Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Bài giảng tài chính phát triển bài 12 nguyễn tấn thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 17 trang )

8/10/2012

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Học kỳ Hè 2012
Bài giảng được phát triển trên cơ sở bài giảng của Thầy Nguyễn Xuân Thành năm 2009

Đỗ Thiên Anh Tuấn

1

Tài chính gián tiếp

Người tiết kiệm:

•Hộ gia đình
•Doanh nghiệp
•Chính phủ
•Nước ngoài

Các tổ
chức tài
chính
trung
gian

Người đầu tư:

•Doanh nghiệp
•Chính phủ
•Hộ gia đình
•Nước ngoài



Các thị
trường
tài chính
Tài chính trực tiếp
2

Đỗ Thiên Anh Tuấn

1


8/10/2012

Huy động tài chính qua trung gian:









Tài chính được huy động và phân bổ thông qua các tổ chức tài chính
trung gian.
Các trung gian tài chính phân tán rủi ro khi cấp tín dụng cho nhiều
dự án khác nhau và đạt được lợi thế kinh tế theo quy mô.
Huy động và phân bổ vốn qua ngân hàng là cần thiết khi thông tin về
khả năng tín dụng của các đối tượng vay vốn có thể dễ dàng được

diễn giải, nhưng lại tốn kém mới có được.

Huy động tài chính trực tiếp:









Tài chính được huy động dưới hình thức bán chứng khoán trực tiếp
cho người tiết kiệm trên thị trường.
Nếu có nhiều ý kiến khác nhau về triển vọng của doanh nghiệp thì tài
chính trực tiếp là cách thức tốt hơn trong việc cho phép từng người
cấp vốn cụ thể có thể tự lựa chọn cơ hội đầu tư mà mình ưa thích.
Để tài chính trực tiếp hoạt động tốt, chứng khoán phải có tính thanh
khoản cao.
3









Ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa người tiết

kiệm và người vay.
Do người gửi tiền không thích rủi ro và tiền gửi có
kỳ hạn ngắn, nên ngân hàng thường cho vay ngắn
hạn và tập trung vào những đối tượng an toàn.
Người gửi tiền tại ngân hàng có được độ an toàn cao
hơn nhưng lãi suất nhận được cũng thấp hơn.
Đối với ngân hàng:





Khả năng mất một số khoản cho vay nhưng vẫn phải
thực hiện nghĩa vụ hoàn trả lại cho người tiết kiệm.
Lãi trả cho người tiết kiệm thấp hơn lãi cho vay.
Cung cấp dịch vụ thanh toán.
4

Đỗ Thiên Anh Tuấn

2


8/10/2012










Thị trường chứng khoán là cầu nối trực tiếp
giữa người tiết kiệm và người đi vay.
Cơ hội đầu tư được chi nhỏ thành nhiều chứng
khoán và bán cho nhiều loại nhà đầu tư khác
nhau.
Người mua chứng khoán được lợi/bị thiệt nếu
công ty phát hành chứng khoán có lãi/lỗ nên
đòi hỏi mức lợi tức cao hơn để bù đắp rủi ro.
Đa dạng hoá đầu tư để tránh rủi ro.
5

Năm 1991

Năm 2011

250%

300%

250%

200%

200%
150%

204%

146%

145%

134%

202%

150%

165%

100%
100%
50%

58%
56%

0%

46%
13%

55%

50%

Thu nhập TN trung TN trung OECD TN trung Thế giới
cao

bình thấp bình
bình cao
Vốn hoá thị trường

75%

51%
20%

19%

Tín dụng nội địa

100%

92%
61%

62%

44%

48%

72%

49%

66%


0%
Thu nhập TN trung TN trung OECD TN trung Thế giới
cao
bình thấp bình
bình cao
Vốn hoá thị trường

Tín dụng nội địa

Nguồn: World Bank data
6

Đỗ Thiên Anh Tuấn

3


Vốn hoá thị trường

Vốn hoá thị trường

Nhật Bản

Hoa Kỳ

Thuỵ Sĩ

Malaysia

Úc


Anh Quốc

Thái Lan

Chi lê

Singapore

Hàn Quốc

Trung Quốc

Đức

Ấn Độ

Việt Nam

Indonesia

Tín dụng nội địa

Philippines

Thuỵ Sĩ

Hoa Kỳ

Nhật Bản


Malaysia

Anh Quốc

Đức

0%
Singapore

50%

0%
Úc

100%

50%
Pháp

150%

100%

Chi lê

200%

150%


Thái Lan

250%

200%

Trung Quốc

300%

250%

Hàn Quốc

350%

300%

Ấn Độ

400%

350%

Philippines

400%

Việt Nam


Năm 2011
450%

Indonesia

Năm 2001
450%

Pháp

8/10/2012

Tín dụng nội địa

Nguồn: World Bank data
7

10
Úc

9

Trung Quốc

8

Pháp
Đức

7


Ấn Độ

6

Indonesia
Nhật Bản

5

Hàn Quốc
Malaysia

4

Philippines

3

Singapore
Thái Lan

2

Anh Quốc

1

Hoa Kỳ
Việt Nam


0
2006

2007

2008

2009

2010

2011

Nguồn: World Bank data
8

Đỗ Thiên Anh Tuấn

4


8/10/2012

Vốn hoá thị trường của các công ty niêm yết (% GDP)

400
350
300
250

200
150
100
50
0
-50

0

50

100

Việt Nam

150

200

250

300

350

400

Tín dụng nội địa (% GDP)

Nguồn: World Bank data

9





Các tổ chức tài chính trung gian cải thiện việc
chiếm lĩnh thông tin về doanh nghiệp, mức độ
kiểm soát doanh nghiệp của chủ nợ, việc cung
cấp các cơ chế giảm rủi ro và huy động vốn.
Hệ thống tài chính dựa vào TTCK không hiệu
quả trong việc chiếm lĩnh thông tin:


Các thị trường đã phát triển tiết lộ thông tin một
cách nhanh chóng nên các nhà đầu tư không quan
tâm đến việc tìm hiểu, lựa chọn các cơ hội đầu tư.
Còn ngân hàng có thể thực hiện đầu tư mà không
phải tiết lộ ngay thông tin (Stiglitz 1985)
10

Đỗ Thiên Anh Tuấn

5


8/10/2012




TTCK không là cơ chế hữu hiệu để kiểm soát doanh
nghiệp:






Thông tin nội gián: Những người bên trong biết nhiều
thông tin hơn những người bên ngoài doanh nghiệp.
Thậm chí, HĐQT có thể chịu sự điều khiển của ban giám
đốc và không đại diện cho quyền lợi của cổ đông.
Thị trường với tính thanh khoản cao có thể khuyến
khích hoạt động mua, chiếm hữu công ty mà trong một
số trường hợp có thể gây tác động bất lợi cho xã hội.
Tính thanh khoản cao làm phân tán cơ cấu sở hữu và
giảm khuyến khích giám sát doanh nghiệp của từng chủ
sở hữu.
11









Hệ thống dựa vào thị trường cung cấp nhiều công cụ để quản lý
rủi ro: vừa phù hợp cho những giao dịch tiêu chuẩn và cho

những giao dịch riêng biệt của từng nhà đầu tư. Trong khi đó, hệ
thống dựa vào ngân hàng chỉ có thể cung cấp những giải pháp
quản lý rủi ro cơ bản (cho dù có chi phí thấp).
Trong hệ thống dựa nhiều vào ngân hàng, các ngân hàng có thể
có quá nhiều ảnh hưởng tới doanh nghiệp, từ đó tạo cơ sở để
buộc doanh nghiệp phải trả phí nhiều hơn.
Ngân hàng có xu hướng giới hạn hoạt động cho vay trong các dự
án an toàn và do vậy có thể bóp nghẹt các cơ hội đổi mới và tăng
trưởng của doanh nghiệp non trẻ rủi ro cao.
Ngân hàng có thể cấu kết với doanh nghiệp, giúp giám đốc doanh
nghiệp giữ vị trí cho dù quản lý kém.

12

Đỗ Thiên Anh Tuấn

6


8/10/2012












Những yếu tố không hoàn hảo trên thị trường tạo nhu cầu phải
thiết lập các hợp đồng tài chính, thị trường và trung gian tài
chính.
Đổi lại, các thành viên khác nhau của hệ thống tài chính cung cấp
các dịch vụ tài chính: huy động vốn, đánh giá dự án, kiểm soát
doanh nghiệp, quản lý rủi ro…
Nhiệm vụ của hệ thống tài chính là cung cấp các dịch vụ tài
chính, qua ngân hàng hay qua thị trường.
Thị trường và ngân hàng có thể cung cấp cùng một dịch vụ hay
những dịch vụ bổ sung lẫn nhau.
Ví dụ, TTCK có thể tăng tính cạnh tranh trong việc cung cấp các
công cụ kiểm soát doanh nghiệp và có thể giảm những tác động
tiêu cực do quyền lực quá cao của ngân hàng gây ra khi cung cấp
những kênh đầu tư thay thế.

13



Kết quả ủng hộ quan điểm dịch vụ tài chính:








Cả tài chính qua ngân hàng lẫn qua thị trường đều thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế.
Doanh nghiệp ở những nền kinh tế thành công thường
sử dụng cả ngân hàng và TTCK để huy động vốn phù
hợp với điều kiện cụ thể của mình.

Xu hướng tăng tỷ lệ tài chính qua thị trường so với
tài chính qua ngân hàng với mức độ phát triển kinh
tế không phải là quan hệ nhân quả.
Khác biệt về cơ cấu tài chính (dựa vào thị trường sv.
ngân hàng) không giải thích được những khác biệt
về tốc độ tăng trưởng giữa các nước.

14

Đỗ Thiên Anh Tuấn

7


8/10/2012

Nguồn: World Economic Forum, 2011
15

Nguồn: World Economic Forum, 2011
16

Đỗ Thiên Anh Tuấn

8



8/10/2012

Quốc gia

Năm tự do hoá

Argentina

1989

Brazil

1983

Chile

Quy mô

Thanh khoản

Biến động

1988

Colombia

1989-91


Ấn Độ

1990-92

Jordan

1987

Hàn Quốc

1981-92

Malaysia

1986

Pakistan

1990

Philippines

1988

Bồ Đào Nha

1988

Thái Lan


1988

Thổ Nhĩ Kỳ

1990

Venezuela

1988

n.a

n.a
n.a

Nguồn: Ross, Levine, and Sara Zervos, 1995



11/1993: Thành lập Ban nghiên cứu xây dựng và phát triển thị trường vốn thuộc NHNN:















Nhiệm vụ: Nghiên cứu, xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK.
Phối hợp với Bộ Tài chính: nghiên cứu các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của TTCK, tìm
hiểu các mô hình TTCK các nước trong khu vực và thế giới, đề xuất mô hình TTCK Việt Nam, đào
tạo kiến thức và nhân lực.

09/1994: Thành lập ban soạn thảo Pháp lệnh về chứng khoán và TTCK.
06/1995: Thành lập Ban Chuẩn bị tổ chức TTCK:




17

Nhiệm vụ: Soạn thảo văn bản pháp luật về chứng khoán và Nghị định thành lập UBCKNN; chuẩn
bị cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, quản lý thị trường, kinh doanh về chứng
khoán; hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế để xây dựng và phát triển TTCK Việt Nam.

11/1996: Thành lập Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước: Là cơ quan trực thuộc chính phủ
thực hiện chức năng tổ chức và quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK.
07/1998: Thành lập hai trung tâm GDCK tại Hà Nội và TP.HCM
07/2000: Khai trương Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP.HCM (từ 08/2007: đổi tên
thành Sở GDCK TP.HCM)
03/2005: Khai trương Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (từ 01/2009: đổi tên
thành Sở GDCK Hà Nội)
02/2004: Chuyển UBCKNN vào Bộ Tài chính
07/2005: Thành lập trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam

18

Đỗ Thiên Anh Tuấn

9


8/10/2012

Toàn thị trường

Cổ phiếu

Chứng chỉ

Trái phiếu

Số chứng khoán
niêm yết

352

302

5

45

Tỉ trọng (%)


100

85,80

1,42

12,78

13.933.772,48

13.574.183,91

276.099,29

83.489,28

100

97,42

1,98

0,60

147.724.760,13

135.741.839,13

2.760.992,90


9.221.928,10

100

91,89

1,87

6,24

Khối lượng
niêm yết (nghìn)
Tỉ trọng (%)
Giá trị niêm yết
(triệu đồng)
Tỉ trọng (%)

19

Toàn thị
trường

Cổ phiếu

Trái phiếu

UPCoM

Số chứng
khoán niêm

yết

1.036

393

510

133

Tổng khối
lượng niêm
yết (nghìn)

11.456.406,67

7.979.437,08

1.691.736,62

1.785.232,98

266.820.362,54

79.794.370,76

169.173.662,00

17.852.329,78


Tổng giá trị
niêm yết (triệu
đồng)

20

Đỗ Thiên Anh Tuấn

10


20060104
20060414
20060628
20060822
20061017
20061211
20070205
20070419
20070619
20070813
20071008
20071130
20080128
20080331
20080530
20080724
20080919
20081113
20090108

20090311
20090508
20090702
20090826
20091021
20091215
20100209
20100412
20100609
20100803
20100929
20101123
20110118
20110322
20110520
20110714
20110908
20111102
20111227
20120228
20120424
20120620
20000728
20010115
20010709
20011224
20020509
20020816
20021127
20030320

20030702
20031013
20040130
20040512
20040819
20041130
20050317
20050629
20051011
20060123
20060512
20060821
20061129
20070319
20070702
20071010
20080121
20080514
20080826
20081205
20090324
20090706
20091014
20100122
20100513
20100820
20101201
20110321
20110704
20111012

20120120
20120510

8/10/2012

Đỗ Thiên Anh Tuấn
1400
160000000

1200
140000000

1000
120000000

800
100000000

600
80000000

400
60000000

40000000

200
20000000

0

0

Khối lượng (RHS)

Khối lượng (RHS)
VN-Index (LHS)

21

500
200000000

450
180000000

400
160000000

350
140000000

300
120000000

250
100000000

200
80000000


150

60000000

100

40000000

50

20000000

0

0

HNX-Index (LHS)

22

11


Đỗ Thiên Anh Tuấn

6/2/2012

Khối lượng (RHS)

2/8/2012


27/07/2012

23/07/2012

17/07/2012

11/7/2012

5/7/2012

29/06/2012

25/06/2012

19/06/2012

13/06/2012

7/6/2012

1/6/2012

28/05/2012

Khối lượng (RHS)

22/05/2012

16/05/2012


10/5/2012

4/5/2012

28/04/2012

24/04/2012

18/04/2012

12/4/2012

6/4/2012

31/03/2012

27/03/2012

21/03/2012

15/03/2012

9/3/2012

5/3/2012

28/02/2012

22/02/2012


16/02/2012

10/2/2012

0
20110214

20110211

20110210

20110209

20110208

20110128

20110127

20110126

20110125

20110124

20110121

20110120


20110119

20110118

20110117

20110114

20110113

20110112

20110111

20110110

20110107

20110106

20110105

20110104

20101231

20101230

20101229


20101228

20101227

20101224

20101223

20101222

20101221

8/10/2012

46
450000

45
400000

44
350000

43
300000

42
250000

41

200000

40
150000

39
100000

50000

38
0

UPcoM-Index (LHS)

23

600
60,000,000

500
50,000,000

400
40,000,000

300
30,000,000

200

20,000,000

100

10,000,000

0

VN30-Index (LHS)

24

12


8/10/2012

Số lượng công ty niêm yết trên
10.000 dân (2009)

Giá trị cổ phiếu giao dịch so với giá
trị vốn hoá thị trường (2009)

1.2

700
0.99

1


600

579.32

500
0.8
400
0.6

350.9

326.36

300
217.9

1

2

4

7

14

18

Thái Lan


50

Philippines ('08)

46

Indonesia

45

Việt Nam('07)

42

Malaysia

Việt Nam

Trung Quốc

30

Nhật Bản

Indonesia

19

Singapore


Philippines

15

Hoa Kỳ

14

Thái Lan

13

Thuỵ Sĩ

Malaysia

12

Anh Quốc

Nhật Bản

Hàn Quốc

Singapore

0

11


64.39 50.89
32.77

0
Hàn Quốc

0.03 0.02 0.02 0.01

Italy

0.06

5

140.41130.77

100

0.17

0.2

176.6

200

0.34 0.32

Hoa Kỳ


0.41 0.4
0.38

0.4

20

26

32

40

25

Khả năng tiếp cận tín dụng
[1 = Khó hơn, 7 = Dễ hơn]
4

5

1
2
6

Pháp
Thuỵ Điển

8


Malaysia

37 34 27 21 13 12 11 9

Canada

7

5.07
5.03

4.37

Ấn Độ

4.24

Trung Quốc

4.22

Nhật Bản

4.21

Thái Lan
Việt Nam

4.04
3.63


Hoa Kỳ

3.36

Hàn Quốc

3.29

6
5.44

Na Uy

4.36
4.34

5

Singapore

Singapore

4.29

4

5.13

Hồng Kông

Chi lê

3

5.11

4.42

Philippines

2

Nam Phi

8

4.53

1

Saudi Arabia

43 34 33 22 21 19 10 9

2
3
4

Indonesia


4.74
4.58

6

Saudi Arabia

0
Hồng Kông

7

Malaysia
Thổ Nhỉ Kỳ

6

4.79

3

3

4

2

5

1


Peru

5

1

0

Tiếp cận vốn qua thị trường cổ phiếu
[1 = Rất khó, 7 = Rất dễ]

4.99
4.9
4.86
4.86

Nhật Bản

4.76

Indonesia

4.41

Hoa Kỳ

4.34

Thái Lan

Philippines
Trung Quốc
Việt Nam

4.32
3.98
3.96
3.73

Nguồn: World Economic Forum, Executive Opinion Survey, 2010–2011
26

Đỗ Thiên Anh Tuấn

13


8/10/2012

300
250
200
150
100

2005
2006
2007
2008


50
0

2009
2010
2011

Nguồn: World Bank data
27

500
450
400
350
300
250
200
150
100
50
0

2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011


Nguồn: World Bank data
28

Đỗ Thiên Anh Tuấn

14


8/10/2012

12.00%

7,000
6,243

10.00%

6,000

8.00%
5,000

Trung Quốc
Ấn Độ

6.00%
4,000

4.00%


Indonesia
Hàn Quốc

2.00%

3,000
2,383

0.00%
2005

2006

-2.00%

2007

2008

2009

2010

Malaysia
Philippines
Singapore

2,000

Thái Lan

Việt Nam

1,313
1,000

Việt Nam (triệu USD, RHS)

-4.00%
128

115
-6.00%

-

(578)
-8.00%

(1,000)

Nguồn: World Bank data
29

Biến động của một số thị trường

P/E tại HSX và HNX

Nguồn: BVSC
30


Đỗ Thiên Anh Tuấn

15


8/10/2012

Tại HSX

Tại HNX

Nguồn: BVSC
31

Tỷ trọng GTGD của nhà
ĐTNN/GTGD toàn thị trường

Giao dịch của nhà ĐTNN trong
các tháng tại HSX

Nguồn: BVSC
32

Đỗ Thiên Anh Tuấn

16


8/10/2012







Ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp niêm yết,
công ty chứng khoán, nhà đầu tư (tổ chức,
cá nhân)
Giới hạn sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
Phát triển thị trường cổ phiếu và cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước

33



Tăng tính thanh khoản cho thị trường:








Phân khúc niêm yết:








Mở nhiều tài khoản giao dịch
Giao dịch trong ngày
Cầm cố chứng khoán
Giao dịch ký quỹ (margin trading)
Kéo dài thời gian giao dịch
Có cần thiết tồn tại song song hai Sở GDCK như hiện nay?
UPcoM?

Phân ngành và các chỉ số chứng khoán
Quản trị công ty và điều lệ nhà đầu tư
Hạ tầng kỹ thuật:




Luật Chứng khoán: bảo vệ cổ đông thiểu số; công bố thông tin và chế tài;
bán khống chứng khoán; công cụ phái sinh.
UBCKNN: độc lập hay phụ thuộc?

34

Đỗ Thiên Anh Tuấn

17




×