tưởng v.v… Dựa vào sự giúp đỡ của
Liên Xô, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1953 - 1957) hoàn thành thắng lợi, làm cho nền kinh
tế và văn hoá, giáo dục Trung Quốc có những tiến bộ vượt bậc.
So với 1952, sản lượng công nghiệp năm 1957 tăng 140%, sản lượng nông nghiệp
tăng 25%. Trung Quốc đã tự sản xuất được 60% máy móc cần thiết và công cuộc hợp tác
hoá nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh đã căn bản hoàn thành.
Sau 10 năm đầu xây dựng chế độ mới, nền kinh tế Trung Quốc đã đạt được những
thành tựu to lớn: tổng sản lượng công – nông nghiệp tăng 11,8 lần, riêng công nghiệp tăng
10,7 lần. Nền văn hoá, giáo dục cũng đạt được những bước tiến vượt bậc.
2.2. Chính trị:
Về mặt đối ngoại, Trung Quốc đã kí với Liên Xô “Hiệp ước hữu nghị liên minh và
tương trợ Trung – Xô” (tháng 2 – 1950), phái Quân chí nguyện sang giúp đỡ nhân dân Triều
Tiên chống đế quốc Mĩ xâm lược, ủng hộ nhân dân Việt Nam tiến hành cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và nhân dân các nước Á, Phi, Mĩ Latinh trong sự nghiệp đấu tranh giải
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phóng dân tộc. Trong thập niên đầu sau khi cách mạng thắng lợi, địa vị của Trung Quốc đã

được nâng cao trên trường quốc tế.
3.Tình hình Trung Quốc từ sau năm 1959 và công cuộc cải cách hiện nay
Từ năm 1959, với việc thực hiện đường lối “ba ngọn cờ hồng”, tức là “đường lối
chung” xây dựng chủ nghĩa xã hội, “đại nhẩy vọt” và xây dựng “công xã nhân dân”, nền
kinh tế Trung Quốc lâm vào tình trạng hỗn loạn, sản xuất giảm sút nghiêm trọng và đời sống
của nhân dân Trung Quốc gặp rất nhiều khó khăn.
Đường lối “ba ngọn cơ hồng” chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội theo phương
châm “nhiều, nhanh, tốt, rẻ”, thực hiện cuộc “đại nhẩy vọt” bằng tăng sản lượng thép lên
gấp 10 lần so với chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1958 – 1962), sản xuất
công nghiệp tăng hơn 3 lần và nông nghiệp hơn 2 lần; hợp nhiều hợp tác xã lại thành “công
xã nhân dân” trong đó xã viên sinh hoạt, sản xuất theo phương thức quân sự hoá và thực
hiện chế độ “bao” cho ăn, ở, mặc, thuốc men, học phí, chôn cất khi chết v.v… Do thực hiện
đường lối “ba ngọn cờ hồng”, năm 1959 đã có hàng chục triệu người bị chết đói, đồng ruộng
bị bỏ hoang, nhà máy bị đóng cửa vì thiếu nguyên liệu, lương thực.
Năm 1959, Mao Trạch Đông phải thôi giữ chức vụ Chủ tịch nước và Lưu Thiếu Kì
lên thay thế. Cũng từ đó, trong nội bộ Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung Quốc đã diễn ra
những bất đồng về đường lối và tranh chấp về quyền lực hết sức quyết liệt, phức tạp giữa
các phe phái khác nhau. Đỉnh cao của cuộc tranh giành quyền lực trong giới lãnh đạo Trung
Quốc là cuộc “đại cách mạng văn hoá vô sản” diễn ra trong những năm 1966 – 1968.
Hàng chục triệu “tiểu tướng Hồng vệ binh” được huy động đến đập phá các cơ quan
Đảng, chính quyền, lôi ra đầu tố, truy bức, nhục hình từ Chủ tịch nước Lưu Thiếu Kì đến
Phó Thủ tướng, các nguyên soái, bộ trưởng và tướng tá. Hồng vệ binh có quyền giải tán các
cấp uỷ Đảng, cách chức các cấp chính quyền và lập ra “uỷ ban cách mạng văn hoá” để thay
thế nắm mọi quyền lực Đảng và chính quyền. Ở những nơi xảy ra cuộc đấu tranh của quần
chúng chống lại sự phá phách, hành động ngang ngược và sự đấu tố tàn bạo của Hồng vệ
binh thì quân đội được điều đến để đàn áp các lực lượng chống đối. Cuộc “đại cách mạng
văn hoá vô sản” đã tàn sát hàng chục triệu người, gây nên một cục diện hỗn loạn, đau
thương và những hậu quả tai hại cho đất nước Trung Quốc.
Sau đó, từ năm 1968 đến 1978, trong nội bộ giới lãnh đạo Trung Quốc vẫn tiếp tục
diễn ra nhiều cuộc thanh trừng, lật đổ lẫn nhau.

Về mặt đối ngoại, từ năm 1959 trở đi, giới lãnh đạo Trung Quốc đã thi hành một
đường lối bất lợi cho cách mạng Trung Quốc và cách mạng thế giới: gây nên những vụ xung
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đột vũ trang tranh chấp biên giới với Ấn Độ, Liên Xô. Đối với ba nước Đông Dương, từ sau
“Thông cáo Thượng Hải” năm 1972 (Thông cáo kí tại Thượng Hải giữa Tổng thống Mĩ
Níchxơn và Thủ tướng Trung Quốc Chu Ân Lai nhân dịp chuyến đi thăm Trung Quốc của
Nichxơn vào tháng 2 – 1972.), những người lãnh đạo Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính
sách, biện pháp gây nên nhiều tổn thất nghiêm trọng cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân
ba nước Đông Dương.
Tháng 21 – 1978, Hội nghị Ban chấp hàng trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
đã họp, vạch ra đường lối mới, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế xã hội ở Trung Quốc
hiện nay. Đến Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIII vào cuối năm 1987, đường
lối này được nâng lên thành đường lối chung của Đảng và Nhà nước Trung Quốc: trong giai
đoạn đầu của chủ nghĩa xã hội sẽ xây dựng chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc, lấy
xây dựng kinh tế làm trung tâm, kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản (kiên trì con đường xã hội
chủ nghĩa, kiên trì chuyên chính dân chủ nhân dân, kiên trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Trung Quốc, kiên trì chủ nghĩa Mác – Lênin – tư tưởng Mao Trạch Đông), thực hiện cải
cách và mở cửa, phấn đấu xây dựng Trung Quốc thành nước xã hội chủ nghĩa hiện đại hoá,
giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
Trong chính sách đối ngoại, Đảng và Nhà nước Trung Quốc cũng có nhiều đổi mới,
bình thường hoá quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, Lào, Inđônêxia, Việt Nam… mở rộng mối
quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới.
Từ sau khi thực hiện cải cách, Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về
kinh tế, ổn định lại tình hình chính trị, xã hội và địa vị của Trung Quốc được nâng cao trên
trường quốc tế.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương III : Sự đổi mới nền kinh tế Trung Quốc dưới thời
Đặng Tiến Bình(giai đoạm 1978-1991).

1. Quan điểm của phe phê phán ,ủng hộ tưởng Mao.
Bối cảnh kinh tế Trung Quốc cuối thế kỷ 70 đã diễn ra trong một bối cảnh chính trị
có ý nghĩa như một tiền đề không thể thiếu của cuộc cải cách đó là sự tan rã của “lũ bốn tên”
cực đoan và tay chân của họ ,cùng với việc những người thuộc phái cải cách mà lúc đó
người tiêu biểu là Đặng Tiến Bình .Tháng 12 /1978 Đảng cộng sản Trung Quốc họp hội nghị
trung ương lần thứ 3 khóa XI đưa ra quyết định quan trọng là sửa chữa đường lối sai lầm
trước đây lấy đấu tranh giai cấp làm nội dung chính trong mọi hoạt động của đất nước ,lên
án các biện pháp kinh tế “tả” khuynh do chủ tịch Mao Trạch Đông nêu ra . Họ đã tạo ra thứ
chủ nghĩa Mac-Lênin Trung Hoa có tên gọi là chủ nghĩa Mao ,dưới thời ông nông nghiệp
Trung Quốc đã được tập thể hóa dưới hình thức công xã nhân dân .Chính sách “bước nhảy
vọt” trong kinh tế đã để lại những hậu quả tai hại. Mao cũng là người phát động đại cách
mạng văn hóa .Mao là người có công trong việc gần như thống nhất Trung Quốc đưa Trung
Quốc thoát khỏi áp bức của ngoại bang kể từ cuộc chiến tranh nha phiến cuối thế kỷ XIX
nhưng cũng bị phê phán về trách nhiệm của ông trong nạn đói năm 1959-1961 và những tai
hại của cách mạng văn hóa .Chính sách công xã nhân dân ra đời trong thời kỳ đại nhảy vọt
khi Mao hình dung ra tương lai sẽ vượt qua Vương Quốc Anh và Hoa Kỳ trong một thời
gian ngắn để sản xuất gang thép . Mao cũng muốn điều động tập hợp nhân dân để thực thi
các dự án thủy lợi khổng lồ trong lúc nông nhàn vào mùa đông để gia tăng sản lượng nông
nghiệp.Để dưa kế hoạch này vào thực hiện Mao đã sử dụng chiến dịch chống phe hữu để bịt
miệng những đối thủ chính trị của ông .Dùng nhiều chiến dịch tuyên truyền khác nhau Mao
đã đạt được sử ửng hộ ban đầu của nông dân .công xã nhân dân được thành lập để hỗ trợ chi
chiến dịch đại nhảy vọt và vẫn là một phần không tách biệt của chiến dịch này .Trong công
xã mọi thứ đều là của chung ,mọi thứ ban đầu của các hộ gia đình như những con vật, thóc
lúa dự trữ cũng bị tập trung vào công xã . Chúng được công xã sắp xếp cho những phận sự
khác nhau ,tất cả mọi hoạt động nông nghiệp đều do cán bộ tập quyền sắp xếp mỗi buổi sáng
.Thậm chí tiền bạc cũng bị cấm ở một số nơi . Hơn thế nữa chính sách gia đình bị xóa bỏ
,các nhà dưỡng lão công xã được thành lập và người dân không được phép ăn chung với gia
đình . Chính vì vậy, hội nghị trung ương 3 đã quết định chuyển trọng tâm sang xây dựng
kinh tế để hiện đại hóa đất nước . Một cuộc cải cách với những quan điểm và biện pháp kinh
tế hợp lý đã được phát động trên quy mô toàn quốc ,đại hội thứ 13 của đảng cộng sản trung

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quốc là đại hội đánh dấu một mốc quan trọng trong việc tìm tòi xây dựng mô hình “chủ
nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc” . trong báo cáo chính trị do Triệu Tử Dương trước
đại hội đã nhấn mạnh “ xây dựng chủ nghĩa xã hội trong một nước lớn phương đông lạc hậu
như Trung Quốc là một vấn đề mới trong lịch sử phát triển của chú nghĩa Mác . Tình hình
đặt ra trước mắt chúng ta là không phải xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cơ sở chủ nghĩa tư
bản phát triển cao như người sáng lập chủ nghĩa Mac đã dự kiến ,cũng không phải hoàn toàn
giống các nước xã hội chủ nghĩa khác . Không thể làm theo sách cũng không thể làm theo
nước ngoài ,phải xuất phát từ tình hình thực tế của đất nước ,kết hợp nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mac với thực tế của Trung Quốc ,mở ra con đường xã hội chủ nghĩa có đặc sắc
Trung Quốc trong thực tiễn” .
Mặc dù có những đánh giá trái ngược nhau vai trò của lý luận đối với cải cách nhưng
thực tiến và lý luận cải cách có thể thấy kinh tế Trung Quốc trong những năm qua đã đạt
được những thành tựu quan trọng :
Đã đấu tranh vạch rõ những sai lầm và kiên quyết xóa bỏ các quan điểm “tả” khuynh
đơn giản trước đây về kinh tế xã hội chủ nghĩa không thích hợp với cơ sở vật chất kỹ thuật
lạc hậu đã không những làm tiêu tan mọi động lực thúc đẩy kinh tế mà còn kìm hãm nó phát
triến . Đó là các quan điểm
- Coi nền kinh tế chủ nghĩa xã hội là nền kinh tế sản xuất và phân phối sản phẩm
theo kế hoạch .
- Không căn cứ vào thực trạng thấp kém của lực lượng sản xuất chủ trương xác lập
các loại hình sở hữu là sở hữu công cộng dưới hai hình thức là toàn dân và tập thể
trên nguyên tắc “nhất đại nhị công” ,nghĩa là các đơn vị kinh doanh càng lớn càng
công hữu thì càng có tính chất xã hội chủ nghĩa .Đã xóa bỏ kinh tế tư nhân ,các
nghề thủ công cá thể ,nghề phụ gia đình ,chợ tự do đã bị cấm .
- Không coi lợi ích vật chất là động lực quan trọng của hoạt động kinh tế ,nhà nước
thống nhất thu lợi nhuận còn phân phối thì theo chủ nghĩa bình quân “cả nước ăn
chung một nồi cơm to” bằng “cái bát sắt”,bất kể là lãi lỗ chăm lười .
- Trong kinh tế đối ngoại mang nhận thức kiêu ngạo cực đoan chủ trương tự lực

cánh sinh ,độc lập tự chủ song thực chất là khép kín tự bao vây.Coi việc vay mượn
hợp tác khoa học kỹ thuật ,nhận đầu tư nước ngoài là bán nước ,là đầu hàng quỳ
gối dâng tài nguyên cho ngoại bang .Những quan điểm trên đã chi phối các hoạt
động kinh tế tạo ra một thể chế ngày càng yếu kém trì trệ ,thiếu năng động,sản xuất
chất lượng kém ,bị xóa bỏ trên thị trường quốc tế .
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những quan điểm này đã buộc Trung Quốc phải tiến hành cải cách mở cửa nền kinh
tế.
2. Thành công của cải cách kinh tế.
2.1. Mô hình nền kinh tế theo định hướng thị trường.
Cải tổ kinh tế Trung Quốc là một chương trình thực hiện các thay đổi về kinh tế gọi
là “chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc” ở cộng hòa nhân dân Trung Hoa do Đặng
Tiểu Bình lãnh đạo từ năm 1978 và vẫn còn tiếp tục cho đến hôm nay.Cuộc cải cách này đã
mang lại cho Trung Quốc những thắng lợi lớn.
Bắt đầu từ năm 1978 chính quyền cộng hòa nhân dân Trung Hoa đã cải cách nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung theo mô hình của Liên Xô sang một nền kinh tế theo định
hướng thị trường.Tuy nhiên, vẫn còn có sự can thiệp của chính phủ và sự lãnh đạo của đảng
cộng sản Trung Quốc.Chế độ này gọi là “ chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc”,là
một nền kinh tế hỗn hợp.Chính quyền Trung Quốc đã chuyển đổi từ chế độ hợp tác xã sang
chế độ khoán đến từng hộ gia đình trong nông nghiệp ,tăng quyền tự chủ của các quan chức
địa phương và các thủ trưởng nhà máy.Cho phép sự phát triển đa dạng của các doanh nghiệp
nhỏ trong lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp nhẹ và mở cửa nền kinh tế để phát triển ngoại hối
và đầu tư nước ngoài .Chính phủ đã tập trung vào việc gia tăng thu nhập ,sức tiêu thụ và đã
áp dụng nhiều hệ thồng quản lý để giúp tăng năng suất.Chính phủ cũng tập trung vào ngoại
thương như một đòn bẩy cho tăng tưởng kinh tế.Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện việc
mở cửa hội nhập với các nền kinh tế bên ngoài nhưng trong một số lĩnh vực,ngành kinh tế
quan trọng vẫn do nhà nước điều hành và nền kinh tế thị trường vẫn có sự can thiệp của
chính phủ . Trước đây tất cả các hoạt động kinh tế đều do chính phủ áp đặt từ trên xuống,đó
là một nền kinh tế mệnh lệnh.Nhưng khi tiến hành công cuộc cải cách chính phủ đã cố gắng

kết hợp cải tổ kế hoạch hóa tập trung với định hướng thị trường để tăng năng suất , mức
sống và chất lượng công nghệ mà không làm tăng lạm phát ,thất nghiệp,thâm hụt ngân sách .
Xóa bỏ chế độ công xã ,cho người nông dân quyền quyết định nhiều hơn trong nghề
nông,đồng thời cũng khuyến khích các ngành phi nông nghiệp như các “xí nghiệp hương
trần”,tăng cường quyền tự chủ trong các doanh nghiệp quốc doanh , tăng cường tính cạnh
tranh trên thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiếp xúc giữa các doanh nghiệp Trung
Hoa đại lục với các doanh nghiệp thương mại nước ngoài . Trung Quốc cũng dựa nhiều hơn
vào các nguồn tài chính bên ngoài và nhập khẩu. Đặng Tiểu Bình đã từng nói “chủ nghĩa xà
hội là giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản và chủ nghĩa cộng sản đến giai đoạn phát triển
cao của nó thì nguyên tắc làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu sẽ được áp dụng . Điều đó
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đòi hỏi phải các lực lượng sản xuất phát triển và của cải vật chất dồi dào . Do đó, nhiệm vụ
cơ bản của giai đoạn chủ nghĩa xã hội là phát triển các lực lượng sản xuất .Tính ưu việt của
chủ nghĩa xã hội được chứng tỏ , nếu phân tích cuối cùng cho thấy là các lực lượng này phát
triển nhanh hơn và to lớn hơn so với chế độ tư bản chủ nghĩa . Khi các lực lượng sản xuất
này phát triển đời sống văn hóa vật chất của nhân dân sẽ luôn luôn được cải thiện .Một trong
bốn thiếu sót sau khi thành lập nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa là chúng ta không chú ý
tới việc phát triển lực lượng sản xuất . Chủ nghĩa xã hội có nghĩa là xóa bỏ nghèo khó .Sự
bần cùng không phải là chủ nghĩa xã hội ,càng không phải là chủ nghĩa cộng sản ”.Với việc
đưa nền kinh tế Trung Quốc phát triển theo hướng thị trường có sự can thiệp của chính phủ
đã đạt được những thành tựu to lớn . Đó là : GDP đã tăng 10 lần kể từ năm 1978 đưa hàng
triệu người thoát nghèo từ 53% dân số năm 1981 xuống còn 8% năm 2001 . Vào thập niên
1980 cải cách này đã giúp cho sản lượng nông nghiệp và công nghiệp hàng năm đạt tốc độ
tăng trưởng lên tới 10% . Thu nhập thực tế bình quân đầu người ở nông thôn đã tăng gấp đôi
. ngành công nghiệp đã đạt thành tựu lớn đặc biệt ở các khu vực duyên hải gần hồng công và
khu vực đối diện với eo biển Đài Loan ,những nơi mà đầu tư nước ngoài đã giúp thúc đẩy
sản lượng của cả hàng hóa nội địa và hàng xuất khẩu . Trung Quốc đã trở thành nước tự túc
về ngũ cốc, các ngành công nghiệp ở nông thôn đã chiếm 23% sản lượng nông nghiệp giúp
thu hút lực lượng lao động ở vùng quê . Lượng hàng tiêu dùng và công nghiệp nhẹ đã tăng

lên . Các cuộc cải cách đã được bắt đầu trong các hệ thống tài chính công,tài chính ,ngân
hàng ,định giá và lao động .
Nền kinh tế thị trường ở Trung Quốc đã hình thành những đặc trưng cơ bản :
 Chuyển đổi phương pháp quản lý
Từ cuối những năm 70 Trung Quốc bắt đầu cải cách sâu rộng phương pháp quản lý
,từ bỏ cách chính phủ trực tiếp quản lý nền kinh tế ,thực hiện cách quản lý gián tiếp trong
các hoạt động từ sản xuất kinh doanh đến phân phối . Năm 1978 hàng hóa do nhà nước đặt
kế hoạch sản xuất và phân phối có tới 700 loại . Sau khi hội nghị trung ương 3 khóa XII đưa
ra bản quyết định cải cách thể chế kinh tế (tháng 10-1984) Trung Quốc quy định không có
cơ quan nhà nước nào được giao kế hoạch cho sản xuất nông nghiệp ,để ngành này tự điều
chỉnh bằng các đòn bẩy kinh tế như giá cả,thuế tín dụng.Trong công nghiệp phạm vi kế
hoạch pháp lệnh được thu hẹp ,chỉ bao gồm những sản phẩm quan trọng nhất . Ví dụ :đối
với việc sản xuất than đá,dầu ,thép…việc thu mua lương thực như bông …Năm 1985 số sản
phẩm thuộc kế hoạch pháp lệnh giảm từ 123 xuống 60 loại,số nông phẩm do nhà nước thu
mua phân phối giảm từ 29 xuống 10 loại,số mặt hàng xuất khẩu theo chỉ tiêu pháp lệnh giảm
17

×