Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tái sinh tự nhiên của một trạng thái thảm thực vật, đề xuất biện pháp kỹ thuật nhằm phục hồi rừng ở huyện mai sơn, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––

VŨ ANH LINH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC TÁI SINH TỰ NHIÊN
CỦA MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT, ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM PHỤC HỒI RỪNG
Ở HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––

VŨ ANH LINH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC TÁI SINH TỰ NHIÊN
CỦA MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT, ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM PHỤC HỒI RỪNG
Ở HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60 62 02 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUỐC HƢNG
Ths. NGUYỄN CÔNG HOAN

THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




i

Tôi xin cam đoan số liệu nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả

Vũ Anh Linh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ii

.


-

.
Tôi xi
.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự tạo điều kiện giúp đỡ của Chi cục Kiểm
lâm Lào Cai nơi tôi đang công tác, Bố, mẹ, Vợ, con, gia đình hai bên nội,
ngoại, anh chị em trong gia đình tạo điều kiện giúp đỡ về vật chất và tinh thần
để tôi tham gia học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Do thời gian thực tập còn ngắn và trình độ bản thân có hạn nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót và những vấn đề còn tồn tại. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để luận văn của em
được hoàn thiện hơn.
.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả

Vũ Anh Linh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iii
MỤC LỤC

.............................................................................................. i
................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Mục tiêu đề tài ........................................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................. 3
6. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................. 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ............................................ 4
1.1.2. Nghiên cứu ngoài nước .................................................................... 4
1.1.3. Nghiên cứu trong nước..................................................................... 9
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ............................................................ 15
1.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ......................................... 15
1.2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................... 15
1.2.1.2. Địa hình.................................................................................... 16
1.2.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ..................................................................... 16
1.2.1.4. Đất đai ...................................................................................... 16
1.2.2.Tình hình kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ............................... 17
1.2.2.1. Tình hình kinh tế ...................................................................... 17
1.2.2.2. Giao thông, thuỷ lợi ................................................................. 17
1.2.2.3. Tình hình phát triển Văn hoá - xã hội ...................................... 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





iv
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 19
2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 19
2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành .......................................... 19
2.1.2. Nghiên cứu quy luật phân bố ......................................................... 19
2.1.3. Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh ............................................. 19
2.1.4. Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tái sinh của rừng .... 19
2.1.5. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn và phục hồi
các trạng thái thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu. .............................. 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19
2.2.1. Tổng quan phương pháp nghiên cứu .............................................. 19
2.2.2. Phương pháp cụ thể ........................................................................ 21
2.2.2.1. Tính kế thừa ............................................................................. 22
2.2.2.2. Thu thập số liệu........................................................................ 22
2.2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu................................... 23
2.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng ................... 24
2.2.2.5. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng .................... 26
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29
3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ............................. 29
3.1.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ trạng thái rừng IIa ........... 29
3.1.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ trạng thái rừngIIb ........... 31
3.1.3. Chỉ số đa dạng sinh học của quần hợp cây gỗ trạng thái IIa.......... 32
3.1.4. Chỉ số đa dạng sinh học của quần hợp cây gỗ trạng thái IIb ......... 33
3.1.5. Sự biến động thành phần loài giữa hai trạng thái........................... 34
3.1.6. Nghiên cứu quy luật phân bố ......................................................... 34
3.1.6.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính trạng thái IIa ................. 34
3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh ................................................... 43
3.2.1. Đặc điểm tái sinh trạng thái Ic ....................................................... 44
3.2.1.1. Cấu trúc tổ thành, mật độ ......................................................... 44
3.2.2. Đặc điểm tái sinh trạng thái IIa ...................................................... 46

3.2.2.1. Cấu trúc tổ thành IIa ................................................................ 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




v
3.2.2.2. Cấu trúc tổ thành IIb ................................................................ 48
3.2.3. Nguồn gốc chất lượng cây tái sinh ................................................. 50
3.2.3.1. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh Ic ..................................... 50
3.2.3.3. Nguồn gốc chất lượng cây tái sinh IIb............................................ 51
3.2.4. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh lớp cây tái sinh ................................ 54
3.2.4.1. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học lớp cây tái sinh Ic (H) ........ 54
3.2.4.2. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học lớp cây tái sinh IIa (H) ....... 55
3.2.4.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học cây tái sinh IIb (H). ............ 56
3.2.5. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao .................................... 56
3.2.5.1. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao Ic .......................... 56
3.2.5.2. Phân bố loài cây theo cấp chiều cao IIa................................... 58
3.2.5.3. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao IIb ........................ 59
3.2.6. Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái ............................................. 61
3.2.6.1. Ảnh hưởng của địa hình đến tái sinh tự nhiên ........................ 61
3.2.6.2. Ảnh hưởng của hướng phơi tới cây tái sinh ............................ 62
3.2.6.3. Ảnh hưởng của yếu tố con người đến tái sinh rừng ...................... 62
3.2.7. Đặc điểm hình thái phẫu diện đất ................................................... 63
3.3. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh trạng thái thực vật tại khu
vực nghiên cứu ............................................................................................. 64
3.3.1. Đối với trạng thái chưa có rừng Ic ................................................. 64
3.3.2. Đối với trạng thái rừng IIa, IIb ....................................................... 66
3.3.3. Giải pháp về quản lý bảo vệ .............................................................. 67
3.3.4. Giải pháp về kỹ thuật ......................................................................... 67

KẾT LUẬN, HẠN CHẾ, ĐỀ XUẤT ........................................................... 69
1. Kết luận .................................................................................................... 69
2. Hạn chế .................................................................................................... 70
3. Đề xuất ..................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72
Phụ lục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT
OTC

- Ô tiêu chuẩn

Kh

- Kháo

ODB

- Ô dạng bản

Mv

- Mạy vạ


H vn

- Chiều cao vút ngọn

Lk

- Loài khác

D 1 .3

- Đường kính thân cây



- Mán đỉa

tại vị trí 1,3 m

Đn

- Đỏ ngọn

- Chỉ số mức độ

VgA

- Vàng anh

quan trọng


Ch

- Chay

N/ha

- Mật độ cây/ha

Dg

- Dẻ gai

N%

- Tỷ lệ mật độ

Gigi

- Giàng giàng

TB

- Trung bình

Cr

- Cọc rào

SI


- Chỉ số tương đồng

Đng

- Đỏ ngọn

H

- Chỉ số đa dạng sinh học

Ck

- Cò Ke

Mtg

- Màng tang

IVI

Ki

- Hệ số tổ thành

Dx

- Dẻ xanh

B


- Ban

Vt

- Vối thuốc

D

- Dẻ

Thng

- Thành ngạnh

Kld

- Kháo lá dài

Tht

- Thẩu tấu

Dx

- Dẻ xanh

Tr

- Trẩu


Mv

- Mạy Vạ

Gt

- Gội trắng

Mkb

- Mạy khỉ bổng

Mt

- Mạy tạu

Gg

- Găng gai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi ...................................... 26
Bảng 3.1. Chỉ số IVI tầng cây gỗ của trạng thái rừng IIa ............................... 29
Bảng 3.2. Chỉ số IVI tầng cây gỗ của trạng thái rừng IIb ............................... 31

Bảng 3.3. Chỉ số đa dạng sinh học của trạng thái rừng IIa ............................. 33
Bảng 3.4. Chỉ số đa dạng sinh học của trạng thái rừng IIb ............................. 33
Bảng 3.5. Chỉ số tương đồng giữa trạng thái IIa và IIb .................................. 34
Bảng 3.6. Phân bố cấp kính trạng thái rừng IIa Nà Ớt .................................... 35
Bảng 3.7. Phân bố cấp kính trạng thái rừng IIa Chiềng Kheo ........................ 36
Bảng 3.8. Phân bố số cây theo cấp đường kính trạng thái IIb Nà Ớt ............. 37
Bảng 3.9. Phân bố số cây theo cấp đường kính trạng thái IIb Chiềng Kheo ...... 37
Bảng 3.10. Phân bố số cây theo cấp chiều cao IIa Nà Ớt ............................... 40
Bảng 3.11. Phân bố số cây theo cấp chiều cao IIa Chiềng Kheo.................... 41
Bảng 3.12. Phân bố số cây theo chiều cao trạng thái IIb ................................ 42
Bảng 3.13. Phân bố số cây theo chiều cao trạng thái IIb Chiềng Kheo .......... 42
Bảng 3.14. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh trạng thái Ic ...................... 44
Bảng 3.15. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh trạng thái IIa .................... 46
Bảng 3.16. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh trạng thái IIb .................... 48
Bảng 3.17. Nguồn gốc, chất lượng và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng Ic ............ 50
Bảng 3.18. Nguồn gốc, chất lượng và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng IIa .......... 51
Bảng 3.19. Nguồn gốc, chất lượng và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng IIb .......... 53
Bảng 3.20. Chỉ số đa dạng sinh học cây tái sinh Ic ........................................ 55
Bảng 3.21. Chỉ số đa dạng sinh học cây tái sinh IIa ....................................... 55
Bảng 3.22. Chỉ số đa dạng sinh học cây tái sinh IIb ....................................... 56
Bảng 3.23. Phân bố số cây theo cấp chiều cao Ic ........................................... 57
Bảng 3.24. Phân bố số cây theo cấp chiều cao IIa .......................................... 58
Bảng 3.25. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao IIb ............................ 59
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của địa hình đến tái sinh tự nhiên .............................. 61
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của độ dốc đến mật độ tái sinh .................................. 61
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của hướng phơi đến chất lượng cây tái sinh .............. 62
Bảng 3.29. Hình thái phẫu diện đất trạng thái đất rừng .................................. 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Phân bố cấp kính trạng thái IIa NƠ ................................................ 35
Hình 3.2: Phân bố số cây theo cấp kính trạng thái IIa Chiềng Kheo ............. 36
Hình 3.3. Phân bố số cây theo cấp đường kính trạng thái IIb Nà Ớt .............. 37
Hình 3.4. Phân bố số cây theo cấp đường kính trạng thái IIb Chiềng kheo ... 38
Hình 3.5. Phân bố số cây theo cấp chiều cao trạng thái IIa Nà Ớt ................. 40
Hình 3.6. Phân bố số cây theo cấp chiều cao trạng thái IIa Chiềng Kheo ...... 41
Hình 3.7. Phân bố số cây theo cấp chiều cao trạng thái IIb Nà Ớt ................. 42
Hình 3.8. Phân bố số cây theo cấp chiều cao trạng thái IIb Chiềng Kheo .... 43
Hình 3.9. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao Ic Nà Ớt ..................... 57
Hình 3.10. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao Ic Chiềng Kheo ......... 58
Hình 3.11. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao IIa Nà Ớt ................... 59
Hình 3.12. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao IIa Chiềng Kheo ....... 59
Hình 3.13. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao IIb Nà Ớt ................... 60
Hình 3.14. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao IIb Chiềng Kheo ....... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là di sản của mỗi quốc gia, có ý nghĩa quan trọng trong đời sống
con người. Ngoài khả năng cung cấp gỗ, củi, dược liệu….rừng còn có vai trò

to lớn trong việc bảo vệ đất, nước, không khí tạo nên sự cân bằng sinh thái và
sự phát triển bền vững của sự sống trên trái đất.
Vai trò của rừng là rất to lớn, thế nhưng trong những năm vừa qua diện
tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số lượng và chất
lượng. Theo số liệu thống kê của Viện điều tra quy hoạch rừng, năm 1945
tổng diện tích rừng tự nhiên của nước ta là 14 triệu ha, tương đương với độ
che phủ là 43%, đến năm 1990 tổng diện tích rừng nước ta chỉ còn là 9,175
triệu ha, tương đương với độ che phủ là 27,2%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
mất rừng là do chiến tranh, khai thác bừa bãi, đốt nương làm rẫy. Từ khi
Chính phủ có chỉ thị 286/TTg (năm 1996) cấm khai thác rừng tự nhiên, tốc độ
phục hồi rừng đã trở nên khả quan hơn. Năm 2012 tổng diện tích rừng nước ta
đã l3,5 triệu ha với độ che phủ là 39,7%, trong đó rừng tự nhiên chiếm 10,3
triệu ha và rừng trồng chiếm 3,2 triệu ha.
Để đạt được kết quả như trên, Chính phủ đã giao quyền sử dụng đất
rừng cho các tổ chức, các cá nhân và hộ gia đình trồng, chăm sóc và quản lý
bảo vệ. Qua đó, bước đầu tạo được sự chuyển biến theo hướng xã hội hoá
nghề rừng, làm cho rừng có chủ và người dân đã chủ động tham gia quản lý
bảo vệ phát triển rừng, góp phần tích cực trong việc làm tăng diện tích rừng,
giảm diện tích đất trống đồi trọc và rừng đã dần phục hồi trở lại.
Rừng tự nhiên của nước ta rất lớn, do đó việc nghiên cứu xây dựng cơ
sở khoa học cho công tác quản lý, bảo vệ, phục hồi và sử dụng hợp lý là rất
cần thiết, trong đó nghiên cứu cấu trúc thảm thực vật rừng là một khâu cơ bản
không thể thiếu. Đối với công tác phục hồi rừng tự nhiên, nghiên cứu cấu trúc
rừng cho phép đưa ra những quyết định quan trọng như: để rừng tái sinh tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




2

nhiên hay trồng bổ sung, nếu trồng bổ sung thì trồng loài gì, trồng với mật độ
nào, kích thước cây con là bao nhiêu và trồng bổ sung theo đám hay trồng đều
trên khắp diện tích?
Với đại đa số là đồng bào dân tộc chiếm 67,5% sống trên địa bàn
huyện, từ bao đời nay cuộc sống của họ gắn liền với rừng và đất rừng. Vì vậy
nơi đây, rừng đã bị phá hủy một cách nghiêm trọng dưới những tác động của
con người như: đốt nương làm rẫy, chăn thả gia súc, khai thác gỗ củi…. Kết
quả điều tra đã cho thấy, rừng nguyên sinh trên khu vực địa bàn huyện đã bị
phá huỷ hoàn toàn, thay vào đó là các trạng thái thảm thực vật thứ sinh nhân
tác: trảng cỏ, trảng cây bụi, rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên và rừng trồng
nhân tạo. Vấn đề đặt ra là phải làm gì để xúc tiến phục hồi thảm thực vật rừng
tự nhiên trên địa bàn nghiên cứu.
Việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tái sinh tự nhiên
của một số trạng thái thảm thực vật, đề xuất biện pháp kỹ thuật nhằm phục
hồi rừng ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La” là phù hợp với thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên làm cơ sở khoa học
cho việc đề xuất giải pháp lâm sinh thúc đẩy nhanh quá trình diễn thế và nâng
cao chất lượng của rừng phục hồi.
3. Mục tiêu đề tài
* Về lý luận
Bổ sung những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của
các trạng thái thảm thực vật phục hồi tự nhiên làm cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu về tái sinh diễn thế và đa dạng sinh học. Từ đó đề xuất các biện
pháp tác động thích hợp nhằm từng bước đưa rừng về trạng thái có cấu trúc
hợp lý, ổn định hơn.
* Về thực tiễn
Trên cơ sở các quy luật cấu trúc rừng đã phát hiện, từ đó đề xuất các
biện pháp lâm sinh hợp lý nhằm phục hồi rừng, phục vụ cho công tác bảo tồn
tài nguyên đa dạng sinh học tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




3
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài chọn các đối tượng là các trạng thái thảm thực vật rừng thuộc
khu rừng tái sinh tự nhiên, cụ thể tập trung vào các đối tượng Trạng thái Ic,
Trạng thái rừng IIa và trạng thái rừng IIb.
5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
- Thời gian: Đề tài được tiến hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2012 đến
ngày 31 tháng 05 năm 2013.
6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu là tư liệu quan trọng để tham khảo trong quá trình
phục hồi rừng tại địa điểm nghiên cứu là khuyến nghị giúp cho người dân địa
phương có những giải pháp phát triển rừng phục hồi một cách tốt nhất.
Thông qua nghiên cứu giúp cho tác giả có được phương pháp tổng hợp
tài liệu, hệ thống hóa những kiến thức đã được học.
Đánh giá thực trạng các đặc điểm cấu trúc của một số trạng thái thảm
thực vật phục hồi tự nhiên tại huyện làm cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp
xúc tiến quá trình phục hồi nhằm nâng cao chất lượng rừng và các quá trình
diễn ra trong hệ sinh thái rừng tự nhiên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Phục hồi rừng: Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng
trên những diện tích đã bị mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục
hồi rừng là một quá trình tái tạo lại một hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là
yếu tố cấu thành chủ yếu. Đó là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều
giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu
khép tán [1], [2]. Để tái tạo lại rừng người ta có thể sử dụng các giải pháp
khác nhau tuỳ theo mức độ tác động của con người là: phục hồi nhân tạo
(trồng rừng); phục hồi tự nhiên và phục hồi tự nhiên có tác động của con
người (xúc tiến tái sinh).
- Loài ưu thế: là một loài hoặc các nhóm có ảnh hưởng xác định lên
quần xã, quyết định số lượng, kích thước, năng suất và các thông số của
chúng. Loài ưu thế tích cực tham gia vào sự điều chỉnh, vào quá trình trao đổi
vật chất và năng lượng giữa quần xã với môi trường xung quanh. Chính vì
vậy, nó có ảnh hưởng đến môi trường, từ đó ảnh hưởng đến các loài khác
trong quần xã [3].
1.1.2. Nghiên cứu ngoài nước
Tái sinh rừng, phục hồi rừng là một trong những nội dung quan trọng
nhất của ngành lâm nghiệp. Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã
trải qua hàng trăm năm nhưng với rừng nhiệt đới vấn đề này được tiến hành
chủ yếu từ những năm 30 của thế kỷ trước trở lại đây. Nghiên cứu về tái sinh
rừng là những nghiên cứu rất quan trọng làm cơ sở cho các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh xây dựng và phát triển rừng. Tái sinh rừng là một quá trình sinh học
mang tính đặc thù của hệ sinh thái, nó đảm bảo cho nguồn tài nguyên có khả
năng tái sản xuất mở rộng nếu con người nắm bắt được quy luật tái sinh và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




5
điều khiển nó phục vụ cho kinh doanh rừng. Vì vậy, tái sinh rừng trở thành
vấn đề then chốt trong việc xác định các phương thức kinh doanh rừng. Kết
quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu về tái sinh rừng tự nhiên trên
thế giới rất nhiều, chúng tôi nêu một số nghiên cứu và được tóm tắt như sau:
- Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh: Tái sinh (Regeneration) là một
thuật ngữ chỉ khả năng tự tái tạo, hay sự hồi sinh từ mức độ tế bào đến một
quần lạc sinh vật trong tự nhiên, các tác giả như Jordan, Peter và Allan
(1998) sử dụng thuật ngữ này để diễn tả sự lặp lại của quần xã sinh vật giống
như nó đã xuất hiện trong tự nhiên. Tái sinh rừng (Forestry regeneration)
cũng để mô tả sự tái tạo của lớp cây con dưới tán rừng.
Về đặc điểm tái sinh, theo Van Steenis (1956), đối với rừng nhiệt đới
có hai đặc điểm tái sinh phổ biến là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt
(tái sinh lỗ trống). Hai đặc điểm này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà
còn thấy ở cả rừng thứ sinh - một đối tượng rừng khá phổ biến ở nhiều nước
nhiệt đới [35].
Theo Aubréville (1938), nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới
Châu Phi, ông cho rằng “Cây con của loài cây ưu thế trong rừng mưa có thể
cực hiếm”. Tổ thành loài cây mẹ ở tầng trên và tổ thành loài cây tái sinh ở
tầng dưới thường khác nhau rất nhiều. Trong khi đó nghiên cứu của David
(2003), Ri Sa (1993), Bead (1964) và RôLê (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ
nhận định sự xuất hiện hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các loài cây
và tổ thành loài cây có thể giữ nguyên không đổi trong một thời gian dài. Sự
khác nhau của hai tác giả này có thể lý giải: nơi tác giả quan sát, khi đó rừng
chưa đạt tới giai đoạn ổn định, tổ thành loài cây chưa ổn định về thành phần
loài và ngược lại [32].
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả của tái sinh rừng

được xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa lớp cây con và tầng cây gỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




6
được nhiều nhà khoa học quan tâm như Mibbre-ad (1930), Richards (1952),
Baur G.N (1964) [28], [30].
Theo Van Steenis (1956) thì đặc điểm tái sinh là “tái sinh phân tán, liên
tục”, vì rừng mưa nhiệt đới có tổ thành loài cây phức tạp, khác tuổi nên thời
kỳ tái sinh của quần thể diễn ra quanh năm [35].
- Nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh: Các nhân tố ảnh
hưởng đến tái sinh được phân tích và chia thành hai nhóm:
Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh và phục hồi rừng
không có sự can thiệp của con người.
Theo Aubréville [30], trong các nhóm yếu tố sinh thái phát sinh quần
thể thực vật, nhóm yếu tố khí hậu - thủy văn là nhóm yếu tố chủ đạo, quyết
định hình thái và cấu trúc của các kiểu thảm thực vật. Nhóm khí hậu - thủy
văn gồm các yếu tố quan trọng nhất là nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, độ ẩm,
chế độ gió,…
Nhà lâm học người Đức cho rằng “ánh sáng là chiếc đòn bẩy mà nhà
lâm học dùng để điều khiển sự sống của rừng theo hướng có lợi về kinh tế”.
Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống
của cây con. Andel.S (1981) chứng minh độ đầy tối ưu cho sự phát triển bình
thường của cây gỗ là 0,6 - 0,7. V.G.Karpov (1969) còn khẳng định “độ khép
tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của cây con”.
Ngoài những nhân tố sinh thái, thì trong tái sinh rừng, các nhân tố như : Thảm
tươi, cây bụi, động vật ăn hạt cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến tái sinh tự nhiên

(Xannikov (1976), Vipper (1973), Mishra và Sharma (1994).
Khi nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái
sinh tự nhiên. Trong đó nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ
ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi được đề cập thường xuyên.
Baur G.N cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến
phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm, ảnh hưởng này thường không
rõ ràng [26].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




7
Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh và phục hồi rừng có
sự can thiệp của con người. Các nhà lâm học như: Gorxenhin (1972, 1976);
Bêlốp (1982) đã xây dựng thành công nhiều phương thức tái sinh và phục hồi
rừng nghèo kiệt; đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu của Maslacop
E.L (1981) về "phục hồi rừng trên các khu khai thác", Mêlêkhốp I.C (1966)
về "ảnh hưởng của cháy rừng tới quá trình tái sinh phục hồi rừng",
Pabedinxkion (1966) về "phương pháp nghiên cứu quá trình phục hồi rừng".
Myiawaki (1993), Yu cùng các cộng sự (1994), Goosem và Tucker (1995),
Sun và cộng sự (1995), Kooyman (1996) cũng đã đưa ra nhiều hướng tiếp cận
nhằm phục hồi hệ sinh thái rừng đã bị tác động ở vùng nhiệt đới. Kết quả ban
đầu của những nghiên cứu này đã tạo nên những khu rừng có cấu trúc và làm
tăng mức độ đa dạng về loài. Tuy nhiên, hạn chế của chúng là không thể áp
dụng trên quy mô rộng, bởi các yêu cầu về nhân công và các nguồn lực khác
trong quá trình thực hiện.
- Nghiên cứu về điều tra, đánh giá tái sinh tự nhiên: Có nhiều
phương pháp khác nhau để xác định mật độ cây tái sinh như: ô dạng bản theo
hệ thống với diện tích ô đo đếm điều tra tái sinh từ 1 đến 5 m2. Do diện tích ô

nhỏ nên việc đo đếm gặp nhiều thuận lợi nhưng số lượng ô phải đủ lớn và trải
đều trên diện tích khu rừng mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng.
Richards P.W (1952) đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô
dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai số trong
khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1955) đã đề nghị một phương pháp
"điều tra chẩn đoán" mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo
giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau. Richards
P.W (1952) và Barnard (1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về tái sinh tự
nhiên đã nhận xét: Trong các ô kích thước nhỏ có phân bố dạng cụm, một số
ít phân bố Poison [28], [34], [36].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




8
Ở Châu Phi trên cơ sở các dữ liệu thu thập Taylor (1954), Barnard
(1955) xác định cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ
sung bằng trồng rừng nhân tạo, ngược lại một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự
nhiên rừng nhiệt đới châu Á như Bara (1954), Budowski (1956), có nhận
định, dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ lượng cây tái sinh có giá trị
kinh tế, nên việc đề xuất các biện pháp lâm sinh để bảo vệ lớp cây tái sinh
dưới tán rừng là rất cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này nhiều biện pháp tác
động vào lớp cây tái sinh đã được xây dựng và đem lại hiệu quả đáng kể
(Nguyễn Duy Chuyên, 1995) [4].
- Phương thức lâm sinh liên quan đến tái sinh phục hồi rừng: Vấn đề
tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả của các phương
thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
kiểu rừng. Từ kết quả nghiên cứu kiểu tái sinh các nhà lâm sinh học đã xây
dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh như: Công trình của Bernard

(1954, 1959), Wyatt Smith (1961, 1963) với phương thức kinh doanh rừng
đều tuổi ở Mã Lai; Nicholson (1958) ở Bắc Borneo; Taylor (1954), Jones
(1960) phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nijêria và Gana; Barnarji
(1959) với phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann; Donis và
Maudouz (1951, 1954) với phương thức đồng nhất hóa tầng trên ở Java [36].
Các phương thức lâm sinh cho phục hồi và phát triển rừng tự nhiên có
hai dạng chính: (i) Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên không đều tuổi bằng cách
lợi dụng lớp thảm thực vật tự nhiên hiện có và sự thuận lợi về điều kiện tự
nhiên để thực hiện tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh tự nhiên, hoặc trồng bổ
sung. Ngoài ra còn có thể sử dụng phương thức chặt chọn từng cây hay từng
đám, phương thức cải thiện quần thể và chặt nuôi dưỡng rừng tự nhiên để dẫn
dắt rừng có cấu trúc gần với cấu trúc của rừng tự nhiên nguyên sinh. (ii)- Tác
động rừng theo hướng đều tuổi, có một hoặc một số loài cây bằng phương
thức chủ yếu là cải biến tổ thành rừng tự nhiên, tạo lập rừng đều tuổi bằng tái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




9
sinh tự nhiên đều tuổi, như các phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng
nhiệt đới ; phương thức cải tạo rừng bằng chặt trắng trồng lại; phương thức
trồng rừng kết hợp với nông nghiệp (Taungya).
- Những tồn tại trong nghiên cứu: Nghiên cứu ở các nước trên thế
giới cho thấy, vì còn thiếu những nghiên cứu cụ thể về tái sinh cho từng trạng
thái thực vật khác nhau, ở vị trí địa lý khác nhau mà những biện pháp kỹ thuật
lâm sinh thường không được áp dụng hoặc được áp dụng một cách hình thức
và không đạt được hiệu quả như mong muốn. Bên cạnh đó, các yếu tố về kinh
tế - xã hội nhạy cảm nhất với các giải pháp phục hồi rừng thường liên quan
đến chính sách về quyền sở hữu và sử dụng rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng, thuế

tài nguyên, sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng, vì vậy, trong một
số trường hợp, người ta đã coi trọng những giải pháp kinh tế - xã hội hơn là
các nghiên cứu về đặc điểm tự nhiên của thực vật...
1.1.3. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, tái sinh rừng đã đươc quan tâm nghiên cứu từ những thập
kỷ 60 của thế kỷ trước. Kết quả của các công trình nghiên cứu có thể tóm tắt
như sau:
- Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh rừng
Các kết quả nghiên cứu được Nguyễn Vạn Thường (1991) tổng kết về
tình hình tái sinh tự nhiên của một số khu rừng ở miền Bắc Việt Nam; hiện
tượng tái sinh dưới tán rừng của một số loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục,
không mang tính chu kỳ, sự phân bố số cây tái sinh không đều tuổi, số cây mạ
có chiều cao < 20 cm chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở cấp kích thước khác
nhau. Những loại cây gỗ mềm, ưa sáng mọc nhanh có khuynh hướng phát
triển mạnh và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những loại cây gỗ cứng,
sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn [19].
Nguyễn Văn Trương (1983) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp cây
tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng. Ông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




10
nhận xét: cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý vừa cung cấp
được gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng. Muốn đảm bảo cho rừng
phát triển liên tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt động thì
rõ ràng là số lượng lớp cây dưới phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía
trên. Điều kiện này không thực hiện được trong rừng tự nhiên ổn định mà
chỉ có trong rừng chuẩn có hiện tượng tái sinh liên tục đã được sự điều tiết

khéo léo của con người [23].
Vũ Tiến Hinh (1991), nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của rừng
tự nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận xét:
hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên hệ
chặt chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ
thành tầng tái sinh cũng vậy [6], [7].
Lê Đồng Tấn - Đỗ Hữu Thư (1995) nghiên cứu thảm thực vật tái sinh
trên đất sau nương rẫy tại Sơn La qua 3 giai đoạn phát triển: giai đoạn I (tuổi
từ 4 đến 5), giai đoạn II (tuổi 9 đến 10), giai đoạn III (tuổi 14 đến 15) và nhận
xét: Trong 15 năm đầu, thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy có số
lượng loài đều tăng lên qua các giai đoạn phát triển. Sau 3 giai đoạn phát triển
thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy thể hiện một quá trình thay thế
tổ thành rất rõ ràng, lượng tăng trưởng của thảm thực vật không cao [14].
Căn cứ vào nguồn giống, người ta phân chia ra 3 mức độ tái sinh: (i) tái
sinh nhân tạo, (ii) tái sinh bán nhân tạo (xúc tiến TSTN), (iii) tái sinh tự
nhiên. Theo Phùng Ngọc Lan (1986), biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là
sự xuất hiện một thế hệ cây của những loài cây ở những nơi còn hoàn cảnh
rừng, còn Trần Xuân Thiệp (1995) cho rằng, nếu thành phần cây tái sinh
giống như thành phần cây đứng thì đó là quá trình thay thế một thế hệ cây này
bằng thế hệ cây khác [8], [21].
Như vậy, đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây con đều có
nguồn gốc từ hạt và chồi sẵn có, kể cả trong trường hợp tái sinh nhân tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




11
- Nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh:
Theo Thái Văn Trừng (1978) đã xây dựng quan niệm “Sinh thái phát

sinh quần thể ” trong thảm thực vật rừng nhiệt đới và vận dụng để xây dựng
biểu phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Theo tác giả một công trình
nghiên cứu về thảm thực vật mà không đề cập đến hoàn cảnh thì đó là một
công trình hình thức, không có lợi ích thực tiễn. Trong các nhân tố sinh thái
thì ánh sáng là nhân tố quan trọng khống chế và điều khiển quá trình TSTN cả
ở rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh [22].
Nếu các điều kiện khác của môi trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm
dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh không có những
biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong không gian và
theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh có qui luật nhân
quả giữa sinh vật và môi trường.
Một số tác giả trong nước đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa địa hình
và khả năng tái sinh tự nhiên của thực vật: Ngô Quang Đê, Lê Văn Toán,
Phạm Xuân Hoàn (1994) nghiên cứu mật độ cá thể và số lượng loài cây phục
hồi sau nương rẫy bỏ hóa tại Con Cuông - Nghệ An; Lâm Phúc Cố (1996)
nghiên cứu ở Púng Luông - Yên Bái; Phùng Tửu Bôi - Trần Xuân Thiệp
(1997) nghiên cứu ở vùng Bắc Trung Bộ [5].
Mặt khác, theo Thái Văn Trừng một kiểu thảm thực vật có xuất hiện
hay không trước hết phụ thuộc vào khu hệ thực vật ở đó và điều kiện khí hậu
thổ nhưỡng thích hợp. Việc tái sinh phục hồi lại rừng trên đất chưa có rừng
ngoài việc bị chi phối bởi khu hệ thực vật thì nó còn chịu ảnh hưởng bởi
khoảng cách từ nơi đó đến các khu rừng lân cận. Thực vật có khả năng tự phát
tán để gieo giống hoặc gieo giống nhờ gió, nhờ nước, nhờ động vật. Tuy vậy,
phạm vi phát tán để gieo giống của bất kỳ cách thức nào cũng không phải là
vô hạn, nên khoảng cách càng xa thì khả năng tái sinh của thực vật càng kém
vì càng xa thì mật độ hạt giống đưa đến càng thấp [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





12
Trần Ngũ Phương (1970), khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của
con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả
cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực
vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng
cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh
tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống
rừng khí hậu ban đầu” [12].
Trần Ngũ Phương (2000), khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng
tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của
rừng tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên
già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có
một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay
thế nó sau khi nó tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian
xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ
xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi” [13].
Tìm hiểu đặc điểm quá trình tái sinh, diễn thế tự nhiên của thảm thực
vật cây gỗ trên đất bỏ hoá sau canh tác nương rẫy ở Bắc Kạn. Tác giả Phạm
Ngọc Thường (2003) cho rằng: Tổ thành cây gỗ phụ thuộc vào mức độ thoái
hoá đất. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao có dạng một đỉnh, từ giai
đoạn II (3 - 6 năm), đến giai đoạn V (12 - 15 năm) được mô tả bởi phân bố
Weibull. Phân bố số cây theo mặt phẳng ngang dưới 7 năm là phân bố cụm,
từ 7 - 15 năm là phân bố ngẫu nhiên và có xu hướng tiến dần đến phân bố
đều. Mật độ tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi. Từ kết quả trên tác
giả cho biết nếu sau nương rẫy thảm thực vật tái sinh không bị phá hoại thì
rừng thứ sinh được phục hồi thông qua con đường tái sinh tự nhiên là thuận
lợi. Tuy nhiên, do tổ thành loài đơn giản nên trong điều kiện cho phép cần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




13
xúc tiến tái sinh tự nhiên bằng biện pháp tra dặm hạt giống, phát dây leo bụi
dậm, kết hợp trồng bổ sung cây có giá trị kinh tế để nâng cao năng suất chất
lượng rừng [18].
- Nghiên cứu về điều tra, đánh giá tái sinh tự nhiên
Từ năm 1962 - 1967 Cục điều tra quy hoạch rừng (nay là Viện Điều tra
quy hoạch rừng) đã điều tra tái sinh tự nhiên trên một số vùng thuộc tỉnh
Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An, Yên Bái và Quảng Ninh với sự tư vấn của
chuyên gia Hà Cự Trung - Trung Quốc. Phương pháp tiến hành là điều tra khu
tiêu chuẩn điển hình của các trạng thái rừng, trên cơ sở sử dụng ô điều tra
2.000m2 diện tích đo đếm tái sinh 100 - 125 m2 kết hợp với điều tra theo
tuyến. Dựa vào các tài liệu đã thu thập ngoài rừng, các tác giả tiến hành phân
tích, tính toán những chỉ tiêu cây đứng và cây tái sinh, phân chia các loại hình
thực vật rừng và dựa trên cơ sở đó nhận xét thực trạng rừng, đánh giá tình
hình TSTN và đề xuất biện pháp kinh doanh [3].
Lê Đồng Tấn (1993-1999), nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một
số quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La theo phương pháp kết hợp điều
tra ô tiêu chuẩn 400m2 cho các đối tượng là thảm thực vật phục hồi sau nương
rẫy và theo dõi ô định vị 2000m2. Tác giả kết luận: mật độ cây tái sinh giảm
dần từ chân đồi lên đỉnh đồi. Tổ hợp loài cây ưu thế trên ba vị trí địa hình và 3
cấp độ dốc là giống nhau. Sự khác nhau chính là hệ số tổ thành các loài trong
tổ hợp đó [15].
Đỗ Thị Ngọc Lệ (2009), thử nghiệm một số phương pháp điều tra tái
sinh rừng tự nhiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các phương pháp điều tra tái
sinh khác nhau sẽ thu được những số liệu biểu thị tái sinh khác nhau về tổ

thành, mật độ, nguồn gốc, chất lượng và hình thái phân bố cây tái sinh. Căn
cứ vào sai số giữa các chỉ tiêu biểu thị tái sinh ở các phương pháp điều tra với
phương pháp điều tra toàn diện trên 6 ô tiêu chuẩn có diện tích 1000m2, tác
giả đã lựa chọn được hai phương pháp phù hợp là phương pháp điều tra 5 ô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




14
dạng bản với diện tích mỗi ô là 25m2 (5x5m) và phương pháp điều tra theo
dải để điều tra tái sinh rừng tự nhiên [9].
- Nghiên cứu về giải pháp về tái sinh phục hồi rừng
Các nghiên cứu liên quan đến phục hồi rừng tự nhiên ở Việt Nam đã
được bắt đầu từ những năm 1960, các đề tài nghiên cứu về phân loại rừng,
nghiên cứu cấu trúc, động thái, các kỹ thuật khai thác bảo đảm tái sinh, kỹ
thuật làm giàu rừng, với các hệ sinh thái rừng đặc trưng của Việt Nam. Trong
giai đoạn 1991- 2000, các nghiên cứu về rừng tự nhiên hầu như bị gián đoạn
để tập trung cho nghiên cứu trồng rừng, bắt đầu từ năm 2001 trở lại đây, các
nghiên cứu về rừng tự nhiên mới được khởi động trở lại.
Trong một công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và
tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (sông
Hiếu, Yên Bái và Lạng Sơn), Nguyễn Duy Chuyên (1988) đã khái quát đặc
điểm phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các
hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở định hướng các giai pháp lâm sinh cho các
vùng sản xuất nguyên liệu. Tiếp theo, sự ra đời của thuật ngữ phục hồi rừng
bằng “khoanh nuôi xúc tiến tái sinh” những năm 1990 được coi như một
bước tiến vượt bậc về mặt khoa học trong phục hồi rừng khi hàng loạt công
trình nghiên cứu về lĩnh vực này được triển khai và tập trung theo hai hướng
chủ yếu [25]:

Tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản của quá trình phục hồi rừng tự
nhiên. Điển hình trong số đó là các đề tài của Viện Sinh thái và tài nguyên sinh
vật, (1992, 1994), Trường Đại học Lâm nghiệp (1993), Đỗ Hữu Thư cùng các
cộng sự (1994), Viện Điều tra quy hoạch rừng (1991-1995) [3], [7], [14].
Tập trung nghiên cứu triển khai bao gồm việc phân loại đối tượng, đề
xuất các biện pháp cũng như các quy trình kỹ thuật nhằm phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi; điển hình trong số đó là hai đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước
thuộc Chương trình lâm nghiệp tổng hợp, mã số 04.01, giai đoạn 1986-1990
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




15
và Chương trình khôi phục và phát triển rừng, giai đoạn 1991-1995. Một số
nghiên cứu điển hình khác của Trung tâm Khoa học sản xuất lâm nghiệp Tây
Bắc (1992), Trần Đình Đại (1990), Trần Đình Lý (1995), Viện ĐTQHR
(1998), Phạm Ngọc Thường (2001-2003), v.v... [10], [17], [18].
Kết quả nghiên cứu của các đề tài trên không chỉ là tiền đề cho các hoạt
động khoanh nuôi phục hồi rừng mà còn đặt nền móng cho sự ra đời của các
quy phạm về phục hồi rừng đã được Nhà nước ban hành trong những năm
1990, bao gồm quy phạm "Các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng
sản xuất gỗ và tre nứa" (QPN 14 - 92) và "Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ sung" (QPN 21 - 98) [1], [2].
Nhận xét và đánh giá chung
Tóm lại, các công trình nghiên cứu về tái sinh rừng trên đây đã làm sáng
tỏ phần nào cho chúng ta để hiểu biết về đặc điểm tái sinh rừng, các nhân tố
ảnh hưởng đến tái sinh rừng, các phương pháp điều tra đánh giá tái sinh rừng....
Tuy nhiên các nghiên cứu về đặc điểm tái sinh ở khu vực miền núi phía Bắc
còn ít ỏi và tản mạn, hạn chế này gây khó khăn cho thực tiễn sản xuất, cụ thể

là: (I) chưa tìm ra đặc điểm, quy luật tái sinh và đặc trưng riêng của từng vùng
miền, (II) chưa có các giải pháp đồng bộ và hiệu quả mong muốn cho từng đối
tượng cụ thể, (III) còn nhầm lẫn trong đối tượng phục hồi rừng...
Xuất phát từ những tồn tại nêu trên, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm cấu trúc tái sinh tự nhiên của một số trạng thái thảm thực vật, đề
xuất biện pháp kỹ thuật nhằm phục hồi rừng tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn
La” là cần thiết, góp phần nâng cao nhận thức trong công tác phục hồi và phát
triển các hệ sinh thái tự nhiên.
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Mai Sơn là một trong những huyện miền núi của tỉnh Sơn La, nằm ở
trung tâm của tỉnh Sơn La với toạ độ từ 20o 52'30'' đến 21o 20'50'' vĩ độ Bắc;
từ 103o41'30'' đến 104o16' kinh độ Đông. Có vị trí địa lý như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




×