Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Chuyên đề pháp luật về thanh tra đất đai TS vương văn huyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.43 KB, 26 trang )

Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

Phần 1.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI
1.1. Một số khái niệm
Pháp luật đất đai là tổng hợp các quy phạm pháp luật mà Nhà nước ban hành nhằm
thiết lập quan hệ đất đai trên cơ sở chế độ sở hữu tòan dân về đất đai và sự bảo hộ đầy đủ của
Nhà nước đối với các quyền của người sử dụng đất"
Các quy phạm được ban hành trong hệ thống văn bản pháp luật đất đai ở nước ta được phân
làm 2 mảng lớn, đó là:
- Các quy định được ban hành trong các văn bản Luật đất đai;
- Các quy định được ban hành trong các văn bản dưới luật.
Các quy định được đề cập trong các văn bản Luật đất đai là những điểm cơ bản để các cấp
chính quyền từ Trung ương đến địa phương và các ngành có liên quan triển khai thực hiện các hoạt
động quản lý và sử dụng đất đai. Đồng thời đây cũng là căn cứ để các cấp các ngành tiến hành ban
hành các văn bản háp luật đất đai dưới luật, để hướng dẫn thực hiện các nội dung bao trùm toàn bộ
về vấn đề quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta.
Các văn bản Luật đất đai
Cần có sự phân biệt giữa văn bản luật đất đai với hệ thống văn bản pháp luật về đất
đai. Luật đất đai với tư cách là một văn bản luật do Quốc hội ban hành, cũng là một trong các
văn bản pháp luật về đất đai nhưng là văn bản quan trọng bậc nhất trong số các văn bản pháp
luật về đất đai.
Việc xây dựng các văn bản luật đất đai ở nước ta đã được ủy ban thường vụ Quốc hội ra
Nghị quyết cho Chính phủ chỉ đạo việc xây dựng dự thảo luật đất đai từ những năm 1972. Trong
thời gian từ 1972 đến 1980 đã có nhiều bản dự thảo luật đất đai hòan thành nhưng khi đối chiếu
với tình hình thực tiễn, thì các dự thảo luật chưa đáp ứng được yêu cầu. Sau khi có Hiến pháp
1980 ra đời, cùng với bước đầu chuyển đổi nền kinh tế của đất nước, các bản dự thảo luật đất đai
được chỉnh lý, sửa đổi, tiếp thu ý kiến từ cuộc trưng cầu dân ý và đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/12/1987 và có hiệu lực từ ngày 8/1/1988. Vì
vậy, luật đất đai đầu tiên gọi là Luật đất đai 1987.


Văn bản luật này ra đời đánh dấu một thời kỳ mới của Nhà nước ta trong việc quản lý
đất đai bằng quy hoạch và pháp luật. Tuy nhiên là văn bản luật được thông qua ở thời kỳ
chuyển tiếp từ chế độ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, Luật đất đai 1987 vẫn còn
mang nặng các dấu ấn của cơ chế cũ và chưa xác định đầy đủ các quan hệ đất đai theo cơ chế
mới. Vì vậy, sau khi đánh giá, tổng kết việc thực thi luật đất đai sau năm năm thực hiện, Nhà
nước ta đã xây dựng văn bản mới thay thế cho Luật đất đai năm 1987, đó là Luật đất đai năm
1993. Đây là văn bản luật đất đai thứ hai được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993 và có hiệu
lực từ ngày 15/10/1993. Có thể nói Luật đất đai năm 1993 đã có sự thay đổi căn bản cho phù
hợp với cơ chế mới. Đó là sự điều chỉnh các quan hệ đất đai theo cơ chế thị trường, xóa bỏ
tình trạng vô chủ trong quan hệ sử dụng đất, xác lập quyền năng cụ thể cho người sử dụng
đất.
Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của tình hình kinh tế – xã hội, các quan hệ
đất đai không ngừng vận động trong nền kinh tế thị trường đã khiến cho một số quy định
trong Luật đất đai năm 1993 không còn phù hợp nữa. Vì vậy, Nhà nước ta đã có chủ trương
Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

sửa đổi một số quy định không phù hợp nhằm thực thi Luật được tốt hơn, do vậy đến ngày
2/12/1998 Luật sửa đổi bổ sung một số điều củ Luật đất đai năm 1993 đã được Quốc hội
khóa X kỳ họp thứ 4 thông qua. Luật này gọi tắt là Luật đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998 và
nội dung chủ yếu nhằm luật hóa các quyền năng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất đồng thời xác định rõ các hình thức giao đất và cho thuê đất để làm căn cứ quy định các
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Có thể nói Luật đất đai 1993 về cơ bản đã phù hợp với thực tiễn cuộc sống song việc
sửa đổi chưa thể giải quyết hết được những bất cập hiện tại trong quản lý và sử dụng đất, đặc

biệt là các nội dung quản lý nhà nước về đất đai hầu như không thay đổi, chưa được chú ý
đúng mức để sửa đổi. Vì vậy, để tiếp tục sửa đổi, bổ sung Luật đất đai năm 1993 là cần thiết,
nhằm xác định lại các nội dung thiết thực trong quản lý nhà nước về đất đai. Do vậy, bản dự thảo
sửa đổi Luật đất đai năm 2001 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 1/10/2001. Hay
chúng ta thường gọi là Luật đất đai sửa đổi bổ sung năm 2001. Văn bản luật này tập trung chủ
yếu vào việc hòan thiện chế độ quản lý nhà nước về đất đai, góp phần cải cách hành chính trong
giao đất, cho thuê đất, phân công, phân cấp trong quản lý đất đai.
Các đạo luật đất đai nêu trên đã góp phần to lớn trong việc khai thác quỹ đất, quản lý đất đai
đi vào nề nếp tạo nên sự ổn định cho nền kinh tế và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống pháp luật đất đai trong thời gian qua cũng như việc bổ
sung sửa đổi nhiều lần như vậy cho thấy hệ thống pháp luật về đất đai của chúng ta còn có tính
chắp vá, không đồng bộ, nhiều quy định còn lạc hậu so với thời cuộc và gây khó khăn trong quá
trình áp dụng. Vì vậy, việc xây dựng một luật đất đai mới để thay thế Luật đất đai năm 1993 và các
luật đất đai sửa đổi bổ sung là rất cần thiết.
Trên tinh thần đó, quá trình xây dựng các dự thảo của Luật đất đai mới rất công phu, qua
nhiều lần chỉnh sửa và lấy ý kiến nhân dân trong cả nước từ ngày 1/8/2003 đến ngày 20/9/2003 và
được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 4 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào
ngày 26/11/2003, gọi là Luật đất đai năm 2003 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2004. Đây là đạo luật nhằm
đáp ứng một giai đoạn phát triển mới của đất nước, đó là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước. Do vậy Luật đất đai được xây dựng trên 3 quan điểm chủ yếu sau:
- Luật đất đai năm 2003 là sự thể chế hóa những quan điểm cơ bản về chính s ách và
pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được đề cập tại
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa IX. Đây
là một văn kiện của Đảng đề cập một cách tòan diện những quan điểm cơ bản về xây dựng chính
sách và pháp luật đất đai trong giai đoạn mới. Luật đất đai năm 2003 là sự thể chế hóa đường lối
chính sách của Đảng về vấn đề đất đai.
- Việc xây dựng Luật đất đai năm 2003 dựa trên nền tảng đất đai thuộc sở hữu tòan
dân mà Nhà nước trong vai trò là người đại diện chủ sở hữu và người thống nhất quản lý đất
đai trong phạm vi cả nước.
- Kế thừa và phát triển các Luật đất đai trước đây, Luật đất đai năm 2003 góp phần pháp

điển hóa hệ thống pháp luật đất đai với tinh thần giảm thiểu tối đa những văn bản hướng dẫn dưới
luật khiến cho hệ thống pháp luật đất đai trước đây vô cùng phức tạp, nhiều tầng nấc và kém hiệu
quả. Trong văn bản luật mới cho thấy những quy định của Chính phủ và các Bộ ngành qua thực tế
đã phù hợp với cuộc sống được chính thức luật hóa, vừa nâng cao tính pháp lý của quy định vừa
giảm thiểu các quy định không cần thiết để một Luật đất đai hòan chỉnh có hiệu lực và hiệu quả
cao.
- Các văn bản dưới luật như: Nghị định; Thông tư; Quyết định; Chỉ thị,…
Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

1.2. Quan hệ pháp luật đất đai
1.2.1. Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai
Chủ thể quan hệ pháp luật đất đai ở nước ta hiện nay bao gồm:
- Chủ thể quản lý, bao gồm:
+ Chính phủ; UBND các cấp;
+ Bộ Tài nguyên & Môi trường; Sở Tài nguyên & Môi trường; Phòng Tài nguyên &
môi trường; Ban cán bộ Địa chính cấp xã; các Trung tâm dịch vụ công về Tài nguyên & Môi
trường.
+ Ban quản lý các khu Công nghiệp, khu Kinh tế, khu Công nghệ cao.
- Chủ thể sử dụng đất:
+ Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư;
+ Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo;
+ Cá nhân, tổ chức nước ngoài;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
1.2.2. Khách thể của quan hệ pháp luật đất đai

Khách thể của quan hệ pháp luật đất đai ở nước ta hiện nay là Đất đai.
Hiện nay đất đai ở nước ta được chia thành 3 nhóm chính:
- Nhóm đất nông nghiệp, gồm các loại sau:
+ Đất sản xuất nông nghiệp;
+ Đất lâm nghiệp;
+ Đất nuôi trồng thủy sản;
+ Đất làm muối;
+ Đất nông nghiệp khác.
- Nhóm đất phi nông nghiệp, gồm các loại sau:
+ Đất ở;
+ Đất chuyên dùng;
+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng;
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng;
+ Đất phi nông nghiệp khác
- Nhóm đất chưa sử dụng, gồm:
+ Đất bằng chưa sử dụng;
+ Đất đồi núi chưa sử dụng;
Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

+ Đất núi đá không có rừng cây.
Về quyền sở hữu đối với 3 nhóm đất trên ở nước ta hiện nay là thuộc toàn dân – Nhà
nước là người đại diện quyền sở hữu về đất đai.
1.2.3. Nội dung của quan hệ pháp luật đất đai ở nước ta hiện nay

Nội dung của quan hệ pháp luật đất đai ở nước ta hiện nay chính là quyền và nghĩa vụ
của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai. Đó chính là quyền và nghĩa vụ
của Nhà nước và người sử dụng đất. Cụ thể:
- Quyền của Nhà nước:
Trong quá trình tham gia vào quan hệ đất đai, Nhà nước có đầy đủ quyền năng của
một người chủ sở hữu gồm:
+ Quyền chiếm hữu đất đai: đây là quyền nắm giữ và kểm soát toàn bộ đất đai. Quyền
này không bị hạn chế về không gian và thời gian đối với toàn bộ vốn đất nằm trong lãnh thổ
quốc gia.
+ Quyền sử dụng đất đai: ở đây Nhà nước có thể sử dụng hoặc không trực tiếp sử
dụng, mà cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy hoạch, dưới hình thức giao
đất hoặc cho thuê đất.
+ Quyền định đoạt đất đai: Là quyền quyết định số phận pháp lý của đất đai. Quyền
năng này hoàn toàn thuộc về Nhà nước mà các chủ thể sử dụng không thể có được (khoản 2
Điều 5 - Luật đất đai 2003).
+ Quyền quản lý đất đai: Nhà nước vừa là chủ thể quyền lực về mặt chính trị, vừa là
chủ thể quyền lực về mặt kinh tế, cho nên trong quản lý đất đai Nhà nước xây dựng hệ thông
pháp luật và hệ thống quản lý nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu của mình (khoản 4
Điều 5 - Luật đất đai 2003).
+ Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai: Nhà nước thực hiện quyền này thông qua
các chính sách tài chính về dất đai. Thông qua các chính sách này trong quá trình giao đất
hoặc thu thuế sử dụng đất, Nhà nước có thể thu tiền sử dụng hoặc miễn giảm hoặc không thu
tiền tùy theo từng đối tượng (khoản 3 Điều 5 - Luật đất đai 2003).
- Nghĩa vụ của Nhà nước:
Nhà nước có nhiều quyền năng nhưng đồng thời cũng có nhiều nghĩa vụ khi tham gia
vào quan hệ pháp luật đất đai. Tại khoản 2 Điều 6 Luật đất đai năm 2003 quy định hàng loạt
nội dung trong quản lý đất đai của Nhà bước và cũng chính là nghĩa vụ mà Nhà nước cần
phải thực hiện.
- Quyền của người sử dụng đất, gồm
+ Gồm 6 quyền chung được quy định tại Điều 105 – Luật đất đai năm 2003. Cụ thể :

- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đây là một trong những quyền cơ
bản và quan trọng đối với người sử dụng đất. Bởi vì thông qua Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, người sử dụng đất đã chính thức được Nhà nước thừa nhận việc họ được sử dụng
hợp pháp một diện tích nhất định theo mục đích cụ thể trong thời hạn cho phép. Đồng thời
thông qua việc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà các quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ. Mặt khác khi sử dụng đất và được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về mặt quan hệ kinh tế - xã hội đã tạo điều kiện để đất
Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

đai được chuyển dịch theo cơ chế thị trường, được tham gia thị trường bất động sản một cách
thuận tiện và dễ dàng.
- Được hưởng các thành quả và kết quả đầu tư trên đất: Nhà nước không trực tiếp sử
dụng đất, mà trao quyền sử dụng đó cho các chủ thể sử dụng đất theo các mục đích đã được
Nhà nước xác định. Do vậy khi sử dụng đất người sử dụng đất đã thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ với nhà nước, thì họ sẽ được hưởng lợi từ các kết quả mà do họ đầu tư trên đất thu được
một cách hợp pháp theo luật định.
- Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cảo tạo đất nông nghiệp:
Đây là một trong những quyền mà có thể thấy được tính tích cực của chính sách về đất đai
của Đảng và Nhà nước ta. Đồng thời cũng thấy được tính ưu việt của chế độ sở hữu toàn dân
về đất đai. Đất nông nghiệp là một trong những đối tượng được Nhà nước đặc biệt quan tâm,
do vậy Nhà nước đã thực hiện rất nhiều các công trình, tiến bộ khoa học để đảm bảo cho đất
sản xuất nông nghiệp được sử dụng lâu dài, có hiệu quả. Người sử dụng đất vào mục đích
nông nghiệp theo luật định được hưởng rất nhiều các ưu đãi của Đảng và Nhà nước ta
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp:

Như chúng ta đã biết nước ta là một nước có nền nông nghiệp lâu đời và hiện nay có trên
70% dân số sống bằng nghề nông nghiệp. Lực lượng lao động trong sản xuất nông nghiệp
phần lớn là nông dân, do vậy trong chính sách đất đai Nhà nước đặc biệt quan tâm đến tầng
lớp này. Ngoài việc miễn tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp ra
(trong hạn mức), Nhà nước còn thực hiện nhiều chính sách, biện pháp nhằm nâng cao thu
nhập từ việc sản xuất nghề nông, trong đó có hoạt động nhằm giúp đỡ người nông dân trong
việc cải tạo, bồi bổ đất đai;
- Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình: Đây là một trong những vấn đề mà Nhà nước cần phải bảo đảm để người sử
dụng đất được yên tâm đầu tư, khai thác các thuộc tích có ích của đất. Đồng thời để cho hoạt
động quản lý và sử dụng đất đai đi vào nề nếp kỷ cương theo đúng quy định pháp luật. Do
vậy khi có các bất đồng mâu thuẫn về đất đai xẩy ra thì Nhà nước phải có trách nhiệm đứng
ra can thiệp giải quyết.
- Được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật đất đai: Trong mối quan hệ kinh tế xã hội ở nước ta, thì đây là một trong những quyền cơ bản của công dân. Do vậy trong quan
hệ đất đai ở nước ta, người sử dụng đất khi thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm thì
có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo luật định để quyền và các lợi ích hợp pháp về
đất đai của mình được đảm bảo. Mặt khác pháp luật đất đai còn quy định người sử dụng đất
có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật đất đai khác.
+ Các quyền riêng được quy định tại Điều 106 – Luật đất đai năm 2003. Cụ thể:
*. Quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất:
Chuyển đổi quyền sử dụng đất là hình thức chuyển quyền đơn giản nhất, đó là việc giữa các
chủ sử dụng đổi đất cho nhau. Thủ tục hành chính cho nội dung này cũng khá đơn giản, đó là sau
khi có sự thỏa thuận thống nhất giữa các chủ sử dụng đất với nhau, sau đó Nhà nước có trách nhiệm
công nhận việc đổi đất giữa các chủ sử dụng. Hình thức này góp phần chuyển đổi nhiều thửa ruộng
manh mún trong sản xuất nông nghiệp thành ô thửa lớn thuận tiện cho sản xuất.
Điều kiện để có thể tiến hành thực hiện đối với quyền này đó là đất chuyển đổi phải cùng
diện tích, mục đích và thời hạn sử dụng như nhau.
Thực hiện: CN Vương Vân Huyền


1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

*. Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Đây là hình thức chuyển quyền sử dụng đất mà trong quan hệ chuyển nhượng là đất lấy tiền
hoặc các giá trị khác tương tương với giá trị quyền sử dụng đất. Ở đây mối quan hệ thể hiện một
bên sẽ chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai (bên chuyển nhượng) và một bên thiết lập quan hệ pháp
luật đất đai mới (bên nhận chuyển nhượng). Do vậy thủ tục hành chính đối với chuyển nhượng là hết
sức chặt chẽ, điều đó buộc các bên tham gia trong quan hệ chuyển nhượng phải chịu trách nhiệm về
mặt pháp lý trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất các bên được tự do, bình đằng thỏa
thuận mọi điều khoản trong khuôn khổ pháp luật. Tuy vậy các thỏa thuận giữa các bên ở đây phải
được thể hiện bằng băn bản có tính pháp lý. Do vậy khi các hợp đồng thỏa thuận của các bên không
đảm bảo về mặt pháp lý sẽ bị hủy bỏ hoặc quyền lợi của các bên sẽ không được Nhà nước bảo hộ.
*. Quyền cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất:
Đây là hình thức chuyển quyền sử dụng đất của các chủ thể là tiến hành cho đối tượng khác
được quyền sử dụng đất dưới hình thức thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất của mình. Cho thuê và
cho thuê lại quyền sử dụng đất được áp dụng đối với người sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc
cho thuê đất, nhưng do vì một điều kiện hoàn cảnh nào đó mà không trực tiếp sử dụng đất, thì sẽ
được thực hiện việc cho người khác sử dụng đất của mình dưới hình thức thuê hoặc thuê lại theo
quy định của pháp luật.
Cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất không làm chấm dứt quan hệ đất đai của các
bên, mà nó làm thay đổi quan hệ pháp luật đất đai của các bên trong một thời gian nhất định, sau đó
quyền sử dụng đất lại trở về chủ thể ban đầu.
*. Quyền thừa kế quyền sử dụng đất:
Đây là quyền mà người sử dụng đất khi chết đi để lại quyền sử dụng đất của mình cho
người khác theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật về quyền thừa kế.

Đây là một quan hệ mang tính đơn phương, không có sự thỏa thuận giữa bên để thừa kế và
bên nhận thừa kế, đối tượng nhận thừa kế, tăng cho cũng hẹp hơn. Đây là một hình thức chuyển
quyền mang tính tình cảm trong quan hệ xã hội, ngoài các quy định theo pháp luật đất đai ra thì
quan hệ này còn được chi phối bởi các quy định trong Bộ Luật dân sự.
Mọi di chúc đều phải hợp pháp thì mới có giá trị pháp lý.
*. Quyền tặng cho quyền sử dụng đất:
Đây là một hình thức chuyển quyền sử dụng đất thể hiện mối quan hệ về tình cảm trong xã
hội. Người sử dụng đất tặng cho người khác quyền sử dụng đất nhưng không thu lại một khoản tiền
hoặc hiện vật nào khác. Đối tượng được tặng cho ở đây cũng tương đối hẹp, phần lớn là trong quan
hệ gia đình, dòng tộc hoặc có quan hệ về mặt tình cảm thân thiết. Đây cũng là một trong những
hình thức chuyển quyền sử dụng đất được Luật đất đai năm 2003 đề cập một cách cụ thể hơn.
Tuy nhiên người thực hiện việc tặng cho và người nhận tặng cho phải theo đúng đối tượng
mà pháp luật đã quy định.
*. Quyền thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất:
Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được coi là một biện pháp của Nhà nước nhằm
giúp đỡ người sử dụng đất có cơ hội tăng thêm cho nguồn đầu tư. Thông qua đó cũng nâng cao
hiệu quả sử dụng đất. Đây là một trogn những quyền thu hút sự qua tâm chú ý của đông đảo người
Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

sử dụng nhất. Bởi vì thông qua hoạt động này quyền được khai thác các thuộc tích có ích của đất
đối với người sử dụng không bị mất đi, mà nó còn được tăng lên về nguồn vốn cho đầu tư.
Thực chất quyền thế chấp, bảo lãnh chỉ là một biện pháp đảm bảo nghĩa vụ dân sự, chứ
không phải chuyển quyền sử dụng đất theo đúng nghĩa của nó. Việc chuyển quyền thực sự chỉ có
thể xảy ra khi bên thế chấp hoặc bảo lãnh không có khả năng hoàn trả vốn, thì lúc đó Nhà nước sẽ

xử lý theo luật định.
*. Quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để việc kinh doanh được thuận lợi, thu được nhiều
lợi nhuận và phân tán các rủi ro trong sản xuất kinh doanh, thì các chủ thể kinh doanh thường hợp
tác, liên kết với nhau. Trong đó có sự liên kết với nhau bằng hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng
đất.
Ngoài ra người sử dụng đất còn có quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
+ Quyền được lựa chọn hình thức sử dụng đất, quyền này áp dụng cho đối tượng sử
dụng đất phải trả tiền. Đó là sử dụng đất dưới hình thức thuê đất hoặc theo hình thức giao đất
phải trả tiền sử dụng đất.
- Nghĩa vụ của người sử dụng đất, gồm:
+ Gồm 7 nghĩa vụ chung được quy định tại điều 107 – Luật đất đai năm 2003. Cụ thể:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ
sâu trong lòng đất và chiều cao trên không; bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và
tuân thủ các quy định khác của pháp luật
*. Sử dụng đúng mục đích:
Đây là một nghĩa vụ bắt buộc người sử dụng đất phải sử dụng đúng mục đích mà cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đã cho phép, không được tự ý sử dụng sai mục đích đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đã xác định. Khi tự ý chuyển mục đích sử dụng sẽ bị xử lý căn cứ và các hình
thức xử lý sẽ tùy thuộc vào mức độ vi phạm.
Khi muốn chuyển sang sử dụng vào mục đích khác thì phải được sự đồng ý của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền. Hiện nay theo luật định thì việc chuyển mục đích sử dụng xẩy ra hai
trường hợp đó là:
- Trường hợp chuyển mục đích phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
*. Sử dụng đúng ranh giới thửa đất:
Đây là quy định bắt buộc các đối tượng sử dụng đất phải sử dụng đúng ranh giới thửa đất
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Quy định nhằm giảm thiểu các mâu thuẫn về
đất đai giữa các chủ sử dụng đất liền kề nhau. Muốn sử dụng đúng ranh giới thửa đất, thì trước hết
chủ sử dụng đất phải xác định và nhận thức được ranh giới mình được sử dụng đến đâu theo đúng

quy định. Khi không xác định được ranh giới sử dụng hoặc có tình sử dụng vượt ranh giới mà mình
được phép thì tranh chấp về đất đai sẽ xẩy ra.
*. Đúng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không:

Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

Đây là một quy định được luật hóa trong Luật đất đai năm 2003. Nghĩa vụ này buộc các đối
tượng khi được Nhà nước cho phép sử dụng đất vào các mục đích, thì chỉ được khai thác các thuộc
tính có ích của đất đai phục vụ cho mục đính mà mình mong muốn hoặc mình đã được phép.
Không được tự ý khai thác quá độ sâu trong lòng đất khi độ sâu đó không phù hợp với mục đích
cho phép.
*. Sử dụng đúng độ cao trên không:
Quy định nhằm điều chỉnh các hành vi sử dụng đất đối với khu vực bị hạn chế về chiều cao.
Bởi các khu vực này có các công trình nếu không quy định hạn chế về chiều cao sử dụng xung
quanh thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công trình đó. Do vậy Luật đất đai đưa quy
định này là một trong những quy định chung đối với người sử dụng đất.
*. Bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và các quy định pháp luật khác;
Mặc dù Nhà nước đã giao phần diện tích cho người sử dụng toàn quyền khai thác các thuộc
tính có ích từ đất để thu lợi nhuận. Nhưng nếu trong lòng phần đất được giao đã có các công trình
công cộng đi qua, thì người sử dụng đất phải có trách nhiệm bảo vệ công trình đó. Nếu phần đất
được giao cho sử dụng từ trước chưa có công trình công cộng đi qua, nhưng trong quá trình sử
dụng mà có công trình đó đi qua, thì người sử dụng đất phải tuân thủ để công trình được hoàn thành
và phải có trách nhiệm bảo vệ. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng công trình làm ảnh hưởng đến
các lợi ích của người sử dụng, thì người sử dụng sẽ được bồi thường và hộ trợ,…

2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật
*. Đăng ký quyền sử dụng đất:
Đăng ký quyền sử dụng đất đây là một hoạt động nhằm giúp Nhà nước nắm đầy đủ các
thông tin về đất đai, đồng thời đối với người sử dụng thông qua việc đăng ký này mà các quyền và
lợi ích hợp pháp của mình sẽ được Nhà nước bảo hộ chính thức. Mặt khác khi đăng ký quyền sử
dụng đất với Nhà nước sẽ được xem xét và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – là một trong
những quyền cơ bản của người sử dụng đất. Do vậy ở đây có thể thấy giữa nghĩa vụ và quyền lợi
của người sử dụng có mối quan hệ với nhau. Người sử dụng đất muốn được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì phải khai báo thông tin về đất đai với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để
xem xét và phê duyệt.
Đăng ký đất đai bao gồm; đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai
*. Làm đầy đủ các thủ tục khi chuyển quyền sử dụng đất:
Quy định nhằm đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể sử dụng đất về mặt pháp lý
và vấn đề xã hội trong quá trình khai thác sử dụng đất đai theo một kỷ cương nề nếp. Đảm bảo
được vấn đề này sẽ giảm thiểu được các mâu thuẫn về đất đai xảy ra, mặt khác quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ đầy đủ.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
Đối với nghĩa vụ này bao gồm các vấn đề sau:
- Nghĩa vụ đối với tiền sử dụng đất; đây là khoản tiền mà người sử dụng đất phải trả khi
được Nhà nước cho phép sử dụng đất theo các hình thức như: giao đất, thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;
Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai


- Nghĩa vụ đối với việc khai thác sử dụng tài nguyên đất đai (thuế sử dụng đất); đối với việc
quyền sử dụng đất giao dịch trên thị trường bất động sản (thuế chuyển quyền sử dụng đất); đối với
thu nhập cao từ các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất (thuế thu nhập cao – nếu có).
- Nghĩa vụ đối với công tác quản lý, phục vụ các vấn đề về thủ tục hành chính trong quản lý
đất đai như: lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ;
- Nghĩa vụ nộp phạt khi người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất đai
Đất đai là một tài nguyên do thiên nhiên ban tặng cho con người, rất nhiều các sản phẩm từ
đất phục vụ cho đời sống con người như: vấn đề dinh dưỡng, chữa bệnh, …. Do vậy trong quá trình
khai thác sử dụng thì cần phải bảo vệ các thuộc tính có ích của đất. Nhất là đối với sản xuất nông
nghiệp, thì đất đai có những thuộc tính đặc biệt mà không loại tài sản nào có thể có được. Đó là độ
phì nhiêu của đất đai, độ phì này tốt được hay xấu đi đều tùy thuộc vào thái độ của người khai thác
sử dụng đất đai.
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến người sử dụng
đất có liên quan.
Đây là một trong những quyền được hoàn thiện hơn so với Luật đất đai năm 1993. Đó là từ
việc không làm tổn hại đến người sử dụng đất xung quanh được quy định trong Luật đất đia năm
1993 đã được thay thế là không làm tổn hại đến người sử dụng đất liên quan. Đây là một quy định
có độ bao hàm rộng hơn, chặt chẽ hơn.
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất:
Quy định này cho thấy người sử dụng đất chỉ được hưởng các lơi ích từ việc khai thác các
thuộc tính có ích của đất mà có. Còn những vật có trong lòng đất như đồ cổ, khoáng sản, di tích lịch
sử,…. Khi tìm thấy vật phải báo ngay với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, không được sử dụng,
không được tự đem bán,…
7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất:
Người sử dụng đất là người thực hiện ý đồ sử dụng đất của Nhà nước, do vậy khi Nhà nước
không có ý đồ sử dụng đất đó nữa hoặc ý đồ sử dụng đất của Nhà nước thay đổi cho phù hợp với
mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, thì Nhà nước có quyền ban hành quyết định thu hồi
đất đó để đáp ứng các mục tiêu hoặc chiến lược đã đề ra. Trong trường hợp này khi Nhà nước ra

quyết định thu hồi thì người sử dụng đất phải tuân thủ giao lại đất cho Nhà nước. Tuy nhiên bên
cạnh đó khi Nhà nước thu hồi Nhà nước thực hiện việc bồi thường và các khoản hỗ trợ cho người
có đất hợp pháp bị thu hồi.
Khi hết thời hạn sử dụng đất về nguyên tắc là phải giao lại cho Nhà nước, bởi vì khi Nhà
nước cho phép sử dụng (đối với đất sử dụng có thời hạn) đã xác định về mục đích, thời hạn. Tuy
nhiên trong Luật đất đai quy định về thời hạn sử dụng đối với các loại đất còn nói rõ là khi hết thời
hạn sử dụng đất, mà người sử dụng đất có nhu cầu và mục đích phù hợp với quy hoạch và kế hoạch
đã được phê duyệt, thì vẫn được Nhà nước tiếp tục giao cho sử dụng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nước.
+ Ngoài ra tùy vào từng trường hợp cụ thể mà người sử dụng đất phải thực hiện thêm
những nghĩa vụ khác.
1.3. Sơ lược về hế độ pháp lý đối với đất đai
Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

Như trên đã giới thiệu, hiện nay đất đai ở nước ta được chia làm 3 nhóm chính đó là:
- Nhóm đất nông nghiệp;
- Nhóm đất phi nông nghiệp;
- Nhóm đất chưa sử dụng.
Đối với mỗi loại đất trong các nhóm trên Nhà nước đã đưa ra các quy định cụ thể
trong quản lý và sử dụng tới từng đối tượng là người sử dụng đất.
*. Về thời hạn sử dụng đất:
Hiện nay đối với đất đã được xác định sử dụng ở các mục đích, đã được Nhà nước xác
định về thời hạn sử dụng và chia làm 2 trường hợp:
- Đất sử dụng có thời hạn: Đây là những loại đất được sử dụng vào các mục đích như

sản xuất nông nghiệp, rừng sản xuất, đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.Cụ thể:
+ Đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối thời hạn sử dụng là không
quá 20 năm;
+ Đất trồng cây lâu năm, rừng sản xuất thời hạn là không quá 50 năm
+ Đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh thời hạn là không quá 50 năm
- Đất sử dụng lâu dài: Đây là những loại đất được sử dụng vào các mục đích như làm
nhà ở, trụ sở cơ quan, đất công trình công cộng, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,…
*. Về hạn mức sử dụng đất:
Tùy theo đối tượng và mục đích sử dụng đất mà Nhà nước xác định hạn mức sử dụng
đất khác nhau. Cụ thể:
- Đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hộ gia đình, cá nhân
là không quá 3 ha đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông
Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long; không quá 2 ha đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác.
- Đất trồng cây lâu năm đối với hộ gia đình không quá 10 ha cho vùng đồng bằng và
không quá 30 ha đối với vùng trung du, miền núi.
- Đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân là không quá 30 ha
cho mỗi loại đất.
Tuy nhiên trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất
trồng cây hàng năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản thì hạn mức giao đất là không quá
5 ha. Hoặc nếu được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là
không quá 5 ha đối với khu vực đống bằng và không quá 10 ha đối với vùng trung du, miền
núi. Nếu được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là không
quá 25 ha.
Những hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp không thu tiền, đang sử dụng
đất ở nơi không đăng ký hộ khẩu thường trú thì diện tích đó được tính vào hạn mức giao đất
nông nghiệp.

Thực hiện: CN Vương Vân Huyền


1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

- Đối với đất trống đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm chưa sử dụng, thì hạn
mức giao cho các hộ gia đình, cá nhân không được quá với hạn mức đã được quy định như
trên và không tính vào hạn mức giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân.
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển
nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất từ người khác, được Nhà nước cho thuê đất thì không tính vào hạn mức
giao đất nông nghiệp.
- Đối với đất sử dụng vào mục đích làm nhà ở, thì hạn mức sẽ do UBND tỉnh căn cứ
vào quỹ đất của địa phương mình quyết định về hạn mức đất ở.
Còn lại tùy theo đối tượng, mục đích và khả năng đầu tư mà Nhà nước sẽ xác định
hạn mức cho từng đối tượng cụ thể.

Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

Phần 2.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
2.1. Hoạt động quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Hiện nay kỳ quy hoạch đối với tất cả các cấp và cả nước là 10 năm, kỳ kế hoạch là 5

năm.
- Thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Cấp hành chính

Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
Thẩm quyền lập
Trách nhiệm
lập

Thẩm quyền

Cả nước

Chính phủ

Cấp tỉnh

UBND
Tỉnh, Sở TN&MT
Chính phủ
thành phố trực
thuộc TW
UBND
Huyện, Phòng TN&MT UBND cấp tỉnh
thành phố thuộc
tỉnh, quận, thị xã

Cấp huyện
Cấp xã

Phường, thị trấn, xã
thuộc quy hoạch
phát triển đô thị
Xã thuộc khu vực
nông thôn

Bộ TN&MT

Xét duyệt

Quốc hội

Cơ quan thẩm
định, cho ý
kiến
Các Bộ và cơ
quan ngang Bộ
Bộ TN&MT
Sở TN&MT

UBND
Huyện, Phòng TN&MT UBND cấp tỉnh Sở TN&MT
thành phố thuộc
tỉnh, quận, thị xã
UBND xã
Cán bộ địa UBND
cấp Phòng TN&MT
chính xã
huyện


2.2. Hoạt động giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Một số khái niệm về:
- Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng
đất thông qua Quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử
dụng đất thông qua hợp đồng thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thu hồi đất là việc Nhà nước chấm dứt quan hệ đất đai với người sử dụng đất bằng
Quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Chuyển mục đích sử dụng đất là Nhà nước cho phép Người sử dụng đất chuyển mục
đích sử dụng đất từ mục đích này sang mục đích khác, theo hình thức phải xin phép hoặc
không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

- Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất:
Đối tượng sử dụng Thẩm
đất
UBND
tỉnh
Hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư

quyền Thẩm
cấp UBND

huyện

Cơ quan, tổ chức
trong nước

X

Cơ sở tôn giáo
Cá nhân, tổ chức nước
ngoài
Người Việt nam định
cư ở nước ngoài

X
X
X

quyền Ban quản lý Hình thức
cấp khu
công
nghiệp
x
x
Giao, cho thuê,
thu hồi, chuyển
mục đích
x
Giao, cho thuê,
thu hồi, chuyển
mục đích

x
Giao, thu hồi
x
Cho thuê, thu
hồi
Giao, cho thuê,
thu hồi, chuyển
mục đích

2.3. Hoạt động về đăng ký, cấp GCNQSD đất
Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, thì hoạt động đăng ký đất đai, cấp
GCNQSD đất là một nội dung hết sức quan trọng, bởi thông qua hoạt động này sẽ giúp Nhà
nước nắm chắc về tình hình quản lý và sử dụng đất. Đồng thời thông qua hoạt động này sẽ
giúp Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ với Người sử dụng đất và bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của Người sử dụng đất một cách đầy đủ nhất.
- Về thẩm quyền cấp
Thẩm quyền cấp GCNQSD đất được quy định tại Điều 52 Luật đất đai năm 2003.
Cụ thể:
+ UBND cấp huyện cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trong nước; cộng đồng dân
cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài (thuộc trường hợp mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất);
+ UBND cấp tỉnh cấp GCNQSD đất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; cá nhân, tổ
chức nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài (không thuộc trường hợp mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất);
+ Ngoài ra Sở Tài nguyên & Môi trường sẽ được ủy quyền cấp GCNQSD đất cho một số
trường hợp theo thẩm quyền
- Về mẫu Giấy chứng nhận thống nhất trên phạm vi cả nước, do Bộ Tài nguyên &
Môi trường phát hành.
2.4. Hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai
Thống kê, kiểm kê đất đai là việc làm thường kỳ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

nhằm nắm chắc được về số lượng đất đai và diễn biến đất đai trong quá trình quản lý và sử
dụng.

Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

Theo quy định của Luật đất đai năm 2003 thì có thể hiểu thống kê, kiểm kê đất đai
như sau :
- Thống kê đất đai : là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử
dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.
- Kiểm kê đất đai : là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên
thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa
hai lần kiểm kê.
Pháp luật quy định thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện trực tiếp tại cấp cơ sở có
đơn vị hành chính là cấp xã; việc thống kê đất đai được thực hiện một năm một lần, kiểm kê
đất đai là năm năm một lần. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết
quả thống kê kiểm kê đất đai lên uỷ ban nhân cấp trên trực tiếp. Riêng uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai lên Bộ Tài nguyên & Môi trường; Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Chính phủ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cả
nước; Chính phủ báo cáo Quốc hội kết quả kiểm kê đất đai cùng kế hoạch sử dụng đất năm
năm của cả nước.
Mục đích của việc thống kê, kiểm kê đất đai :
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, làm căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
làm cơ sở để kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ;
- Làm tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên đất phục vụ cho việc xây dựng chiến lược,

quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước,
của các ngành và các địa phương ;
- Công bố trong niên giám thống kê quốc gia ;
- Phục vụ nhu cầu sử dụng dữ liệu về đất đai trong nghiên cứu khoa học, đào tạo và
các nhu cầu khác.
Thời điểm bắt đầu và hoàn thành thống kê, kiểm kê đất đai :
- Đối với thống kê: thời điểm bắt đầu thống kê đất đai là vào 1 tháng 1 năm sau; Cấp
xã hoàn thành và nộp báo cáo lên UBND cấp trên trước ngày 15 tháng 1 năm sau, cấp huyện
là trước ngày 31 tháng 1 năm sau, cấp tỉnh là trước ngày 15 tháng 2 năm sau, Bộ Tài nguyên
& Môi trường là trước ngày 15 tháng 3 năm sau.
- Đối với kiểm kê: thời điểm bắt đầu kiểm kê đất đai là vào 1 tháng 1 của năm cuối kỳ
kế hoạch sử dụng đất ; cấp xã hoàn thành và nộp báo cáo lên UBND cấp trên trước ngày 30
tháng 4, UBND cấp huyện hoàn thành và nộp trước ngày 30 tháng 6, UBND cấp tỉnh hoàn
thành và nộp trước ngày15 tháng 8, Bộ Tài nguyên & Môi trường hoàn thành và nôpk trước
ngày 31 tháng 10.

Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

Phần 3.
HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
3.1. Hoạt động thanh tra đất đai
3.1.1. Giới thiệu chung về công tác thanh tra, kiểm tra
*. Khái niệm thanh tra, kiểm tra
- Khái niệm về Kiểm tra:

Kiểm tra là một hoạt động xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét về một sự
kiện, một kết quả hoạt động nào đó. Thông qua những nhận xét, đánh giá đó nhằm mục đích
để tác động, điều chỉnh các hoạt động của con người cho phù hợp với mục đích đặt ra.
“ Kiểm tra là một dạng hoạt động xem xét thực tế về sự kiện, kết quả hoạt động nào
đó để rút ra nhận xét, đánh giá và cuối cùng là nhằm tác động điều chỉnh hoạt động của con
người cho phù hợp với mục đích đặt ra”.
*. Khái niệm về Thanh tra:
Hoạt động Thanh tra ở đây được hiểu với hai nghĩa như sau:
- Thứ nhất: Đây là một hoạt động chỉ về công việc xem xét, kiểm sóat tại chỗ việc làm
của địa phương, cơ quan, xí nghiệp….
- Thứ hai: Chỉ về nghề nghiệp, tên gọi chức danh của người làm nhiệm vụ thanh tra
hoặc của đoàn thanh tra. Là một hoạt động khi tiến hành phải được sự cho phép của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy ở đây chúng ta có thể Thanh tra là một hoạt động của chủ thể mang thẩm
quyền Nhà nước; thực hiện công việc như kiểm sóat, xem xét tận nơi tại chỗ những việc làm
của các đối tượng quản lý. Để giúp cho công tác quản lý đạt được mục đích, yêu cầu đặt ra.
Vì vậy chúng ta có thể khái niệm về Thanh tra như sau:
“ Thanh tra là một hoạt động của chủ thể mang thẩm quyền Nhà nước, thực hiện các
công viêc như kiểm sóat, xem xét tận nơi, tại chỗ các việc làm của một đối tượng nhất định”
* Vị trí, vai trò của công tác Thanh kiểm tra
Trong công tác quản lý Nhà nước, thanh tra là một chức năng thiết yếu của các cơ
quan quản lý nhà nước. Trên phương diện lý luận và từ thực tế cho thấy Thanh tra là một
khâu trong chu trình quản lý nhà nước, là yếu tố cấu thành trong hoạt động quản lý nhà nước;
là phương thức và nội dung quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; là phương
tiện phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm. Bởi vì hoạt động thanh tra góp phần bảo đảm
việc tuân thủ pháp luật trong quản lý và quản lý nhà nước phải bằng pháp luật. Mặt khác hoạt
động thanh tra trong giải quyết khiếu nại, tố cáo là phương thức phát huy dân chủ, bảo vệ lợi
ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, nâng cao hiệu quả
công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng.
*. Mục đích của hoạt động thanh tra

Mục đích thanh tra là một vấn đề quan trọng có tính chất định hướng cho hoạt động
của các cơ quan thanh tra. Mục đích của hoạt động thanh tra được khảng định trong Luật
thanh tra như sau:
Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

“ Hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực;
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân”.
*. Phạm vi và đối tượng thanh tra.
Theo quy định trong Luật thanh tra thì phạm vi thanh tra của các cơ quan thanh tra
nhà nước là “Tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan,
tổ chức và cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp”.
Như vậy phạm vi hoạt động của thanh tra là rất rộng, nó bao trùm lên rất nhiều các
hoạt động và các mối quan hệ trong xã hội. Nhưng với quy định trong Luật thanh tra ở trên
thì cho chúng ta thấy đối tượng của hoạt động thanh tra tác động nằm trong đối tượng của cơ
quan quản lý nhà nước cùng cấp. Hay nói cách khác là quản lý đến đâu thì tác động thanh tra
tới đó. ở đây hoạt động thanh tra được coi như là một công cụ của quản lý, hoạt động thanh
tra phải phục vụ cho yêu cầu và nội dung của công tác quản lý để hướng tới mục đích nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước.
*. Nguyên tắc hoạt động thanh tra.
Nguyên tắc hoạt động thanh tra là những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình
hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nước, nhất là trong các cuộc thanh tra. Theo quy

định trong Luật thanh tra cho thấy hoạt động thanh tra phải đảm bảo nguyên tắc là “ Hoạt
động thanh tra phải tuân theo pháp luật; đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung
thực, công khai và dân chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của
cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng thanh tra”.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra.
Theo quy định như vậy chúng ta thấy rằng hiện nay thanh tra nhà nước được thành lập
theo cấp hành chính và theo ngành, lĩnh vực.
*. Thanh tra theo cấp hành chính
Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính bao gồm: Thanh tra Chính phủ; Thanh tra tỉnh;
thanh tra huyện.
- Thanh tra Chính phủ: trước đây theo quy định trong Pháp lệnh thanh tra thì được gọi
là cơ quan thanh tra Nhà nước. Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ.
- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh. Có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh
tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước
của UBND cấp tỉnh.
- Thanh tra huyện: Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có trách nhiệm giúp
UBND cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh
tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND cùng cấp.
- Chức năng thanh tra nhà nước ở cấp xã sẽ do thanh tra cấp huyện đảm nhận.
Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai


* Thanh tra theo ngành, lĩnh vực.
Tổ chức thanh tra theo ngành, lĩnh vực bao gồm; Thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ,
thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ; Thanh tra sở.
- Thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ; Thanh tra Bộ gồm có thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành. Thanh tra Bộ được định hướng có một bộ phận là nhiệm vụ thanh tra hành chính và
một số bộ phận làm nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
- Tổ chức thanh tra trong các cơ quan thuộc Chính phủ: tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn
được áp dụng như đối với cơ quan thanh tra bộ.
- Thanh tra sở: Là cơ quan của Sở, có trách nhiệm giúo Giám đốc sở thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của Giám đốc sở.
*. Mối quan hệ giữa các cơ quan thanh tra trong hệ thống than tra nhà nước.
Căn cứ vào vị trí, vai trò, nội dung hoạt động cũng như mối quan hệ cụ thể, giữa các cơ
quan thanh tra trong hệ thống thanh tra nhà nước được thể hiện như sau:
- Thanh tra Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức, nghiệp vụ đối với
Thanh tra bộ, thanh tra tỉnh;
- Thanh tra tỉnh hướng dẫn công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính; phối hợp với cơ
quan, tổ chức hữu quan hướng dẫn chế độ, chính sách, tổ chức biên chế đối với Thanh tra
huyện, thanh tra sở;
- Thanh tra bộ hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với thanh tra sở;
hướng dẫn các đơn vị thuộc bộ thực hiện những quy định pháp luật về thanh tra.
*. Cơ cấu tổ chức trong các cơ quan thanh tra nhà nước.
Theo quy định trong các cơ quan thanh tra nhà nước bao gồm Chánh thanh tra là
người đứng đầu cơ quan thanh tra; các Phó chánh thanh tra, thanh tra viên.
*. Thanh tra viên;
Thanh tra viên là công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, Thanh tra viên được cấp trang phục và cấp thẻ thanh tra vên. Người
được bổ nhiệm vào ngạnh thanh tra viên phải có đủ các tiêu chuẩn như sau:
- Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
có phẩm chất, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách

quan.
- Tốt nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà nước và kiến thức pháp luật; đối với thanh tra
viên chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó.
- Có nghiệp vụ thanh tra.
- Có ít nhất 2 năm làm công tác thanh tra đối với người mới được tuyển dụng vào
ngành thanh tra; nếu là cán bộ công chức công tác ở cơ quan, tổ chức khác chuyển sang cơ
quan thanh tra nhà nước thì phải có ít nhất 1 năm làm công tác thanh tra.
*. Cộng tác viên thanh tra:
Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

Cộng tác viên thanh tra là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ
thanh tra. Cộng tác viên thanh tra được trưng tập để tham gia Đòan thanh tra khi làm nhiệm
vụ, được thực hiện một số quyền hạn nhất định.
*. Hình thức và căn cứ tiến hành thanh tra.
Nhìn chung cả thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành đều được tiến hành
dưới 2 hình thức đó là thanh tra theo chương trình kế hoạch và thanh tra đột xuất.
Căn cứ để tiến hành hoạt động thanh tra:
- Căn cứ vào chương trình kế hoạch đã được lập ra trong kỳ kế hoạch.
- Căn cứ khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Căn cứ theo yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Căn cứ theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3.1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TRA ĐẤT ĐAI
3.1.3.1. Chức năng, vai trò hệ thống tổ chức thanh tra đất đai.
*. Khái niệm: Theo quy định tại điều 132 - Luật đất đai 2003 thì thanh tra đất đai là

thanh tra chuyên ngành về đất đai.
Cũng như các lĩnh vực khác thanh tra đất đai là một chức năng thiết yếu trong công
tác quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua hoạt động này để đảm bảo cho vấn đề quản lý và
sử dụng đất đai của chúng ta ngày càng đi vào nề nếp kỷ cương pháp luật. Do vậy mục đích
của thanh tra đất đai là:
“Hoạt động thanh tra đất đai nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai; thấy được và khắc phục, bổ sung, sửa đổi những thiếu sót, hạn
chế trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật về đất đai; phát huy nhân tố tích cực; góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của các chủ thể sử dụng đất”.
* Cơ cấu tổ chức của hệ thống thanh tra đất đai.
Theo quy định của Luật thanh tra về việc thành lập các tổ chức thanh tra nhà nước,
chúng ta có thể thấy rằng cơ cấu tổ chức thanh tra đất đai được thành lập như sau:
- ở cấp Trung ương có cơ quan thanh tra Bộ tài nguyên và Môi trường.
- ở cấp địa phương có cơ quan thanh tra Sở Tài nguyên & Môi trường.
*. Thẩm quyền, quyền hạn, trách nhiệm trong thanh tra đất đai.
Theo quy định của Luật thanh tra và Quy chế hoạt động của thanh tra Địa chính, thì
thẩm quyền ra quyết định thanh tra trong lĩnh vực đất đai bao gồm:
- Thủ Tướng Chính phủ, ra quyết định thanh tra về đất đai trong phạm cả nước.
- Chủ tịch UBND các cấp, ra quyết định thanh tra về đất đai trong phạm vi của địa
phương mình.

Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai


- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, ra quyết định thanh tra về đất đai đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền quản lý về chuyên môn đã được pháp luật quy
định.
- Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường ra quyết định thanh tra về đất đai đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền quản lý về chuyên môn ở cấp sở đã được pháp luật quy
định.
- Tổng Thanh tra Nhà nước, ra quyết định thanh tra về đất đai trên phạm vi cả nước.
- Chánh thanh tra tỉnh, ra quyết định thanh tra về đất đai trong phạm vi địa giới hành
chíhn cấp tỉnh. Chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra đất đai của Tổng thanh tra nhà nước,
chủ tịch UBND tỉnh, Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên & Môi trường,
- Chánh thanh tra huyện, ra quyết định thanh tra về đất đai trong phạm vi địa giới
hành chính cấp huyện. Chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra đất đai của Chủ tịch UBND
huyện, Chánh thanh tra tỉnh, Chánh thanh tra Sở Tài nguyên & Môi trường.
- Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên & Môi trường, ra quyết định thanh tra về đất đai trên
phạm vi cả nước theo thẩm quyền quản lý về chuyên môn. Chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra
đất đai của Tổng thanh tra Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên & Môi trường.
- Chánh thanh tra Sở Tài nguyên & Môi trường, ra quyết định thanh tra về đất đai
trong phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh theo thẩm quyền quản lý chuyên môn về đất đai
của Sở Tài nguyên & Môi trường. Chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra đất đai của Giám
đốc Sở Tài nguyên & Môi trường, Chánh thanh tra tỉnh, Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên &
Môi trường.
*. Quyền hạn của đoàn thanh tra và thanh tra viên.
Đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai khi tiến hành thanh tra có quyền hạn sau đây:
- Yêu cầu cơ quan nhà nước, người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan
cung cấp tài liệu và giải trình những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra.
- Quyết định tạm thời đình chỉ việc sử dụng phần đất không đúng pháp luật và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó, đồng thời phải báo ngay với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định xử lý.
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
các vi phạm pháp luật về đất đai.

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
*. Nhiệm vụ của đoàn thanh tra và thanh tra viên.
Đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai khi tiến hành thanh tra có trách nhiệm sau đây:
- Xuất trình quyết định thanh tra, thẻ thanh tra viên đối với đối tượng thanh tra.
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và trình tự, thủ tục thanh tra theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình.
- Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

*. Đối tượng.
Theo quy định trong công tác quản lý hành chính nhà nước thì đối tượng thanh tra đất đai
là bao gồm các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai. Hay nói cách khác khi tiến hành
thanh tra đất đai đòi hỏi Nhà nước phải tác động tới hai nhóm chủ thể đó là:
- Các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai: bao gồm UBND các cấp và các cơ quan,
cá nhân có chức năng chuyên môn về quản lý đất đai.
- Chủ thể sử dụng đất; bao gồm các cơ quan, tổ chức trong nước, hộ gia đình, cá nhân;
các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước cho
phép sử dụng đất.
*. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra.
- Quyền của đối tượng thanh tra:
+ Yêu cầu đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thi hành công vụ giải thích rõ các yêu
cầu về thanh tra.
+ Giải trình trong quá trình thanh tra, tham gia ý kiến về kết luận thanh tra. Trường

hợp không nhất trí với kết luận thanh tra, quyết định xử lý vi phạm pháp luật của thanh tra đất
đai thì có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
+ Tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên
vi phạm lợi ích hợp pháp của mình, của Nhà nước, quyền và lợi íhc hợp pháp của tổ chức, cá
nhân.
+ Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
* Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra.
- Không được cản trở, gây khó khăn cho đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên khi thực
hiện nhiệm vụ.
- Cung cấp tài liệu, giải trình các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung thanh tra đất
đai; chấp hành các quyết định cảu đoàn thanh tra, thanh tra viên trong quá trình thanh tra và
cơ quan nhà nước có thẩm quỳên sau khi kết thúc thanh tra.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3.1.3.2. Nội dung thanh tra đất đai.
Nội dung thanh tra đất đai chủ yếu tập trung vào những vấn đề sau:
- Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của các cơ quan quản lý Nhà nước. Bao
gồm: UBND các cấp và các cơ quan, cá nhân có chức năng chuyên môn về quản lý đất đai
(bao gồm; sở TN&MT, phòng TN&MT và cán bộ địa chính xã).
- Thanh việc chấp hành pháp luật đất đai của các chủ thể sử dụng đất và của các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và xử phạt hành chính vi phạm trong
lĩnh vực đất đai.
Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai


3.2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
3.2.1. Khái niệm về khiếu nại, tố cáo.
*. Khái niệm về khiếu nại:
Theo quy định tại điều 2 của Luật khiếu nại, tố cáo chúng ta có thể khái niệm về khiếu
nại như sau:
“Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức, cán bộ công chức yêu cầu cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền bảo vệ hoặc khôi phục quyền lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm do
những quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ quan Nhà nước hoặc nhân viên
Nhà nước gây ra”.
Với khái niệm trên chúng ta có thể thấy rằng về chủ thể của quyền khiếu nại ở đây
bao gồm các công dân, cơ quan, tổ chức và cán bộ công chức.
Đối tượng của quyền khiếu nại đó là: Quyết định hành chính, hành vi hành chính.
*. Khái niệm về tố cáo.
Đối tượng của tố cáo là những việc làm trái pháp luật, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
“Tố cáo là sự phát hiện, tố giác của công dân với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền về những hành vi trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, nhân viên Nhà nước, tổ
chức kinh tế, văn hóa, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc cá nhân thuộc các đơn vị đó,
của mọi cá nhân gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, của tập thể,
quyền lợi ích hợp pháp của công dân”.
3.2.2. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
3.2.2.1. Khái niệm về khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai:
*. Khái niệm về khiếu nại đất đai:
“ Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức yêu cầu các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền bảo vệ hoặc khôi phục quyền, lợi ích về đất của mình do những quyết định hành chính
hoặc những hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai gây ra”
Theo quy định những quyết định hành chính về đất đai bị khiếu nại đó là:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất;

- Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
- Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
*. Khái niệm về tố cáo đất đai:
“ Tố cáo về đất đai là việc công dân báo cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các
hành vi vi phạm pháp luật đất đai của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ
chức”.
Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

Những hành vi vi phạm pháp luật đất đai có thể bị tố cáo như:
- Huỷ hoại đất bằng các chất thải độc hại
- Sử dụng đất sai mục đích
- Lấn chiếm đất đai
- Chuyển quyền sử dụng đất sai nguyên tắc, giao đất không đúng thẩm quyền…
- Cản trở việc sử dụng đất của người gần kề
*. Khái niệm về tranh chấp đất đai:
Từ thực tế cho chúng ta thấy các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật đất đai,
không phải lúc nào cũng nhất trí với nhau về tất cả các vấn đề trong quan hệ pháp luật đất
đai. Vì vậy sẽ xuất hiện những ý kiến khác nhau, những mâu thuẫn, bất đồng được nảy sinh
ra bên ngoài và được thể hiện trên thực tế bằng những hành động cụ thể. Do vậy chúng ta có
thể khái niệm về tranh chấp đất đai như sau:
“ Tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia vào quan
hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai”.

Ngoài xã hội tranh chấp đất đai thường gặp các dạng sau;
- Tranh chấp giữa chủ cũ và mới do; cho mượn, cho ở nhờ đòi lại nhưng người mượn,
ở nhờ không trả lại và xẩy ra tranh chấp với nhau.
- Tranh chấp giữa nông, lâm trường, trạm trại với dân địa phương.
- Tranh chấp giữa các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang với dân địa phương.
- Tranh chấp đòi chia quyền thừa kế trong gia tộc, gia đình.
- Tranh chấp giữa các hộ kinh tế mới với đồng bào địa phương.
- Tranh chấp địa giới hành chính các cấp….
A. Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan hành chính nhà nước
1. Hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã:
*. Nhiệm vụ hoà giải tranh chấp đất đai
- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không ban hành
quyết định giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất đai nhưng có trách nhiệm tổ chức
hàa giải, hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục, để các bên đạt được thoả thuận, tự nguyện giải
quyết với nhau những tranh chấp về quyền sử dụng đất đai mà các bên tranh chấp không tự
hòa giải được.
- Nhà nước khuyến khích hũa giải các tranh chấp trong nội bộ nhân dân trước
khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đó nhằm hạn chế
khiếu nại phát sinh từ cơ sở.
- Nếu các bên không tự hòa giải được thì việc tranh chấp đất phải được hòa giải
tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai


- Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai do UBND cấp xã thành lập có
nhiệm vụ tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật, hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục để
các bên đạt được thoả thuận, chấm dứt tranh chấp.
- Riêng đối với đơn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện, thành phố;
của Chủ tịch UBND tỉnh thì cơ quan tham mưu có thể tiến hành hòa giải trước khi trình Chủ
tịch UBND xem xét giải quyết.
*. Nguyên tắc hòa giải, thành phần Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai
1. Việc hòa giải phải phự hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, tôn trọng sự tự nguyện, khách quan, công minh, có lý, có tình tôn trọng quyền,
lợi ích hợp pháp của các bên, không xâm phạm lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng.
2. Thành phần Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại khoản
2 Điều 161 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ. Tùy từng đối tượng các
bên tranh chấp có thể mời thêm các thành phần như: Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Phụ nữ,
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Bí thư Đoàn thanh niên…
*. Trình tự các bước tiến hành hòa giải
- Thực hiện theo quy định tại điều 159 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ.
- Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt và phải được
lập biên bản, gồm các nội dung sau:
+ Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải.
+ Tóm tắt nội dung tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp.
+ Ý kiến các bên tranh chấp, ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp
đất đai. Căn cứ kết quả thỏa thuận giữa các bên tranh chấp, người chủ trì hòa giải phải có kết
luận ghi trong biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
+ Biên bản hòa giải phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia hòa giải.
- Quá trình chuẩn bị hòa giải, cán bộ hòa giải phải tiếp xúc với các bên để tìm hiểu nguyên
nhân phát sinh tranh chấp, thu thập các giấy tờ, tài liệu chứng cứ có liên quan.
- Trường hợp Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn hòa giải không thành; căn cứ
khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 và các quy định của Trung ương hướng dẫn các bên
tranh chấp gửi đơn đến Toà án nhân dân để giải quyết. Trong trường hợp các bên tranh chấp

không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy
định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì hướng dẫn đương sự gửi
đơn đến UBND huyện, thành phố hoặc Sở Tài nguyên & Môi trường giải quyết theo Điều
160 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
*. Thời hạn hòa giải
Thời hạn hòa giải và kết thúc là 30 ngày làm việc, kể từ ngày UBND xã, phường, thị
trấn nhận được đơn.
2. Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp
huyện
Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

- Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, giải
quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 và khoản 1, Điều 160 Nghị
định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
- Chủ tịch UBND huyện, thành phố giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư với nhau, sau khi UBND xã, phường, thị trấn hòa giải không thành
và các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong
các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tranh chấp đất đai, Chủ
tịch UBND huyện, thành phố có văn bản giao cho Phòng Tài nguyên & Môi trường thụ lý,
xác minh vụ việc tranh chấp và phải thông báo bằng văn bản cho đương sự biết.
3. Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Tỉnh
Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết theo
quy định tại khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 và khoản 2, Điều 160 Nghị định

181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
- Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài với hộ gia đỡnh, cỏ nhõn, cộng đồng dân cư mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 và các trường hợp khác.
- Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND Tỉnh giao cho
Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường thụ lý, tham mưu trình Chủ tịch UBND Tỉnh xem
xét, ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu hoặc giải quyết tranh chấp cuối cùng.
*. Xử lý đơn tranh chấp
- Đơn đủ điều kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND Tỉnh, Phòng tiếp
công dân của UBND Tỉnh xem xét và làm biên nhận tiếp nhận đơn cùng tài liệu kèm theo vào
sổ theo dõi và tham mưu cho Chánh văn phòng UBND Tỉnh thừa lệnh Chủ tịch UBND Tỉnh
giao cho Sở Tài nguyờn & Môi trường để thụ lý. Việc chuyển giao và thông báo vụ việc thụ
lý trong thời hạn 05 ngày làm việc.
- Đơn không đủ điều kiện và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND
Tỉnh, có văn bản hướng dẫn người tranh chấp gửi đơn đến Toà án hoặc cơ quan có thẩm
quyền giải quyết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn; việc hướng dẫn chỉ
thực hiện một lần.
B. Quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai
1). Quy định chung
1. Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
- Quyết định bồi thường, hổ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
- Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1



Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1
Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai

- Quyết định gia hạn, thời hạn sử dụng đất.
2. Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công
chức Nhà nước khi giải quyết công việc bị khiếu nại
3. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về
quản lý đất đai không thuộc trường hợp quy định tại 1, 2 như trên được thực hiện theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
*. Giải quyết tố cáo về đất đai
- Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.
- Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
C. Quy trình giải quyết tố cáo về đất đai
1. Xử lý đơn tố cáo
1. Phân loại và xử lý đơn
- Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình phải làm giấy biên nhận và
vào sổ tiếp nhận đơn, trình thủ trưởng cơ quan quyết định giao việc cho cán bộ thụ lý sau 2
ngày tiếp nhận.
- Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình thì vào sổ, chuyển đơn
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Đơn tố cáo không ghi rõ họ, tên, mạo tên, không ghi địa chỉ người tố cáo, không có
chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc nội dung tố cáo đó được cấp có thẩm quyền xem
xét, kết luận nay tố cáo lại nhưng không có tình tiết, chứng cứ mới thì không xem xét giải
quyết.
- Đơn có nội dung tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan điều tra, Viện
Kiểm sát nhân dân xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Trường hợp người tố cáo trình bày trực tiếp thì cán bộ thụ lý phải ghi rõ nội dung tố

cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải đọc lại cho người tố cáo nghe
và ký xác nhận. Việc xử lý tố cáo trực tiếp được thực hiện như xử lý đơn tố cáo quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp thủ trưởng cơ quan Nhà nước các cấp, các ngành nhận được thông tin
người tố cáo bị đe doạ, trù dập, trả thù thì phải có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chức
năng có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật đối với người có hành vi đe doạ, trù dập, trả thù người tố cáo.
4. Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân cơ quan nhận được
đơn hoặc tin báo phải báo ngay cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn.
2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
Thẩm quyền giải quyết tố cáo của các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh thực
hiện theo quy định tại các Điều 59, 60, 61, 62 Luật Khiếu nại, tố cáo.

Thực hiện: CN Vương Vân Huyền

1


×