Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Sinh hóa miễn dịch chương 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.93 KB, 11 trang )

CHƯƠNG 6
HỆ MIỄN DỊCH BỊ HIV TẤN CÔNG
6.1. AIDS - căn bệnh thế kỷ
AIDS?
AIDS:Căn cứ vào cơ chế sinh bệnh người ta gọi ADIS là hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải (Acquired -Immuno-Deficiency-Syndrome)
AIDS làm mất sức ñề kháng của cơ thể với các tác nhân gây bệnh, có thể
dẫn ñến ung thư hoặc tử vong.
Thực chất của ADIS là một bệnh nhiễm trùng do virus HIV gây ra.
Virus HIV phá huỷ các tế bào của hệ thống miễn dịch, khiến cơ thể không
còn khả năng chống lại các virus, vi khuẩn và nấm gây bệnh.
Thuật ngữ AIDS ñược dùng ñể chỉ giai ñoạn muộn hơn của bệnh. Như vậy,
thuật ngữ nhiễm HIV/AIDS ñược dùng ñể chỉ những giai ñoạn khác nhau
của cùng một bệnh .
Sự hình thành và phát hiện bệnh ADIS
Vào năm 1981 tại trung tâm kiểm soát bệnh truyền nhiễm Atlanta bác
sĩ Michael Gothiev ñã phát hiện 5 người ñàn ông ñồng tình luyến ái viêm
phổi chêt mà bình thường người ta có thể chữa ñược. Bác sĩ Friedman Alvin
phát hiện một bệnh nhân bị u lành tử vong.
Tiếp sau ñó nhiều nơi công bố những bệnh nhân tương tự có liên quan
ñến ñồng tình luyến ái, tiêm trích ma túy. Từ ñây xuất hiện một khái niệm
bệnh lý mới, ñó là sự suy giảm miễn dịch dẫn ñến mắc phải bệnh nhiễm
trùng sau ñó tử vong.
Dịch ADIS ñã có mặt hầu hết khắp nơi trên thế giới. Những thông báo
của tổ chức y tế thế giới không theo kịp sự phát triển của ñại dịch toàn cầu.
Nhiều thống kê cho rằng ñến tháng 6 năm 1994 có 985.119 ca HIV, tháng 12
năm 1996 có 22,5 triệu người nhiễm HIV, tháng 10 năm 1999 có 33,4 triệu
người mắc HIV và ñến năm 2004, trên thế giới có 40 triệu người nhiễm
HIV. Trong ñó có 1 triệu cư dân châu Mỹ. Như vậy mỗi năm có thêm
khoảng 5 triệu người nhiễm HIV và 3 triệu người tử vong vì AIDS. Tốc ñộ
phát triển ở châu Á còn nhanh hơn nữa.




ADIS ở Việt nam
Sau 10 năm ca phát hiện ñầu tiên ở Việt Nam, tại thành phố HCM vào
tháng 12 năm 1990, ñến tháng 7 năm 1997 có 8994 người mắc HIV; 1211
ca ADIS; 648 ca tủ vong. ðến tháng 10 năm 1999 có 1600 HIV; 2903 ca
ADI S trong ñó có 1509 ca tử vong. Việt Nam ñược ñánh giá là quốc gia có
tỷ lệ nhiễm HIV thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực và thế giới, cho
tới nay có khoảng khoảng 81000 ca ADIS ở Việt Nam
Tuy nhiên, nguy cơ lan rộng khá cao nếu không có các biện pháp phòng,
chống và ñiều trị thích hợp.
6.2.Virus HIV
- Ở Pháp và Mỹ lần ñâu tiên người ta phân lập ñược virus gây bệnh ở
tế bào lympho T4 là cơ sở vật chất của hệ miễn dịch.
- ðến năm 1983 B.Sinoussi ñặt tên là virus hướng hạch.
- 1984 Gallo gọi là virus hướng người.
- 1986 hội nghị quốc tế về danh pháp ñã thống nhất gọi là virus tấn
công hệ miễn dịch người (HIV- Humam -Immunodeficiency-Virus)
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người ñược Luc Montagnier và
Francoise Barre Sinoussi phân lập vào năm 1983 gọi là HIV typ I (HIV-1),
ñến năm 1986 Luc Montagnier lại phân lập ñược HIV-II trên những bệnh
nhân ở Tây Phi. Trong ñó, người nhiễm HIV chủ yếu là HIV-1 chiếm 98%.


ðặc tính
- HIV là virus gây nhiễm trùng chậm phát triển, họ retrovirus.
- Vật chất di truyền của virus là ARN sợi ñơn hoặc sợi ñôi và có
Enzyme phiên mã ngược ñể tổng hợp ADN.
- Bộ gen của HIV có kích thước 10 kb, gồm 9 gen chính: gag, pol,
env, vif, tat, vpu, nef, vpr, rev. Mỗi gen có cấu trúc, thực hiện các

chức năng khác nhau như gen tat (trans activator) ñiều hoà tái bản
gen của HIV, gen pol mã hoá, có trình tự ñặc hiệu att (attachment
site) giúp HIV có thể gắn bộ gen của nó với bộ gen của tế bào
chủ…
- Khi vào cơ thể sao chép ngược m.ARN thành ADN.
- Tính di truyền của virus rất cao.
- Sau khi thâm nhập vào cơ thể chúng sống âm thầm và rất lâu.
-

Tất cả các protein của virus có tính chất kháng nguyên. Các kháng
thể kháng glucoprotein thường có hiệu giá cao hơn các kháng thể
kháng nucleoprotein ở trong lõi của virus. Các kháng thể kháng
glucoprotein ñều tìm thấy ở virus trong bệnh nhân ADIS.

- Một ñặc tính nổi bật của virus là có ái tính với lympho bào.
Cấu tạo HIV:
Vỏ Protein: có dạng hình cầu gồm các phân tử protein có trọng lượng
phân tử 18KD, p18.
-Lõi: có dạng hình trụ ñược bao bọc bằng một lớp protein p24.
Trong lõi có hai sợi ARN ñơn, có enzym phiên mã ngược và một số phân tử
protein phân tử lượng nhỏ. (Trong mỗi sợi ARN của Virus này có 3 gen cấu
trúc là gen GAG- gen mã hoá cho các protein trong của virus; gen pol mã
hoá cho các enzyme phiên mã ngược và gen env mã hoá cho protein bao
ngoài của virus gp120)


Hình 6.1. Cấu tạo và chức năng sinh học của HIV
6.3. Lâm sàng
ADIS là một hội chứng chứ không phải là một bệnh nên có bộ mặt
lâm sàng ñặc trưng và rất ña dạng.

Nhân khi hệ lymphoT suy sụp các tế bào ñột biến không ñược phát hiện kịp
thời, do vậy những bệnh nhiễm trùng và khối u phát sinh và rất ña dạng.
- Viêm phổi.
- Nấm niệng và thực quản.
- Khối u sarcoma kaposi.
- Tái phát các bệnh vi khuẩn và virus.
- Rối loạn thần kinh.
- Nhiễm trùng dạ dày và ruột.
- Nhiễm trùng thần kinh
- U lympho bào
- Các dạng kết hợp của các bệnh trên ...
6.4. Những nguyên nhân dẫn ñến sự suy giảm miễn dịch
Hoạt ñộng của HIV
HIV tấn công lympho làm mất khả năng miễn dịch của hệ miễn dịch
do ñó người bệnh không có khả năng tiêu diệt virus. ðó là nguyên nhân phát
sinh nhiều bệnh nhiễm virus cơ hội.


Hình 6.2: Quá trình xâm nhập vào tế bào của virus

Sau khi xâm nhập vào tế bào mang cụm biệt hoá CD4, HIV liên tưc
nhân lên tạo ra hàng loạt virus mới. Sự thiếu hụt miễn dịch mắc phải về
nguyên tắc do sự giảm các lympho CD4, tuy nhiên về cơ chế cho ñến nay
vẫn chưa ñược hiểu biết một cách rõ ràng. Dưới ñây là một số giả thyuết về
sự thiếu hụt miễn dịch do nhiễm HIV.
Giết trực tiếp tế bào.
- Sau khi HIV tấn công vào tế bào T - CD4 sẽ sinh sôi nảy nở và phá
huỷ màng tế bào và gây ra hiện tượng giết tế bào.
- HIV cũng có thể phá vỡ bộ máy bên trong của tế bào và gây giết tế
bào.

- Khi HIV gắn vào tế bào T - CD4, cũng kích thích hoạt hoá T- CD8
gây ñộc và giết những tế bào nhiễm, do vậy sẽ giảm tế bào lympho T.
Gắn với thụ thể CD4
- HIV không làm biến dạng tế bào lympho T4 nhưng lại ức chế sinh
sản của tế bào lympho. Chúng làm rối loạn tế bào bằng cách gắn thành phần


gp120 của HIV lên các thụ thể của tế bào lympho T4 làm cho tế bào T giảm
chức năng miễn dịch.
- Khi bị nhiễm HIV các siêu kháng nguyên tương tác và gắn vào T
CD4, và CD4 bị cảm ứng thành không ñáp ứng miễn dịch, cuối cùng là dẫn
ñến cái chết của tế bào T.
Hệ lympho bị nhiễm HIV suy sụp cả về số lượng lẫn chất lượng. Ở
người bình thường có khoảng 450- 1280 lymphoT /µl máu thì bệnh nhân
ADIS chỉ có 200 lymphoT.

Hình 6.4:Quá trình gắn virus vào CD4


Sự tương tác của HIV với phân tư CD4.
Khi HIV xâm nhập vào tế bào, thành phần gp120 của phức hợp
glucoprotein của virus có ái lực với bề mặt của tế bào CD4. Theo cách ñó,
glucoprotein này kéo virus vào tế bào T- CD4, tế bào tua, ñại thực bào, và tất
cả những tế bào biểu hiện thụ thể CD4 cũng có thể liên kết với HIV nhưng
thấp hơn ñối với tế bào lymphoT- CD4.
Trước khi dung hợp, gp120 của virus phải gắn với một co-receptor
trên màng của tế bào chủ. Có một vài phần tử khác hoạt ñộng như coreceptor cho HIV ñi vào, hầu hết trong số chúng là các thụ thể chemokine.
Trong ñó chemokine quan trọng tương tác với HIV là CCR5, biểu hiện ở tế
bào tua, ñại thực bào và tế bào T-CD4 và CXR4 biểu hiện trên các tế bào T
ñã ñược hoạt hoá.

6.5. Các phương pháp chuẩn ñoán HIV
Chuẩn ñoán huyết thanh học
Thời kỳ ân tính với HIV.
- ðó là thời kỳ trong máu chưa xuất hiện kháng thể ñặc hiệu với virus
HIV.
- Thời kỳ huyết thanh âm tính dài hay ngắn tùy thuộc vào con ñường
lây nhiễm và dao ñộng từ 1,5 tháng ñến 14 tháng
Thời kỳ xét nghiệm dương tính với HIV.
- Lúc này trong máu xuất hiện kháng thể ñặc hiệu với HIV. Tuy nhiên
kháng thể này không có khả năng bảo vệ cơ thể. Vì virus HIV ñã thay
ñổi kháng nguyên bề mặt khiến cho kháng thể không thể trung hòa
ñược. Với kháng thể tạo thành chỉ có ý nghĩa về mặt chuẩn ñoán mà
thôi.
-

Như vậy ý nghĩa của việc xét nghiệm huyết thanh dương tính ñã
khẳng ñịnh bệnh nhân ñã bị nhiễm HIV và có khả năng lây lan sang
người khác


Ngày nay khoa học kỹ thuật ñã cho phép chuẩn ñoán nhiễm HIV với
xác suất cao. Hai phương pháp ñược sử dụng ñó là chuẩn ñoán huyết thanh
học và phân lập virus HIV.
Qui trình gồm sàng lọc ban ñầu bằng xét nghiệm hấp thụ miễn dịch
liên kết enzym (ELISA). Nếu kết quả (+), xét nghiệm ELISA ñược làm lại,
nếu vẫn dương tính, kết quả ñược xác nhận bằng một phương pháp khác,
thường là Western blot hoặc xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang.
Test huyết thanh dương tình xuất hiện sau 3 tháng kể từ khi bị lây
nhiễm, có nhiều người phải sau 6 tháng. ðể xác ñịnh nhiễm HIV người ta
tiến hành xét nghiệm như sau:

Xét nghiệm trực tiếp:
Phát hiện chính bản thân HIV, bao gồm các xét nghiệm kháng
nguyên (kháng nguyên p24), nuôi cấy HIV, xét nghiệm acid nucleic của tế
bào lympho máu ngoại vi, và phản ứng chuỗi polymerase.
Các xét nghiệm máu:
Hỗ trợ chẩn ñoán và giúp ñánh giá mức ñộ suy giảm miễn dịch, gồm
ñếm tế bào T CD4+ và CD8+, tốc ñộ máu lắng, ñếm tế bào máu toàn phần,
microglobulin beta huyết thanh , kháng nguyên p24...
Các xét nghiệm phát hiện bệnh lây qua ñường tình dục và nhiễm trùng
cơ hội như: giang mai, viêm gan B, lao…
Chuẩn ñoán bằng phân lập virus.
Chẩn ñoán bằng phân lập virus cho kết quả chắc chắn nhưng khá phức tạp,
giá thành ñắt.
Việc phân lập virus HIV thường ñược tiến hành trong các trung tâm nghiên
cứu với mục ñích nghiên cứu hơn là chẩn ñoán bệnh.
Mục ñích của chẩn ñoán virus HIV
ðiều tra thăm dò phục phụ cho dịch vụ y tế. Ví dụ như truyền máu,
ghép mô, ghép cơ quan, sử dụng tinh trùng và trứng phụ phụ cho thụ tinh
nhân tạo.
ðiều tra dịch tế học: thực hiện trên một vùng hoặc một cộng ñồng
không liên quan ñến con người cụ thể.


Chẩn ñoán nhiễm HIV, xét nghiệm bệnh nhân ñể thông báo cho cá thể
biết về trạng thái huyết thanh của họ có nhiễm HIV hay không.
Thông báo kết quả xét nghiệm.
Việc thông báo kết quả xét nghiệm là vấn ñề tâm lý xã hội phức tạp ñã
ñược qui ñịnh trong pháp lệnh do Thường vụ quốc hội ban hành ngày 31
tháng 5năm 1995
Khi thông báo phải phụ thuộc vào hàng loạt yếu tố chủ quan và khách

quan của người bệnh như:
- Tình hình sức khỏe của người bệnh.
- Sự hiểu biết của người bệnh về căn bệnh.
- Những vấn ñề có liên quan ñến gia ñình, con cái, cơ quan, công việc
xã hội ...
- Cơ quan ñược thông báo phái có biện pháp thích hợp ñể chăm sóc
ñộng viên những người bệnh và ñảm bảo những quyền lợi mà nhà
nước cho họ ñược hưởng
6.6. ADIS với phụ nữ
Tốc ñộ nhiễn HIV ñối với phụ nữ ngày càng gia tăng. Lúc ñầu tỷ lệ
mắc bệnh nam giới gấp 10 lần phụ nữ nhưng hiện nay gần bằng nhau.
ðối với phụ nữ ngoài ñiều chung về ADIS, còn có những vấn ñề ñặc
thù liên quan ñến giới tinh, ñịa vị xã hôi, phong tục ...
Tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh ở các nước nghèo, các nước ñang phát triển
ngày càng gia tăng. Chủ yếu là ở các nước chưa thoát khỏi những tồn tại về
quyền cơ bản là phụ nữ bình ñẳng với nam giới.
Phụ nữ chưa ñược bình ñẳng với nam giới. HIV liên quan ñến gái mãi
dâm, chính họ là những vector truyền bệnh từ người này sang người khác và
là nguyên nhân chính gia tăng tỷ lệ mắc bênh của phụ nữ
6.7. HIV ñối với trẻ em
Tỷ lệ trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV và bị nhiễm HIV trung bình trên
toàn thế giới chiếm 25% .
Nước công nghiệp phát triển 14%, Châu phi 45%, Châu Á từ 26-42%


Nước ta trẻ em mắc HIV năm 1999 là 1100 em 4 lần năm 1994. Hiện
nay trên thế giới có tới 1,2 triệu trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV
Những nghiên cứu gần ñây cho thấy trẻ em bị nhiễm HIV trong thời
kỳ bú mẹ chỉ có thể xảy ra khi mẹ mới bị nhiễm trong thời kỳ cho con bú.
Còn các bà mẹ bị nhiễm trước hoặc trong khi mang thai thì ít có khả năng

truyền HIV sang con.
Theo thống kê của tổ chức thế giới cho thấy 20% trẻ sinh ra với HIV
sẽ phát thành ADIS trong vòng 15 tháng sau khi sinh. Lâm sàng ADIS của
trẻ là chậm phát triển, bệnh nấm ở miệng, viêm hạch lympho, viêm phổi,
tiêu chảy, gan và lách sưng to...Từ khi có triệu chứng ñến lúc chết 5 tháng
Khoảng 30% trẻ em có mẹ bị nhiễm HIV sẽ bị nhiễm HIV, còn 70%
không bị nhiễm nhưng không bao lâu họ lại trở thành trẻ mô côi.
Theo thống kê năm 1994 có 10.000 trẻ em trở thành mô côi dưới 15
tuổi tới năm 2000 có 415.000 trẻ sinh ra từ cha mẹ bị HIV sẽ có 95.000 trẻ
mô côi mẹ, 190.000 mồ côi cha, 37.000mô côi lúc dưới 5 tuổi.
Như vậy trong công cuộc phòng chống ADIS ngoài vấn ñề y tế
chuyên môn còn nổi cuộn lên vấn ñề xã hội cần phải ñối ñầu như: Trẻ bán
dâm, trẻ thất học, trẻ bị bóc lột sức lao ñộng, trẻ bị kỳ thị, ...khó có thể nói
hết ñược sự nguy hiểm của căn bệnh này.
Một số việc cần phải làm vì trẻ em:
- Tìm cách ngăn ngừa cho mẹ của họ không lao vào con ñường nhiễm HIV.
- Giáo dục và dánh thức họ bằng trách nhiệm làm cha làm mẹ với con cái
- Nêu cao tinh thần giáo giục trẻ em tại các trường học về tác hại của
HIV/ADIS
- Hướng ñẫn thực hiện các biện pháp, chính sách và luật lệ của nhà nước,
ñẩm bảo thắng lợi chương trình quốc gia phòng chống ADIS
6.7. Thuốc ñiều trị (AZT)
Hướng nghiên cứu ñiều trị
ðiều trị theo nguyên nhân nhiễm trùng cơ hội, theo hướng này chỉ có
tác dụng làm giảm cơn ñau cho bệnh nhân.
Ngăn cản sự phát sinh của virus HIV trong tế bào lympho


Tăng cường sự phát triển của tế bào TCD4 là ñối tượng tấn công của
virus HIV, sử dụng những chế phẩm kiểu IFN hoặc α,γ interleukin-2...

Thuốc ñiều trị
Sau 12 năm sau khi HIV/AIDS xuất hiện, Úc và một số nước châu âu
như Pháp, ðức Ý, Hà lan...ñã dùng thử loại thuốc thử ký hiệu là AZT với
3500 người ñiều trị theo 3 phác ñồ khác nhau ñể ñánh giá kết quả
- Phác ñồ I: dùng một mình AZT.
- Phác ñồ 2 dùng AZT + Dianozyn.
- Phác ñồ III dùng AZT với Zancytabyn
Tới 4/10/1995 công ty dược phẩm Anh ñã thông báo kết quả: Theo phác
ñồ I, có 83% số người nhiễm HIV thoát chết. Theo phác ñồ II, có 90% và
theo phác ñồ III là 88%... Như vậy theo phác ñồ II là khả quan hơn. Nhưng
giá thành rất ñắt !5000 U SD/1 người trong 1 năm.
Cơ chế tác ñộng của AZT là ngăn cản sự nhân lên của virus HIV trong tế
bào lympho T
Thuốc Zidovudin với cơ chế tác dụng ức chế enzym sao chép ngược
ARN
ADN và ngăn ngừa việc truyền HIV từ mẹ mang thai sang con
Vacxin phòng chống HIV/AIDS
Vacxin - ADN: Gép gen HIV vào ADN plasmid ñể tạo ra vacxin
Vacxin dùng vector sống: người ta gép gen HIV vào gen của virus
hoặc vi khuẩn dùng làm vacxin. Sau ñó tiêm vào người bệnh theo cơ chế tạo
ra kháng thể chống HIV ñồg thời tạo ra kháng thể tấn công virus và vi khuẩn
nói trên.
Tất cả các loại vacxin nói trên ñang ở thử nghiệm typ 3



×