Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

CÔNG cụ QUẢN lý môi TRƯỜNG gồm NHỮNG gì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.38 KB, 8 trang )

CÔNG CỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG GỒM NHỮNG GÌ?
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành động thực hiện công tác quản lý môi
trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một công cụ có một chức
năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.Công cụ quản lý môi
trường có thể phân loại theo chức năng gồm:
Công cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hỗ trợ. Công cụ điều chỉnh vĩ
mô là luật pháp và chính sách. Công cụ hành động là các công cụ có tác động trực tiếp
tới hoạt động kinh tế - xã hội, như các quy định hành chính, quy định xử phạt v.v... và
công cụ kinh tế.
Công cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức môi trường trong công tác
bảo vệ môi trường. Thuộc về loại này có các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hoá,
đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường. Công cụ quản lý môi
trường có thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ bản sau:
Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc
gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia, các
ngành kinh tế, các địa phương.
Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền kinh
tế thị trường.
Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà
nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô
nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi
trường, minitoring môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công
cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển
như thế nào.
CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành động nhằm thực hiện công tác quản
lý môi trường của Nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi công cụ có một
chức năng và phạm vi tác động nhất định, chúng liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Theo bản
chất, có thể chia công cụ quản lý môi trường thành các loại cơ bản như sau:



- Công cụ luật pháp và chính sách
- Công cụ kinh tế
- Công cụ kỹ thuật quản lý
- Công cụ giáo dục nâng cao nhận thức
1. CÔNG CỤ LUẬT PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH.
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối
quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loại
trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia và môi trường ngoài phạm vi sử
dụng của quốc gia. Luật Môi trường quốc gia là tổng hợp các quy phạm pháp luật, các
nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các
chủ thể sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi trường trên cơ sở
kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả môi
trường sống của con người. Hệ thống luật bảo vệ môi trường của một quốc gia thường
gồm luật chung và luật sử dụng hợp lý các thành phần môi trường hoặc bảo vệ môi
trường cụ thể ở một địa phương, một ngành. Quy định là những văn bản dưới luật nhằm
cụ thể hoá hoặc hướng dẫn thực hiện các nội dung của luật. Quy định có thể do Chính
phủ trung ương hay địa phương, do cơ quan hành pháp hay lập pháp ban hành. Quy chế
là các quy định về chế độ thể lệ, tổ chức quản lý bảo vệ môi trường chẳng hạn như quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, Bộ, Sở khoa học, công nghệ và
môi trường... Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy
định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường. Tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật
thiết với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Việc xây dựng tiêu chuẩn môi trường
một mặt dựa trên các quy định đã được kiểm nghiệm thực tế, mặt khác phải có nhiều
căn cứ khoa học, nhằm bảo đảm cho tiêu chuẩn môi trường phù hợp với nhu cầu bảo vệ
sinh thái, đồng thời khả thi về mặt kinh tế, xã hội. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường phản
ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh tế xã hội có tính đến
dự báo phát triển. Cơ cấu của hệ thống tiêu chuẩn môi trường bao gồm các nhóm chính
sau:
- Những quy định chung

- Tiêu chuẩn nước (nước mặt, nước ngầm, nước thải...)


- Tiêu chuẩn không khí (khói, bụi, khí thải...)
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng hoá chất trong sản xuất nông
nghiệp.
- Tiêu chuẩn về bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ...
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hoá.
- Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác khoáng sản trong lòng
đất, ngoài biển... Chính sách bảo vệ môi trường giải quyết những vấn đề chung nhất về
quan điểm quản lý môi trường, về các mục tiêu bảo vệ môi trường cơ bản cần giải quyết
trong một giai đoạn dài 10 - 15 năm và các định hướng lớn thực hiện mục tiêu, chú
trọng việc huy động các nguồn lực cân đối với các mục tiêu về bảo vệ môi trường.
2. CÔNG CỤ KINH TẾ
2.1 Thuế tài nguyên Thuế tài nguyên là một khoản thu của Ngân sách Nhà nước đối với
các doanh nghiệp về việc sử dụng các dạng tài nguyên thiên nhiên trong quá trình sản
xuất. Mục đích của thuế tài nguyên là
- Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng tài nguyên.
- Hạn chế các tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng
- Tạo nguồn thu cho Ngân sách và điều hoà quyền lợi của các tầng lớp dân cư về việc sử
dụng tài nguyên. Thuế tài nguyên bao gồm một số sắc thuế chủ yếu như thuế sử dụng
đất, thuế sử dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai thác tài nguyên
khoáng sản... Cơ cấu tính thuế tài nguyên phải được thay đổi phù hợp với khả năng
công nghệ của doanh nghiệp, phương thức quản lý của Nhà nước và điều kiện địa chất
kỹ thuật của khu vực khai thác tài nguyên để bảo đảm có sự phân biệt đối với các doanh
nghiệp hoặc hoạt động gây ra các tổn thất tài nguyên và suy thoái môi trường ở các mức
độ khác nhau; nguyên tắc chung là: hoạt động càng gây nhiều tổn thất tài nguyên và suy
thoái môi trường thì càng phải chịu thuế cao hơn.
2.2 Thuế môi trường.
Thuếí môi trường là công cụ kinh tế nhằm đưa chi phí môi trường vào giá sản phẩm

theo nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền". Thuế môi trường nhằm hai mục đích
chủ yếu: khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường


và tăng nguồn thu cho Ngân sách. Trên thực tế, thuế môi trường được áp dụng dưới
nhiều dạng khác nhau tuỳ thuộc mục tiêu và đối tượng ô nhiễm như: thuế/phí đánh vào
nguồn ô nhiễm, thuế đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm, phí đánh vào người sử dụng.
2.3 Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường Giấy phép môi trường thường được
áp dụng cho các tài nguyên môi trường khó có thể quy định quyền sở hữu và vì thế
thường bị sử dụng bừa bãi như không khí, đại dương. Để thực hiện công cụ này, trước
hết Nhà nước phải xác định mức sử dụng môi trường chấp nhận được để trên cơ sở đó
phát hành giấy phép. Việc này không đơn giản và cũng đòi hỏi chi phí thực hiện khá
lớn. Sau khi quy định mức thải tối đa trong vùng, có thể phát không giấy phép cho các
doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn dựa trên một số căn cứ nào đó hoặc tổ chức bán
đấu giá. Cách thực hiện được nhiều người tán thành nhất là phân phối giấy phép dựa
vào mức độ ô nhiễm hoặc hiện trạng tác động môi trường của từng doanh nghiệp, nói
cách khác là thừa kế quyền được thải quá khứ. Khi đã có giấy phép, các doanh nghiệp tự
do giao dịch, mua đi bán lại số giấy phép đó; giá giấy phép trên thị trường sẽ điều tiết
nhu cầu trong phạm vi tổng hạn mức. Ưu điểm đáng kể nhất của loại công cụ này là sự
kết hợp giữa tín hiệu giá cả và hạn mức ô nhiễm. So với các loại thuế môi trường hay
phí ô nhiễm thì thị trường giấy phép mang tính chắc chắn, bảo đảm hơn về kết quả đạt
mục tiêu môi trường vì dù giao dịch mua bán như thế nào thì tổng lượng giấy phép vẫn
nằm trong phạm vi kiểm soát ở số phát hành ban đầu. Mặt khác, công cụ giấy phép linh
hoạt ở chỗ nó cho phép các doanh nghiệp lựa chọn các phương án mua thêm giấy phép
để tiếp tục thải hay tìm cách cải thiện hiện trạng, giảm thải xuống mức cho phép.
2.4 Hệ thống đặt cọc - hoàn trả.
Đặt cọc - hoàn trả được sử dụng trong hoạt động bảo vệ môi trường bằng cách quy định
các đối tượng tiêu dùng các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường phải trả
thêm một khoản tiền (đặt cọc) khi mua hàng, nhằm bảo đảm cam kết sau khi tiêu dùng
sẽ đem sản phẩm đó (hoặc phần còn lại của sản phẩm đó) trả lại cho các đơn vị thu gom

phế thải hoặc tới những địa điểm đã quy định để tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu hủy theo
cách an toàn đối với môi trường. Nếu thực hiện đúng, người tiêu dùng sẽ được nhận lại
khoản đặt cọc do các tổ chức thu gom hoàn trả lại.
Mục đích của hệ thống đặt cọc - hoàn trả là thu gom những thứ mà người tiêu thụ đã
dùng vào một trung tâm để tái chế hoặc tái sử dụng một cách an toàn đối với môi
trường.


2.5 Ký quỹ môi trường Ký quỹ môi trường là công cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt động
kinh tế có tiềm năng gây ô nhiễm và tổn thất môi trường. Nguyên lý hoạt động của hệ
thống ký quỹ môi trường cũng tương tự như của hệ thống đặt cọc - hoàn trả.
Nội dung chính của ký quỹ môi trường là yêu cầu các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất
kinh doanh trước khi tiến hành một hoạt động đầu tư phải ký gửi một khoản tiền (hoặc
kim loại quý, đá quý, hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền) tại ngân hàng hay tổ chức tín
dụng nhằm bảo đảm sự cam kết về thực hiện các biện pháp để hạn chế ô nhiễm, suy
thoái môi trường. Mục đích chính của việc ký quỹ là làm cho người có khả năng gây ô
nhiễm, suy thoái môi trường luôn nhận thức được trách nhiệm của họ từ đó tìm ra các
biện pháp thích hợp ngăn ngưà ô nhiễm, suy thoái môi trường. Trong quá trình thực hiện
đầu tư và sản xuất, nếu các doanh nghiệp / cơ sở có các biện pháp chủ động ngăn chặn,
khắc phục không để xẩy ra ô nhiễm hoặc suy thoái môi trường, hoàn nguyên hiện trạng
môi trường đúng như cam kết thì họ sẽ được nhận lại số tiền đã ký quỹ đó. Ngược lại
nếu bên ký quỹ không thực hiện đúng cam kết hoặc phá sản thì số tiền đã ký quỹ sẽ
được rút ra từ tài khoản ngân hàng / tổ chức tín dụng để chi cho công tác khắc phục sự
cố, suy thoái môi trường hắc phục môi trường từ ngân sách. Ký quỹ môi trường cũng
khuyến khích các doanh nghiệp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường. Các doanh
nghiệp sẽ có lợi ích do lấy lại được vốn khi không để xẩy ra ô nhiễm hoặc suy thoái môi
trường.
2.6 Trợ cấp môi trường
Trợ cấp môi trường là công cụ kinh tế quan trọng được sử dụng ở rất nhiều nước trên
thế giới, đặc biệt là các nước thuộc tổ chức OECD. Trợ cấp môi trường có thể dưới các

dạng sau:
- Trợ cấp không hoàn lại
- Các khoản cho vay ưu đãi
- Cho phép khấu hao nhanh
- Ưu đãi thuế (miễn, giảm thuế) Chức năng chính của trợ cấp môi trường là giúp đỡ các
ngành công - nông nghiệp và các ngành khác khắc phục ô nhiễm môi trường trong điều
kiện khi tình trạng ô nhiễm môi trường quá nặng nề hoặc khả năng tài chính của doanh
nghiệp không chịu đựng được đối với việc xử lý ô nhiễm. Trợ cấp cũng còn nhằm


khuyến khích các cơ quan nghiên cứu và triển khai các công nghệ sản xuất có lợi cho
môi trường hoặc các công nghệ xử lý ô nhiễm.
Tuy nhiên, trợ cấp có thể gây ra sự không hiệu quả. Các nhà sản xuất có thể đầu tư quá
mức vào kiểm soát và xử lý ô nhiễm (làm giảm ô nhiễm nhiều hơn so với mức tối ưu
cũng là không hiệu quả). Trợ cấp môi trường chỉ là biện pháp tạm thời, nếu vận dụng
không thích hợp hoặc kéo dài sẽ dẫn đến phi hiệu quả kinh tế vì trợ cấp đi ngược với
nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền", nó tạo ra sự thay đổi số công ty (vào - ra
tự do đối với ngành công nghiệp), thay đổi mức hoạt động của ngành công nghiệp mà
mục đích giảm ô nhiễm lại không đạt được.
2.7 Quỹ môi trường
Quỹ môi trường là một thể chế hoặc một cơ chế được thiết kế để nhận tài trợ vốn từ các
nguồn khác nhau, và từ đó phân phối các nguồn này để hỗ trợ quá trình thực hiện các dự
án hoặc các hoạt động cải thiện chất lượng môi trường. Nguồn thu cho quỹ môi trường
có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như:
- Phí và lệ phí môi trường
- Đóng góp tự nguyện của các cá nhân và doanh nghiệp
- Tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật của các tổ chức trong nước, chính quyền địa phương và
chính phủ trung ương.
- Đóng góp của các tổ chức, các nhà tài trợ quốc tế
- Tiền lãi và các khoản lợi khác thu được từ hoạt động của quỹ;

- Tiền xử phạt hành chính do vi phạm quy định về bảo vệ môi trường
- Tiền thu được từ các hoạt động như văn hoá, thể thao, từ thiện, xổ số, phát hành trái
phiếu... Hỗ trợ do Quỹ môi trường cung cấp thông thường dưới hình thức hỗ trợ tài
chính với các điều khoản ưu đãi, chẳng hạn như các khoản trợ cấp không hoàn lại, các
khoản vay vốn dài hạn với lãi suất thấp hơn lãi suất hiện hành trên thị trường để khuyến
khích các dự án đầu tư bảo vệ môi trường, hỗ trợ các dự án nghiên cứu triển khai, đào
tạo và truyền thông môi trường, các dự án kiểm soát và xử lý ô nhiễm của các doanh
nghiệp. Quỹ môi trường thậm chí còn hỗ trợ tiền cho việc điều trị của các nạn nhân ô
nhiễm.


3. CÔNG CỤ KỸ THUẬT QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát Nhà
nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô
nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường có thể bao gồm các
đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, các hệ thống quan trắc (monitoring) môi
trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật được coi là
những công cụ hành động quan trọng của các tổ chức trong công tác bảo vệ môi trường.
Thông qua việc thực hiện các công cụ kỹ thuật, các cơ quan chức năng có thể có những
thông tin đầy đủ, chính xác về hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đồng thời
có những biện pháp, giải pháp phù hợp để xử lý, hạn chế những tác động tiêu cực đối
với môi trường. Các công cụ kỹ thuật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ
tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường.
4. CÔNG CỤ GIÁO DỤC VÀ TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG
4.1 Giáo dục môi trường "Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt
động giáo dục chính quy và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết,
kỹ năng và giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về
sinh thái" Mục đích của giáo dục môi trường là nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ
năng vào giữ gìn, bảo tồn và sử dụng môi trường theo cách bền vững cho cả thế hệ hiện
tại và tương lai. Giáo dục môi trường bao gồm những nội dung chủ yếu: - Đưa giáo dục

môi trường vào trường học - Cung cấp thông tin cho những người có quyền ra quyết
định - Đào tạo chuyên gia về môi trường
4.2 Truyền thông môi trường
"Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm giúp cho
những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau giữa chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan một cách thích
hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường"
• Mục tiêu của truyền thông môi trường nhằm:
- Thông tin cho người bị tác động bởi các vấn đề môi trường biết tình trạng của họ, từ
đó giúp họ quan tâm đến việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục


- Huy động các kinh nghiệm, kỹ năng, bí quyết địa phương tham gia vào các chương
trình bảo vệ môi trường
- Thương lượng hoà giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về môi trường giữa các cơ
quan và trong nhân dân
- Tạo cơ hội cho mọi thành phần trong xã hội tham gia vào việc bảo vệ môi trường, xã
hội hoá công tác bảo vệ môi trường
- Khả năng thay đổi các hành vi sẽ được hữu hiệu hơn thông qua đối thoại thường xuyên
trong xã hội.
• Truyền thông môi trường có thể thực hiện thông qua các phương thức chủ yếu sau:
- Chuyển thông tin tới từng cá nhân qua việc tiếp xúc tại nhà, tại cơ quan, gọi điện thoại,
gửi thư
- Chuyển thông tin tới các nhóm thông qua hội thảo tập huấn, huấn luyện, họp nhóm,
tham quan khảo sát.
- Chuyển thông tin qua các phương tiện truyền thông đại chúng: báo chí, ti vi, radio,
pano, áp phích, tờ rơi, phim ảnh...
- Tiếp cận truyền thông qua những buổi biểu diễn lưu động, tổ chức hội diễn, các chiến
dịch, các lễ hội, các ngày kỷ niệm...




×