Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phấn Seabank chi nhánh Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.56 KB, 75 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN MỞ ĐẦU
Ngân hàng Thương mại là một trung gian tài chính của nền kinh tế thực
hiện các hoạt động kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và cung ứng các dịch vụ
cho nền kinh tế. Bởi vậy hoạt động kinh doanh các Ngân hàng cũng luôn
đứng trước nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Trong đó hoạt động kinh doanh tín
dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất nó có quy mô lớn nhất, chiếm
tỷ trọng cao nhất, mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng, đồng
thời đây cũng là hoạt động kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro nhất và dễ xảy
ra rủi ro nhất.Vấn đề đảm bảo an toàn cho các khoản vay và chất lượng công
tác thẩm định trước khi cho vay nhất là cho vay dự án đầu tư có ý nghĩa vô
cùng quan trọng và rất cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Seabank chi nhánh Hai
Bà Trưng, nhận thấy được tầm quan trọng của việc thẩm định các dự án đầu
tư, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của tập thể cán bộ tại phòng khách hàng và
thẩm định cũng như sự hướng dẫn của thầy Lục Diệu Toán; em xin thực hiện
chuyên đề với đề tài: “Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
thương mại cổ phấn Seabank chi nhánh Hai Bà Trưng“
Chuyên đề của em, ngoài phần mở đầu và kết luận,gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại và công tác
thẩm định dự án đầu tư tại các Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại
NHTMCP Seabank chi nhánh Hai Bà Trưng
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định các dự án đầu
tư tại NHTMCP Seabank chi nhánh Hai Bà Trưng
Tôi xin chân thành cảm ơn bà Nguyễn Hương Giang – Giám đốc
NHTMCP Seabank chi nhánh Hai Bà Trưng đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội
được thực tập tại quý ngân hàng; ông Nguyễn Việt Dũng – phó trưởng phòng
khách hàng và thẩm định cùng toàn thể đội ngũ cán bộ trong phòng đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập; cám ơn thầy giáo Lục Diệu
Toán đã tận tình chỉ bảo để em có thể hoàn thành đề tài này.


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
I. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý
cho những người sở hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải trả
cho người cầm giữ hộ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển, thương mại
phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi giữ tiền
cho những người có tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền. Ngân
hàng là một định chế tài chính trung gian, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã
hội và dùng chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại, và rất hiếm khi
có tình trạng cùng một lúc tất cả chủ tiền gửi đến đòi nợ ngân hàng, đó chính
là nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Căn cứ vào chức
năng, ngân hàng được chia làm hai loại: ngân hàng thương mại và ngân hàng
Nhà nước.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất
của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là
cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi
khan thiếu. Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh
một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi
suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân
hàng thương mại. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu
cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức
khác trong xã hội.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại.

1.2.1. Trung gian tài chính
Ngõn hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự sự tiếp xúc với 2 loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế: (1) Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu
tức, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là
những người cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong
chi tiêu tức thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá,
dịch vụ và vì vậy họ có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại của 2 loại cá nhân và tổ
chức này hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ
nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng có lợi.
Từ đó hình thành quan hệ tín dụng trực tiếp. Tuy nhiên quan hệ tín dụng
trực tiếp bị giới hạn nhiều do sự không phù hợp về quy mô, thời gian, không
gian … Điều này làm nảy cản trở quan hệ tín dụng trực tiếp phát triển và là
điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Ngân hàng với chức năng làm trung
gian tài chính, do chuyên môn hoá đã làm tăng thu nhập của người tiết kiệm
đồng thời giảm phí tổn cho nhà đầu tư, từ đó khuyến khích tiết kiệm cũng như
đầu tư, hay nói rộng ra là khuyến khích sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán
Tiền có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Các
ngân hàng đã không tạo được tiền kim loại. Các ngân hàng thợ vàng tạo
phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nợ với khách hàng. Giấy nợ do
ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trỏ thành phương tiện thanh
toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Như vậy, ban đầu các ngân hàng
đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số tiền kim
loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay
thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất giữ, nó trở
thành tiền giấy.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất

là tiền lưu thông ( M0 ), thứ hai là số dư trên tài khoản gửi giao dịch tại các,
thứ ba là tiền gửi trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn … Khi
ngân hàng cho vay, sô dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
tăng lên, khách hàng có thể dùng mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho
vay ( hay tạo tín dụng ), các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở
cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả
thì sẽ tạo nên khoản thu (tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng
khác tại một ngân hàng khác và từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong
khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa,
toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện
thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng).
1.2.3 Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán các giá
trị hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết
kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán
như thanh toán bằng séc, UNC , nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới
thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.
Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua NHTW
hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân
hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được mở
rộng. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống
nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà
còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế
được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân
hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc
lực cho nền kinh tế toàn cầu.
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Phân loại ngân hàng thương mại
Có thể phân chia ngân hàng theo các tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu
cầu của người quản lý
1.3.1. Các loại hình ngân hàng thương mại phân chia theo hình thức
sở hữu
* Ngân hàng sở hữu tư nhân: là ngân hàng do cá nhân thành lập bằng
vốn của cá nhân. Loại ngân hàng này thường nhỏ, phạm vi hoạt động trong
từng địa phương ( các ngân hàng này thường gắn liền với doanh nghiệp và cá
nhân ở địa phương ). Chủ ngân hàng thường rất am hiểu tình hình của người
vay, vì vậy hạn chế được sự lừa đảo của khách hàng. Tuy nhiên, do kém đa
dạng nên khi địa phương đó gặp rủi ro ngân hàng thường không tránh được
tổn thất.
* Ngân hàng sở hữu của các cổ đông ( ngân hàng cổ phần ): Ngân hàng
này được thành lập thông qua phát hành cổ phiếu. Việc nắm giữ cổ phiếu cho
phép người sở hữu có thể tham gia quyết định các hoạt động của ngân hàng,
tham gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời phải gánh chịu các
loại tổn thất có thể xảy ra. Do vốn sở hữu được hình thành thông qua tập
trung, các ngân hàng cổ phần có khả năng tăng vốn nhanh chóng, vì vậy
thường là các ngân hàng lớn. Các tổ hợp ngân hàng lớn nhất thế giới hiện nay
đều là ngân hàng cổ phần. Các ngân hàng cổ phần thường có phạm vi hoạt
động rộng, hoạt động đa năng, có nhiều chi nhánh hoặc công ty con. Khả
năng đa dạng hoá cao nên các ngân hàng cổ phần có thể giảm rủi ro gây nên
bởi tính chuyên môn hoá ( thiên tai của một vùng, sự suy thoái của một vùng
hay một quốc gia … ), song chúng thường phải gánh chịu các rủi ro từ cơ chế
quản lý phân quyền ( nhiều chi nhánh được phân quyền lớn và hoạt động
tương đối độc lập với trụ sở ngân hàng mẹ, giám đốc các chi nhánh này có thể
có hành vi lạm dụng hoặc bất cẩn gây ra tổn thất cho ngân hàng ).
* Ngân hàng sở hữu Nhà nước: đây là loại hình ngân hàng mà vốn sở
hữu do nhà nước cấp, có thể là Nhà nước Trung ương hoặc Tỉnh, thành phố.

Các ngân hàng này được thành lập nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thường là do chính sách của chính quyền Trung ương hoặc địa phương quy
định. Tại các nước đi theo con đường phát triển xã hội chủ nghĩa, Nhà nước
thường quốc hữu hoá các ngân hàng tư nhân hoặc cổ phần lớn, hoặc tự xây
dựng nên các ngân hàng. Những ngân hàng sở hữu Nhà nước thường được
Nhà nước hỗ trợ về tài chính và bảo lãnh phát hành giấy nợ, do vậy rất ít bị
phá sản. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, các ngân hàng này phải thực hiện
các chính sách của nhà nước có thể gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh.
* Ngân hàng liên doanh: Ngân hàng này được hình thành dựa trên vốn
góp của hai hoặc nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với các
ngân hàng nước ngoài để tận dụng các ưu thế của nhau.
1.3.2. Các loại hình ngân hàng thương mại phân chia theo tính chất
hoạt động
* Tính chất đơn năng:
Ngân hàng hoạt động theo tính đơn năng: loại ngân hàng này chỉ tập
trung cung cấp một số dịch vụ ngân hàng, ví dụ như chỉ cho vay đối với xây
dựng cơ bản, hoặc đối với đất nông nghiệp; hoặc chỉ cho vay ( không có bảo
lành hay cho thuê )… Tính chuyên môn hoá cao cho phép ngân hàng có được
đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ. Tuy nhiên loại ngân
hàng này thường gặp rủi ro lớn khi ngành, hoặc lĩnh vực đang hoạt động mà
ngân hàng phục vụ sa sút. Ngân hàng đơn năng có thể là ngân hàng nhỏ,
phạm vi hoạt động hẹp, trình độ cán bộ không đa dạng, hoặc là những ngân
hàng sở hữu của nhiều công ty ( nhiều tập đoàn công nghiệp tổ chức ngân
hàng để phục vụ cho các thành viên của tập đoàn ).
* Tính đa năng
Là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho mọi đối tượng. Đây
là xu hướng hoạt động chủ yếu hiện nay của các ngân hàng thương mại. Ngân
hàng đa năng thường là ngân hàng lớn ( hoặc sở hữu công ty ). Tính đa dạng

sẽ giúp các ngân hàng tăng thu nhập và hạn chế rủi ro.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.3. Các loại hình ngân hàng thương mại chia theo cơ cấu tổ chức
* Ngân hàng sở hữu công ty và ngân hàng không sở hữu công ty
Ngân hàng sở hữư công ty là ngân hàng nắm giữ phần lớn vốn của công
ty, cho phép ngân hàng được quyền tham gia quyết định các hoạt động cơ bản
của công ty. Do luật nhiều nước cấm hoặc hạn chế ngân hàng thương mại
tham gia trực tiếp vào một số loại hình kinh doanh như chứng khoán, bất
động sản … nên các ngân hàng lớn đã thành lập, hoặc mua lại một số công ty
chứng khoán, quỹ đầu tư … nhằm mở rộng hoạt động. Các ngân hàng không
sở hữu công ty có thể do vốn nhỏ, hoặc quy định của Luật không cho phép,
hoặc do không bị cấm trong việc đưa ra các dịch vụ tài chính.
* Ngân hàng đơn nhất và ngân hàng có chi nhánh
Ngân hàng đơn nhất được hiểu là ngân hàng không có chi nhánh, tức là
các dịch vụ ngân hàng chỉ do một hội sở ngân hàng cung cấp. Ngân hàng có
chi nhánh thường là ngân hàng có vốn tương đối lớn, cung cấp dịch vụ ngân
hàng thông qua nhiều đơn vị ngân hàng. Việc thành lập chi nhánh thường bị
kiểm soát chặt chẽ bởi ngân hàng Nhà nước thông qua các quy định về vốn
chủ sờr hữu, về chuyên môn của đội ngũ cán bộ, về sự cần thiết của dịch vụ
ngân hàng trong vùng …
1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Mỗi ngân hàng thương mại đều có rất nhiều hoạt động, tuy nhiên về cơ
bản có thể chia thành ba loại hoạt động sau: hoạt động huy động vốn, hoạt
động sử dụng vốn và thực hiện các dịch vụ uỷ thác theo yêu cầu của khách
hàng.
1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Để thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng cần rất nhiều
vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu không thể đáp ứng đủ nhu cầu vốn của ngân
hàng, vì vậy các ngân hàng phải tiến thực hiện các hoạt động huy động vốn.

Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng nhất trong việc tạo nguốn
vốn cho ngân hàng - ảnh hưởng tới chất lượng của ngân hàng.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một ngân hàng có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: huy
động các loại tiền gửi từ dân cư, các doanh nghiệp…; vay vốn Ngân hàng
Trung Ương ; vay vốn các tín dụng khác; vay vốn trên thị trường vốn ( phát
hành các giấy nợ như: kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu ) …
Trong đó, nguồn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đặc điểm chung của
tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách hàng yêu cầu, kể cả khi đó
là tiền gửi có kỳ hạn và chưa đến hạn. Nguồn tiền gửi thường chiếm hơn 50%
tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng.
Nguồn tiền vay thường có trọng thấp hơn nguồn tiền gửi. Các khoản đi
vay thường là với thời hạn và quy mô xác định trước, do vậy tạo thành nguồn
ổn định cho ngân hàng. Khác với nhận tiền gửi, ngân hàng không nhất thiết
phải đi vay thường xuyên, ngân hàng chỉ đi vay lúc cần thiết và chủ động
trong việc quyết định khối lượng vay phù hợp.
1.4.2 Sử dụng vèn
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động quan trọng nhất đối với một ngân
hàng, nó tạo ra các nguồn thu nhập cho ngân hàng. Nếu huy động vốn là điều
kiện cần trong sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng thì sử dụng vốn
chính là điều kiện đủ, huy động vốn và sử dụng vốn có quan hệ mật thiết với
nhau. Nếu huy động vốn tốt sẽ tạo điều kiện cho việc sử dụng vốn và ngược
lại sử dụng vốn tốt cũng sẽ có những tác đông tích cực đến huy động vốn.
Ngân hàng sử dụng vốn vào việc: cho vay, đầu tư, tài trợ …
Trong đó hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất, có khả năng
sinh lời cao. Trong nền kinh tế, luôn tồn tại những cá nhân hay tổ chức có nhu
cầu vay vốn, với mục đích tiêu dùng hay đầu tư kinh doanh … Tổng nhu cầu
vốn của cả nền kinh tế là vô cùng lớn, thậm chí có thể nói là vô tận, vì vậy
hoạt động cho vay mang lại một nguồn thu nhập rất lớn cho ngân hàng.

Tất cả những ai có nhu cầu vay đều có thể đến ngân hàng xin vay nếu họ
có thể đáp ứng đủ các yêu cầu mà ngân hàng đề ra. Nếu phân chia theo mục
đích sử dụng, có ba hình thức cho vay là: cho vay thương mại, cho vay tiêu
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dùng và tài trợ dự án. Còn nếu phân loại cho vay theo thời hạn sử dụng tiền
vay có thể phân thành các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Hoạt
động cho vay mang lại nguồn thu nhập lớn nhất nhưng đồng thời cũng là hoạt
động ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Vì vậy các ngân hàng thường rất thận trọng
trong việc cho vay để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Khi
khách hàng đến ngân hàng vay vốn họ phải chứng minh được tính chất pháp
lý của họ (nếu là các tổ chức), họ phải chứng minh được năng lực tài chính,
năng lực kinh doanh của họ … Ngoài ra khi các cá nhân đến ngân hàng vay
vốn họ phải có tài sản đảm bảo và phải chứng minh được thu nhập thực tế của
họ. Nguồn thu định kì của khách hàng chính là yếu tố quan trọng để ngân
hàng xem xét khách hàng khi cho vay.
1.4.3 Thực hiện các dịch vụ theo uỷ thác của khách hàng.
* Bảo quản tài sản hộ.
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, các giấy tờ có giá và các tài
sản khác cho khách hàng trong két ( vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két ).
Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ có giá, hoặc những
giấy tờ quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận
tiện.
* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản
mà còn thực hiện các lệnh chi trả hộ cho khách hàng. Thanh toán qua ngân
hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền
không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả hộ cho
khách hàng, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các ưu
điểm của loại thanh toán này (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi

phí ) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho
khách hàng.Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể
thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đã phát triển các hình
thức thanh toán mới bằng thẻ, điện …
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Quản lý ngân quỹ.
Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu
ngân, nhiều ngân hàng cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ,
trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh
doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tạm thêi vào các chứng khoán sinh
lời và các tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh
toán.
* Bảo lãnh.
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng là rất lớn và
do ngân hàng nắm giữ một khối lượng lớn tiền gửi của khách hàng cho nên
ngân hàng rất có uy tín trong việc bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng
thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết
bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác ... Trong
những năm gần đây nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển
mạnh.
* Cho thuê thiết bị trung hạn.
Nhằm để bán được các thiết bị đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều
hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê các thiết bị. Cuối hợp đồng thuê,
khách hàng có thể mua do vậy còn có thể gọi là hợp đồng thuê mua. Trong
đó ngân hàng mua các thiết bị, máy móc rồi cho các khách hàng thuê với điều
kiện khách phải trả tới hơn 70% hoặc 100% giá trị tài sản cho thuê. Do vậy,
cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp
vào tín dụng trung và dài hạn.
* Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn.

Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có rất nhiều chuyên gia
có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính.Vì vậy nhiều cá nhân và doanh
nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ.
Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác
phát hành, uỷ thác đầu tư … Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài
chính, về thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
* Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán.
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho
phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do khiến
các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho
khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong
một vài trường hợp, các ngân hàng đứng ra tổ chức công ty chứng khoán hoặc
công ty môi giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.
* Cung cấp dịch vụ bảo hiểm.
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều
đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, tàn phế hay
gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng còn liên
doanh với công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm con, ngân hàng
cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn liền với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết
kiệm hưu trí …
* Cung cấp các dịch vụ đại lý.
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ làm đại lý
cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền
gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ …
II. DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

2.1. Dự án đầu tư
2.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư.
Dự án đầu tư được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau: về bản chất, dự
án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc sử dụng vốn để mở rộng hoặc cải
tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng. Về số lượng,
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian xác định. Về hình thức trình bày, dự án đầu tư là tài liệu do
chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập, trong đó có thể hiện một cách đầy đủ, khoa
học và toàn diện toàn bộ nội dung. Các vấn đề có liên quan đến công trình đầu
tư, nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu tư được đúng đắn và bảo đảm hiệu
quả của vốn đầu tư.
Tóm lại, dự án đầu tư bao gồm 4 phần chính.
- Mục tiêu của dự án
- Các kết quả
- Các hoạt động
- Các nguồn lực.
Trong 4 thành phần trên thì kết quả chính là thành phàn đánh dấu tiến độ
của dự án. Kết quả có thể được biểu diễn dưới dạng kết quả tài chính, kết quả
kinh tế và kết quả xã hội. Kết quả tài chính là các lợi ích về tài chính thu được
từ dự án biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá thị trường. Kết quả kinh tế là lợi
ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá kinh tế. Giá kinh tế là giá trị
chi phí các nguồn lực hoặc các khoản thu nhập từ dự án xét trên góc độ chung
của quốc gia. Kết quả xã hội là kết quả được biểu hiện dưới dạng các lợi ích
xã hội (trình độ dân trí, khả năng phòng chống bệnh tật, bảo đảm môi
trường…). Kết quả này biểu hiện rất phong phú và thường không thể đo
lường một cách chính xác.
2.1.2. Vai trò của dự án đầu tư.
Dự án đầu tư có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với chủ đầu tư

mà còn đối với Nhà nước và các bên liên quan :
- Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư.
- Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra quá trình thực hiện đầu tư.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín
dụng cho vay vốn để tiến hành đầu tư.
- Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời
những tồn tại và những vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác
công trình.
- Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh
chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu tư.
Riêng đối với chủ đầu tư, dự án còn là cơ sở để xin phép được đầu tư,
xin phép nhập khẩu vật tư máy móc, xin hưởng các ưu đãi về đầu tư, xin ra
nhập khu chế xuất, khu công nghiệp…
* Yêu cầu cơ bản của dự án :
Với vai trò quan trọng của mình, dự án đầu tư phải đảm bảo những tính
chất sau :
- Tính khoa học : Được thể hiện trên các mặt, thông tin, số liệu phải đảm
bảo trung thực. Hình thức phải đảm bảo rõ ràng, sạch đẹp. Phương pháp lý
giải phải đảm bảo tính logic và chặt chẽ giữa các nội dung đã nêu trong dự án.
Phương pháp tính toán phải đảm bảo độ chính xác.
- Tính thực tiễn : Các nội dung của dự án phải được nghiên cứu và xác
định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư. (Về thời
gian và không gian).
- Tính thống nhất : Được thể hiện từ những bước tiến hành đến nội dung
hình thức, cách trình bày của dự án cần tuân thủ những quy định chung mang
tính quốc tế.

2.1.3. Nội dung của dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư thông thường bao gồm những nội dung chính sau :
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Các căn cứ lập dự án, sự cần thiét phải đầu tư xây dựng dự án. Cần nêu
căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn của toàn bộ quá trình hình thành và thực
hiện toàn bộ dự án.
+ Nghiên cứu về thị trường của dự án, cần đề cập đến các vấn đề :
- Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ được lựa chọn đưa vào sản xuất kinh
doanh theo dự án.
- Các luận cứ về thị trường đối với sản phẩm được chọn.
- Dự báo nhu cầu hiện tại, tương lai của sản phẩm dịch vụ đó.
- Xác định nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu đó.
- Xem xét, xây dựng mạng lưới để tổ chức tiêu thụ sản phẩm các dự án.
+ Nghiên cứu về phương diện kỹ thuật – công nghệ của dự án theo các
nội dung sau :
- Xác định địa điểm xây dựng dự án
- Xác định quy mô chương trình sản xuất
- Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất, nguồn và phương
thức cung cấp.
- Lựa chọn công nghệ và thiết bị.
+ Nghiên cứu về tổ chức quản trị dự án. Tuỳ theo từng dự án cụ thể để
xác định mô hình tổ chức bộ máy cho thích hợp, từ đó làm cơ sở cho việc tính
toán nhu cầu nhân lực.
+ Nghiên cứu về phương diện tài chính của dự án. Cần giải quyết các nội
dung chủ yếu sau đây :
- Xác định tổng vốn đầu tư, cơ cấu các loại vốn và nguồn tài trợ.
- Đánh giá khả năng sinh lời của dự án
- Xác định khả năng hoàn vốn của dự án
- Đánh giá mức độ rủi ro của dự án

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Nghiên cứu mặt kinh tế –xã hội của dự án. Cần đánh giá so sánh giữa
lợi ích do các dự án tạo ra và cái giá mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các
nguồn lực trên các mặt chủ yếu sau :
- Khả năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách
- Tạo công ăn việc làm
- Nâng cao mức sống của nhân dân
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
+ Kết luận và kiến nghị. Thông qua các nội dung nghiên cứu trên, cần
kết luận tổng quát về khả năng thực hiện của dự án, những khó khăn và những
thuận lợi trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, đồng thời đề xuất những
kiến nghị đối với các tổ chức có liên quan đến dự án.
2.1.4. Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu tư.
Để hình thành và vận hành một dự án đầu tư phải trải qua nhiều bước,
nhiều giai đoạn kế tiếp nhau được gọi là chu trình của dự án.
Có nhiều cách phân chia, xem xét liên quan đến quá trình hình thành và
quản lý dự án. Để phù hợp với yêu cầu của công tác chuẩn bị đầu tư và hoạt
động chủ yếu trong quá trình hình thành và quản lý vận hành dự án, có thể
phân chia chu trình dự án thành các giai đoạn được mô tả theo sơ đồ sau :
Sơ đồ :
15
Nghiên cứu cơ hội đầu tư Nghiên cứu tiền khả thi
Thực hiện dự án Nghiên cứu khả thi
Vận hành khai thác Đánh giá sau dự án
Kết thúc dự án
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Nghiên cứu cơ hội đầu tư : Giai đoạn này có nhiều ý tưởng ban đầu về
dự án được hình thành dựa trên cơ sở cảm tính trực quan hoặc là dựa trên cơ
sở quy hoạch định hướng phát triển của từng khu vực hay của quốc gia. Kết

thúc giai đoạn này có kết quả là một kế hoạch mang tính chỉ đạo về phương
hướng đầu tư và hình thành tổ chức nghiên cứu.
+ Nghiên cứu tiền khả thi :
Là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ bản của dự án đầu tư như
vị trí, quy mô, thiết bị, công nghệ, nhu cầu về vốn cũng như tổ chức thực hiện
dự án. Trong giai đoạn này, người ta cũng xác định chỉ tiêu cơ bản để đánh
giá hiệu quả cơ bản của dự án để làm cơ sở cho việc xem xét lựa chọn dự án.
Kết quả của giai đoạn này làm cơ sở cho việc quyết định tiếp tục hoặc
chấm dứt việc nghiên cứu dự án ở các bước tiếp theo.
+ Nghiên cứu khả thi :
Qua công tác nghiên cứu, phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu tiền
khả thi, nếu thấy dự án có những dấu hiệu khả quan theo các chỉ tiêu phân
tích thì có thể nghiên cứu khả thi.
Trong giai đoạn này cần phải nghiên cứu toàn diện và chi tiết các yếu tố
của dự án. Ngoài ra trong giai đoạn này cần thực hiện một số nghiên cứu
riêng như nghiên cứu địa chất, thủy văn, thị trường và các điều kiện pháp lý,
chính sách… trong trường hợp các nghiên cứu này có tính chất quyết định đối
với sự thành công của dự án hoặc điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án.
Nghiên cứu khả thi được thực hiện trên cơ sở các thông tin chi tiết có độ
chính xác cao hơn giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Đây là cơ sở quyết định
đầu tư và làm căn cứ để triển khai thực hiện dự án trên thực tế.
+ Thực hiện dự án đầu tư.
Giai đoạn này là giai đoạn biến các dự định đầu tư thành hiện thực nhằm
đưa dự án vào hoạt động trong thực tế của đời sống kinh tế xã hội. Giai đoạn
này bao gồm một loạt các quá trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi thiết kế
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đến khi đưa dự án vào vận hành, khai thác. Nó bao gồm các công đoạn chính
sau :
- Thiết kế : Bao gồm tất cả các khâu khảo sát, tính toán, thiết kế và thực

hiện các nội dung thiết kế trong hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Một số khâu thiết kế có thể thực hiện trong quá trình xây dựng.
- Xây dựng : Gồm các khâu chuẩn bị mặt bằng (giải phóng mặt bằng), tổ
chức đấu thầu, xây dựng mua sắm và đo lắp đặt kết cấu, trang thiết bị đến
khâu vận hành thử trước khi đưa vào vận hành chính thức.
Đây là giai đoạn hết sức quan trọng có liên quan chặt chẽ với việc đảm
bảo chất lượng, ảnh hưởng đến quản lý chi phí và tiến độ thực hiện của dự án
và các hiệu quả đầu tư.
+ Vận hành dự án đầu tư :
Giai đoạn này kể từ khi đưa dự án đầu tư vào hoạt động, khai thác cho
đến khi kết thúc dự án. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động theo chức năng
của dự án và quản lý dự án theo các kế hoạch đã tính trước.
Tuy nhiên có một số dự án có thể vận hành và khai thác ngay cả trong
thời đoạn thực hiện (sử dụng từng phần, từng công đoạn). Một số dự án được
chia thành giai đoạn phát triển nên quá trình khai thác và sử dụng có thể tiến
hành xen kẽ nhau.
+ Đánh giá sau dự án.
Thực chất của giai đoạn này là việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh
tế – kỹ thuật của dự án trong giai đoạn vận hành và khai thác. Đánh giá trong
giai đoạn này nhằm :
- Hiệu chỉnh các thông số kinh tế – kỹ thuật để đảm bảo mức đã dự kiến
trong nghiên cứu khả thi trên cơ sở phát hiện và tìm các biện pháp cần thiết để
đảm bảo các thông số vận hành của dự án.
- Tìm kiếm cơ hội phát triển, mở rộng dự án hoặc điều chỉnh các yếu tố
của dự án cho phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo tính hiệu quả của dự
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
án. Dựa vào kết quả đánh giá, phân tích tình hình vận hành khai thác dự án để
có quyết định đúng đắn về sự cần thiết kéo dài hoặc chấm dứt thời hạn hoạt
động của dự án.

+ Kết thúc dự án :
Tiến hành các công việc cần thiết để chấm dứt hoạt động của dự án như
thanh toán công nợ, thanh lý tài sản và hoàn thành các thủ tục pháp lý khác.
Trong công tác nghiên cứu soạn thảo một dự án đầu tư, các giai đoạn
được nghiên cứu rất kỹ lưỡng, tỉ mỉ nhưng không tránh được khỏi những sai
sót. Do đó, chúng ta cần có một quy trình thẩm định các dự án đầu tư nhằm
phát hiện và sửa chữa những sai sót đó, đồng thời bổ sung thêm các biện pháp
để đảm bảo tính khả thi cao cho việc thực hiện dự án.
2.2. Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại.
2.2.1. Khái niệm.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi
của một dự án. Từ đó ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư nhằm phân tích và làm sáng tỏ về một loạt vấn
đề có liên quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án : thị trường,
công nghệ, kỹ thuật, khả năng tài chính của dự án để đứng vững trong thời
gian hoạt động, về quản lý dự án góp phần đóng góp, khả năng kinh tế của dự
án vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Với các thông tin về bối cảnh các giả
thiết sử dụng trong dự án này. Đồng thời đánh giá để xác định xem dự án có
đem lại nguồn lợi và lợi ích về mặt kinh tế xã hội hay không, nếu có thì bằng
cách nào và liệu có đạt được mục tiêu về hiệu quả tài chính hay không để có
thể mang lại lợi ích cho chủ đầu tư và các đơn vị, các tổ chức có liên quan
khác.
Từ các đánh giá phân tích ở trên ta có thể đưa ra một khái niệm chung về
thẩm định dự án đầu tư như sau :
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thẩm định các dự án đầu tư là hoạt động thẩm tra, đánh giá lại tính
hợp lý, tính hiệu quả và khả thi của dự án một cách có khoa học, khách quan
và toàn diện các nội dung của dự án, dựa trên việc sử dụng các kỹ thuật phân

tích, so sánh, đánh giá dự án do các cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động
đầu tư tổ chức tiến hành, hoàn toàn độc lập với quá trình soạn thảo dự án đầu
tư. Để thoả mãn những nhu cầu hoạt động quản lý đầu tư: Chủ yếu là đưa ra
quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư.
2.2.2. Nội dung của thẩm định dự án đầu tư.
Nội dung của thẩm định là những vấn đề của dự án mà các cơ quan, cá
nhân thẩm định phải xem xét đến, hay là các phương diện của dự án mà các
cơ quan thẩm định phải thẩm định. Thẩm định dự án có 3 giai đoạn chính,
mỗi giai đoạn có một nội dung khác nhau. Mức độ chi tiết của nội dung thẩm
định tùy thuộc vào quy mô, tầm quan trọng của dự án đầu tư, hình thức,
nguồn vốn và yêu cầu của hoạt động quản lý của Nhà nước về đầu tư, về dự
án đầu tư. Nhưng nội dung của thẩm định về cơ bản bao gồm :
A. GIAI ĐOẠN RA QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ.
Thực chất của việc thẩm định trong giai đoạn này là thẩm định kết quả
của nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi.
+ Thẩm định tổng quát dự án đầu tư.
- Thẩm định các điều kiện pháp lý của dự án.
Xem xét kiểm tra tính pháp lý của các văn bản trong hồ sơ trình duyệt
của chủ đầu tư, kiểm tra các nội dung, các bước của dự án xem có đúng thủ
tục và hợp lệ hay không… Trong thẩm định các điều kiện pháp lý phải đặc
biệt chú ý tới tư cách pháp nhân của chủ đầu tư và năng lực kinh doanh của
chủ đầu tư. Nội dung xem xét vấn đề sau :
* Quyết định thành lập, thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nước hoặc
giấy phép hoạt động của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
* Người đại diện chính thức, địa chỉ liên hệ, giao dịch.
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Năng lực kinh doanh : được thể hiện bằng năng lực tài chính (khả năng
về vốn tự có, điều kiện thế chấp, tình trạng nợ). Sở trường, uy tín của chủ đầu
tư, năng lực quản lý điều hành sản xuất kinh doanh.

Đối với các dự án đầu tư của nước ngoài cần kiểm tra thêm.
* Các cam kết thực hiện dự án nếu được phê duyệt và cấp giấy phép.
* Các cam kết đã cung cấp thông tin chính xác với những vấn đề liên
quan đến liên doanh mà phía trong nước và cơ quan quản lý yêu cầu.
* Một số văn bản về thoả thuận, cam kết tuân thủ pháp luật của phía
nước ngoài.
- Thẩm định sự cần thiết đầu tư và mục tiêu của dự án đầu tư.
Xem xét dự án có thật sự cần thiết hay không, nó có đóng góp vào mục
tiêu chung về phát triển kinh tế của đất nước như thế nào, nếu thực hiện sẽ tồn
tại những vấn đề gì? Bao nhiêu các khía cạnh cụ thể cần xem xét: Dự án có vị
trí ưu tiên như thế nào trong quy hoạch phát triển chung, có nằm trong ngành
nghề được ưu tiên khuyến khích hay không. Các mục tiêu trước mắt và lâu
dài của dự án và ảnh hưởng của nó tới quá trình thực hiện, khai thác dự án tới
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của các vùng các ngành hay
không, có khả năng huy động tiềm lực để thực hiện mục tiêu chiến lược của
quốc gia, của các ngành, các vùng…
- Thẩm định hình thức đầu tư
Xem xét các hình thức đầu tư lựa chọn trong dự án và trong từng giai
đoạn của dự án. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể có các hình
thức: Hợp đồng hợp tác kinh doanh doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
có vốn đầu tư 100% vốn nước ngoài, khu chế xuất –khu công nghiệp, các
hình thức BOT, BT, BTO. Các dự án đầu tư trong nước có các hình thức,
doanh nghiệp nhà nước, Công ty tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công
ty cổ phần, hợp tác xã.
- Thẩm định thời hạn dự án đầu tư.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xem thời hạn đầu tư có phù hợp với quy mô, tầm quan trọng của dự án,
thời gian để dự án hoàn vốn và có lãi. Liệu dự án có đóng góp vào mục tiêu
chung của xã hội, cũng như mục tiêu riêng của chủ đầu tư bao nhiêu năm. Dự

án đầu tư cần thiết kéo dài bao nhiêu năm là vừa và có hiệu quả, khi nào thì
kết thúc, khi nào cần đầu tư bổ sung.
Xem xét tính hợp lý về thời gian của từng giai đoạn trong dự án, đánh
giá phân tích thời gian dự phòng cho các hoạt động, các công việc của dự
án…
+ Thẩm định chi tiết dự án đầu tư.
- Thẩm định sản phẩm và thị trường của dự án.
Đánh giá khả năng cạnh tranh của dự án về sản phẩm, khả năng cung
ứng, xu hướng phát triển của các nguồn đầu vào. Mức độ đáp ứng nhu cầu
trong hiện tại, tương lai của dự án về sản phẩm, các giải pháp sản phẩm thị
trường.
Xem xét tỷ lệ sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm tiêu thụ trong nước sản
phẩm xuất khẩu.
Xem xét đến các quy định của nhà nước có liên quan đến việc khuyến
khích hay hạn chế sản xuất tiêu dùng hay sản phẩm, các ưu đãi dành cho dự
án khi tham gia vào thị trường sản phẩm.
Đánh giá chi phí sản phẩm: Định mức tiêu hao nguyên liệu lao động,
công nghệ…giá bán của sản phẩm trên thị trường.
Xem xét đến các khả năng, giải pháp phân phối tiêu thụ các hình thức
thanh toán…
- Thẩm định về công nghệ dự án: Thẩm định công nghệ là quá trình xem
xét đánh giá thích hợp của công nghệ đã nêu trong dự án so với nội dung và
các mục tiêu của dự án đầu tư trên cơ sở các chủ trương chính sách của nhà
nước tại thời điểm thẩm định dự án để đưa ra kiến nghị về việc quyết định đầu
tư hoặc cấp giấy phép đầu tư cho dự án.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực chất của quá trình này là so sánh công nghệ sử dụng trong dự án,
các chỉ tiêu của công nghệ với các tiêu chuẩn, các định mức kinh tế – kỹ
thuật.

* Xem xét thẩm tra xuất xứ của công nghệ, trong thiết bị trong dây
truyền công nghệ.
* Xem xét đánh giá các phương hướng dự án công nghệ, quy trình sản
xuất. Đánh giá mức độ trình độ, tính hợp lý kinh tế và hạn chế, ưu việt của
công nghệ được lựa trọng trong dự án.
* Đánh giá khả năng lựa chọn chuyển giao công nghệ các thiết bị phụ
tùng thay thế, các điều kiện vận hành bảo dưỡng…trong hiện tại và tương lai.
* Kiểm tra tính đồng bộ của thiết bị, công suất mức độ tiêu hao nguyên
liệu, nhiên liệu, tuổi thọ công nghệ.
* Kiểm tra các điều kiện nhập khẩu (khi công nghệ nhập) trách nhiệm
của các bên tham gia.
* Xem xét việc bảo dưỡng, cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu do công
nghệ, bán thành phẩm, chất thải của công nghệ, đánh giá các giải pháp bảo vệ
môi trường.
* Kiểm tra giải pháp xây dựng (nếu có) căn cứ vào yêu cầu công nghệ,
các định mức, tiêu chuẩn xây dựng của dự án, các công trình phụ trợ…
* Đánh giá các chi phí đầu tư, hỗ trợ như chi phí đào tạo, quản lý công
nghệ, bảo dưỡng…Đánh giá bố trí lao động, sắp xếp công nghệ sản xuất…
- Thẩm định địa điểm của dự án.
* Vị trí của địa điểm : Dự án nằm ở hoặc của địa phương nào ? Xem xét
sự phù hợp của dự án với quy hoạch xây dựng, kiến trúc, phòng cháy chữa
chát trong khu vực đến việc bảo vệ di tích lịch sử, bảo tồn thiên nhiên.
* Đánh giá các điều kiện tự nhiên như khi tượng thuỷ văn, nguồn nước,
địa hình địa chất…
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Xem xét cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở địa điể như đường giao thông,
điện nước, lao động, tài nguyên, y tế giáo dục, an ninh quốc phòng.
* Các điều kiện xã hội : phong tục tập quán truyền thống, tín ngưỡng tôn
giáo văn hoá của nhân dân.

* Đánh giá việc giải phóng mặt bằng, san lấp đền bù và các chi phí liên
quan đến việc này.
- Thẩm định lao động tiền lương
Là quá trình xem xét đánh giá khả năng sử dụng nguồn lao động của dự
án và thu nhập của người lao động trong dự án cũng như các chế độ nghỉ
ngơi của họ. Nội dung cơ bản như sau : Đánh giá so sánh các tiêu để về việc
sử dụng lao động, trả lương, các chế độ đãi ngộ, nghỉ ngơi, thưởng phạt đối
với cán bộ và công nhân hoạt động trong dự án, với các quy định trong các
văn bản pháp luật của Nhà nước về tiền lương, lao động cho các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước như mức lương tối thiểu, số giờ làm việc tối đa
trong ngày, chế độ thi tuyển nhân viên, chế độ ốm đau, bảo hiểm trợ cấp, an
toàn vệ sinh lao động, các cam kết giữa lao động và chủ, các hình thức lao
động, độ tuổi lao động…
- Thẩm định tổ chức quản lý
* Thẩm định tổ chức quản lý nhằm xem xét đánh giá số lượng, cơ cấu bộ
máy quản lý, bố trí lao động sản xuất kinh doanh.
* Xem xét cơ chế, nguyên tắc hoạt động của bộ máy quản lý, các quy
định về phân cấp, uỷ quyền, quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ công nhân
viên trong bộ máy quản lý.
* Đánh giá tính toán hợp lý các chi phí quản lý…thành phần cán bộ quản
lý của các bên tham gia dự án.
- Thẩm định về môi trường :
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là xem xét đánh giá những ảnh hưởng đối với môi trường của dự án vào
các quy định về bảo vệ môi trường của nhà nước đặt ra. Đánh giá những giải
pháp phương án về môi trường của dự án để từ đó đặt ra quyết định đầu tư.
Nội dung bao gồm :
* Đánh giá tác động toàn diện của dự án tới các yếu tố môi trường. Tác
động đối với các dạng môi trường vật liệu, thuỷ quyển, khí quyển, thanh

quyển. Tác động tới các dạng tài nguyên sinh vật và các hệ sinh thái. Tác
động đối với các tài nguyên và môi trường được sử dụng như nông nghiệp,
thuỷ lợi, năng lượng, khai khoáng.
* Đánh giá tác động đối với các điều kiện trực tiếp ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống, điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá, mỹ thuật, kiến trúc…
* Đánh giá các diễn biến của môi trường hiện tại và trong tương lai, các
ảh hưởng mang tính dây truyền khi thực hiện và vận hành theo từng phương
án, những tổn thất về tài nguyên môi trường theo từng phương án, những tổn
thất về tài nguyên môi trường theo từng phương án đầu tư, do việc khai thác
tài nguyên đầu vào và chất thải đầu ra. Đồng thờ dự báo biến động các tác
động, tổn thất này.
Xem xét đánh giá các phương án giải pháp môi trường, các phương tiện
sử dụng để chống ô nhiễm, bảo vệ môi trường. Các giải pháp xử lý ô nhiễm
môi trường. Các tính toán khối lượng, mức độ độc hại của các loại chất thải.
Trình bày so sánh các giải pháp có tính kỹ thuật, công nghệ tổ chức điều hành
mà dự án đưa ra.
- Thẩm định về tài chính của dự án :
Đây là nội dung quan trọng nhất của thẩm định dự án đầu tư. Trích hợp
lý, hiệu quả và khả thi của dự án phụ thuộc rất lớn vào khía cạnh tài chính của
dự án. Tất cả các tiêu đề, các giai đoạn của dự án nếu liên quan đến tài chính
(chi phí, thu nhập…) đều phải thẩm định một cách chi tiết và đầy đủ. Đối với
các định chế tài chính thì thẩm định tài chính là nội dung quan trọng nhất. Nội
dung thẩm định tài chính bao gồm :
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Thẩm định nguồn vốn :
Đánh giá tổng nhu cầu về vốn và từng mức đầu tư của dự án (có vốn cố
định và vốn lưu động) khả năng huy động vốn của chủ đầu tư và vốn tự có
của họ.
Thẩm định tổng mức đầu tư, chi tiết tới từng loại vốn cần thiết cho từng

giai đoạn của dự án và cho từng hành động. Xem xét thời gian phát sinh hành
động đòi hỏi vốn và bao nhiêu vốn cho các hoạt động đó.
Xem xét nhu cầu về vốn và xu hướng biến động của vốn đầu tư. Đánh
giá tính hợp lý, hợp lệ của các nguồn vốn và việc sử dụng chúng (đánh giá
tính khả thi của các nguồn vốn đó.
* Thẩm định cơ cấu nguồn vốn :
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh tính an toàn và khả thi của dự án và quyết
định đến việc sử dụng của vốn. Trong dự án vốn từ các nguồn khác nhau sẽ
sử dụng vào công việc có tính chất khác nhau.
Xem xét kiểm tra, đánh giá các nguồn vốn, các loại vốn (vốn tự có, vốn
vay, vốn huy động, vốn được cấp, được tài trợ…)
Đánh giá tính hợp lý, an toàn của các nguồn vốn tỷ trọng của các nguồn
vốn trong tổng mức đầu tư. Chi phí cho các loại vốn huy động, thời hạn các
nguồn vốn đó.
Xem xét khả năng đảm bảo về vốn, những cam kết về vốn của các tổ
chức tài chính, các đối tác, tốc độ và quy mô cung cấp vốn trong các giai đoạn
của dự án.
- Thẩm định chi phí và thu nhập của dự án
Kiểm tra các chi phí về xây lắp, chi phí điều hành, khảo sát thu thập số
liệu phục vụ cho dự án, chi phí tuyên truyền quảng cáo cho dự án, các chi phí
dịch vụ khác.
Đánh giá các loại chi phí ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện và vận
hành dự án, như chi phí đào tạo, vận hành quản lý, các chi phí liên quan đến
25

×