Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP LỒNG GHÉP GIÁO dục bảo vệ môi TRƯỜNG vào dạy TRẺ 5 6 TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG XƯƠNG

-----0O0-----

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ BIỆN PHÁP LỒNG GHÉP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VÀO DẠY TRẺ 5 - 6 TUỔI

Người thực hiện: Đỗ Huyền Trang
Ch

Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường mầm non Quảng Đức
1


THANH HOÁ, NĂM 2014

Phần thứ nhất: Phần mở đầu.
1. Lý do chọn đề tài.
Trong mỗi chúng ta ai cũng nhận thức được tầm quan trọng của sức khỏe đối
với bản thân, nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để có một sức khỏe tốt, ngồi
những yếu tố về dinh dưỡng , thể dục thể thao, tinh thần thoải mái thì mơi trường
sống trong sạch đóng một vai trị vơ cùng quan trọng. Vậy làm thế nào để có một
mơi trường sống trong sạch? Mỗi chúng ta đã đóng góp những gì để góp phần làm
cho mơi trường ngày càng trong sạch hơn? Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào
chính chúng ta và những chủ nhân tương lai của đất nước.
Trước hết chúng ta cần phải hiểu thế nào là môi trường? Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng


tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật( mục 1, điều
3 luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam đã sửa đổi năm 2005). Bảo vệ môi trường
là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng
sinh thái, ngăn chặn và khắc phục hậu quả mà con người hay thiên nhiên gây ra
cho môi trường.
Vì sao cần phải giáo dục bảo vệ mơi trường? Giáo dục bảo vệ mơi trường là
một q trình thơng qua các hoạt động giáo dục chính quy và khơng chính quy
nhằm giúp cho con người có thái độ, kỹ năng và hành vi tốt trong việc bảo vệ môi
trường, tạo điều kiện cho họ tham gia vào sự phát triển của một xã hội bền vững về
sinh thái. Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là q trình giáo dục có
mục đích nhằm phát triển ở trẻ những hiểu biết sơ đẳng về môi trường, sự quan
tâm đến vấn đề môi trường phù hợp với lứa tuổi, được thể hiện qua những kiến
thức, thái độ hành vi của trẻ đối với môi trường xung quanh.
Vấn đề ô nhiễm môi trường đang diễn ra liên tục ở tất cả các nước trên thế
giới, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới tồn cầu như tình trạng ơ nhiễm khơng
khí, nguồn nước , hạn hán lũ lụt...xảy ra liên tục mà gần đây nhất như sóng thần ở
Nhật Bản, lũ lụt ở Trung Quốc và bão Hải Yến ở Philippin đang trả giá cho tình
trạng ơ nhiễm mơi trường hiện nay . Đặc biệt hơn hiện nay sự bùng nổ dân số cùng
với q trình đơ thị hóa, nhà máy xí nghiệp đã tạo ra nhiều khí thải đang xâm nhập
và làm ảnh hưởng đến cuộc sống và sức khỏe con người. Nhân tố con người là yếu
tố chính làm cho tình trạng ơ nhiễm gia tăng trầm trọng nhưng chính con người
cũng là nhân tố bảo vệ mơi trường và cải thiện môi trường sống.
Là một giáo viên hàng ngày đang trực tiếp chăm sóc và giáo dục những thế
hệ tương lai của đất nước, tôi nhận thấy một điều quan trọng trong cơng việc của
mình là cần phải giáo dục cho trẻ ngay từ bậc học mầm non ý thức bảo vệ môi
trường. Để đảm bảo cho con người được sống trong một môi trường lành mạnh thì
việc giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cần được hình thành và rèn luyện từ rất
sớm, đặc biệt là lứa tuổi mầm non giúp trẻ biết môi trường xung quanh trẻ bao gồm
những gì, trẻ biết phân biệt được môi trường xung quanh trẻ, những việc làm tốt xấu đối với mơi trường và làm gì để bảo vệ mơi trường, giáo dục trẻ cách chăm sóc
2



giữ gìn sức khỏe cho bản thân trẻ, biết chăm sóc và bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật
nơi mình ở. Biết về một số ngành nghề, văn hóa, phong tục tập quán của địa
phương, xây dựng cho trẻ niềm tự hào và ý thức giữ gìn, bảo tồn văn hóa dân tộc.
Từ đó trẻ biết cách sống tích cực với môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển lành
mạnh của cơ thể và trí tuệ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .
Nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra " Một số biện pháp lồng ghép giáo dục bảo
vệ môi trường vào dạy trẻ 5 - 6 tuổi", nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ
môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trường mầm non.

Phần thứ hai: Nội dung
1. Cơ sở lí luận.
Mơi trường trong trường mầm non bao gồm tổng thể các không gian được
giới hạn bởi các phịng học, nhóm lớp theo các độ tuổi, các phòng chức năng, sân
chơi, cây xanh, nguồn nước và hệ thống thoát nước...
Các chuyên gia giáo dục đã khẳng định giáo dục bảo vệ môi trường là rất
cần thiết và cấp bách bắt đầu từ lứa tuổi mầm non, bởi trẻ con lứa tuổi này dễ hình
thành những nề nếp thói quen tạo cơ sở cho việc hình thành nhân cách tốt. Tuy
nhiên giáo dục bảo vệ môi trường không thể đặt ra thành một môn học riêng mà
chỉ có thể tích hợp trong các mơn học của chương trình giáo dục mầm non.
Chuyên đề giáo dục và bảo vệ môi trường trong trường mầm non đã
được Bộ giáo dục và đào tạo triển khai thực hiện lồng ghép trong chương trình
Giáo dục Mầm non. Việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ luôn là
một hoạt động mang tính giáo dục cao, nó địi hỏi chúng ta phải nhạy bén linh
hoạt, tận dụng nguồn nguyên liệu phế thải để biến chúng thành những đồ dùng dạy
học, đồ chơi cho trẻ một cách đơn giản nhưng thể hiện rõ nét sự sáng tạo và ý
tưởng phong phú qua mỗi sản phẩm. Xuất phát từ những trăn trở đó tơi xây dựng
kế hoạch tổ chức cũng như biện pháp để hoạt động này mang đến hiệu quả nhất

định.
2. Thực trạng của đề tài.
2.1.

Thuận lợi.

Khi có kế hoạch thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt
tình của Ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn, các đồng nghiệp, phụ huynh
luôn tạo điều kiện về cơ sở vật chất và phương tiện thực hiện các hoạt động cho
trẻ.
Các cháu đi học chuyên cần, ngoan ngỗn, biết vâng lời cơ giáo.
Trẻ rất thích được tham gia các hoạt động liên quan đến việc bảo vệ môi
trường. Đồ dùng trực quan trong lớp tương đối đầy đủ, thuận lợi cho việc tổ chức
lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt động cho trẻ.
Trường có khn viên đủ rộng cho trẻ hoạt động, lớp có góc thiên nhiên để
trẻ được trải nghiệm sau các hoạt động chung và hoạt động góc.
2.2. Khó khăn
3


Đa số trẻ ở trường tôi là trẻ nông thôn rất ham chơi và chưa có ý thức bảo vệ
mơi trường lớp cũng như sân trường, nhiều trẻ khi ăn quà còn vứt vỏ sữa, vỏ bim
bim, vỏ bánh, kẹo xuống sân trường, hay trẻ vẫn chưa có ý thức nhặt rác ngay dưới
chân mình bỏ vào thùng rác, đơi khi cịn chạy nhảy giẫm lên cả bồn hoa, cây
cảnh...Chính bản thân phụ huynh cũng chưa thật sự quan tâm đến vấn đề ô nhiễm
môi trường, nhiều khi đưa con đi học bóc bánh, sữa cho con ăn xong ném ngay vỏ
xuống đất mặc dù thùng rác đặt bên cạnh. Đặc biệt mơi trường xung quanh trường
lớp vẫn cịn bẩn do trường học ở gần khu dân cư cho nên cịn tình trạng vứt rác vào
vườn trường gây tình trạng mất vệ sinh..
Phương tiện phục vụ cho việc giáo dục bảo vệ môi trường chưa được đầu tư

nhiều như: thùng rác chưa có đủ và đúng cách, giá tủ đồ chơi ít và nhiều cái hư
hỏng, nguồn nước chưa đảm bảo như chưa qua xử lí, nước vàng và bẩn...
Một số trẻ cịn nhút nhát, chưa mạnh dạn nói lên suy nghĩ và việc làm của
mình và của mọi người xung quanh đối với môi trường.
Qua khảo sát thực trạng về kiến thức, hành vi bảo vệ môi trường ở lớp tôi
đầu năm học 2013 - 2014 với số trẻ 30 cháu tôi thấy kết quả trên trẻ như sau:

Nội dung khảo sát

Tốt
SL %

Đạt
Khá
SL %

TB
SL %

Chưa
đạt
SL %

Có thói quen sống gọn gàng ngăn
nắp, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi
3
10
5 16.6 18 60
4 13.4
trường sạch sẽ.

Tích cực tham gia các hoạt động gần
4 13.4 4 13.4 17 56.6 5 16.6
gũi, bảo vệ môi trường, lớp.
Biết chia sẻ và hợp tác với bạn bè và
3
10
3
10 20 66.6 4 13.4
người xung quanh.
Có phản ứng với các hành vi của
con người làm bẩn môi trường và
3
10
5 16.6 19 63.4 3
10
phá hại môi trường
Từ những kết quả khảo sát như trên tôi luôn trăn trở, suy nghĩ xem phải làm
gì và làm thế nào để nâng cao kết quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ đồng
thời nhắc nhở phụ huynh ý thức bảo vệ mơi trường, chính vì vậy tơi đã mạnh dạn
áp dụng một số biện pháp lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào công tác
giảng dạy cho trẻ.
3. Các biện pháp thực hiện.
3.1. Thực hiện lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông
qua hoạt động học trong các chủ đề.
Mỗi ngày đến trường trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau:
khám phá khoa học, âm nhạc, tạo hình, làm quen chữ cái, làm quen tác phẩm văn
học, ...mỗi hoạt động đều có những đặc trưng riêng và có ưu thế khác nhau như: trẻ
quan sát, đàm thoại, thực hành trải nghiệm, chơi các trò chơi...và đặc biệt khi nội
dung giáo dục bảo vệ mơi trường được tích hợp, lồng ghép vào các hoạt động một
4



cách khéo léo giúp trẻ nhận ra được những việc làm tốt, không tốt, những hành
động đúng, không đúng đã kích thích trẻ suy nghĩ bộc lộ tình cảm, có thái độ phù
hợp với mơi trường trong và ngồi lớp học. Dựa vào tình hình của lớp, khả năng
thực tế của trẻ tôi đã lựa chọn các nội dung, hoạt động tích hợp để đưa vào kế
hoạch giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ theo từng chủ đề như sau:
* Chủ đề: Trường mầm non. Ngoài việc cung cấp cho trẻ kiến thức về chủ đề, tơi
cịn giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp sạch sẽ, không hái hoa, bẻ
cành cây xung quanh trường lớp.
Khi tổ chức cho trẻ làm quen bài thơ Rửa tay ( Phạm Mai Chi - Hồng Dân
sưu tầm), tơi cho trẻ thể hiện các động tác minh họa theo nội dung của bài thơ,
trong khi tổ chức hoạt động để tránh nhàm chán cho trẻ tơi cịn cho trẻ chơi trò
chơi Tay đẹp( Đọc theo lời đồng dao) nhằm nội dung giáo dục trẻ ý thức giữ gìn vệ
sinh cơ thể, ý thức tiết kiệm nước khi rửa tay và đánh răng.... Hay khi cho trẻ làm
quen bài thơ Bé giữ vệ sinh môi trường ( Tác giả Minh Châu, tơi tổ chức cho trẻ
học ngồi trời sau đó cho trẻ cùng nhặt lá rơi, nhặt rác trên sân trường để bỏ vào
thùng rác.
Kết quả: Tôi thấy trẻ rất hứng thú tham gia vào các trò chơi và các hoạt động, trẻ
thể hiện ý thức Bảo vệ môi trường như: Đi lại nhẹ nhàng, không làm ồn ào nơi
công cộng, cùng cô sắp xếp bàn ghế, quét lớp, sắp xếp sách vở đồ chơi, trồng cây
xanh vào góc thiên nhiên, biết giữ gìn vệ thân thể, rửa tay bằng xa phòng trước khi
ăn, sau khi đi vệ sinh...

5


Trẻ biết lau bàn và sắp xếp bàn ghế gọn gàng ngăn nắp sau khi ăn.
* Chủ đề: Bản thân. Khi thực hiện chủ đề này tôi đã lồng ghép giáo dục bảo vệ
môi trường vào các hoạt động mục đích là giáo dục trẻ biết lợi ích của việc giữ gìn

vệ sinh thân thể, vệ sinh mơi trường đối với sức khỏe con người. Trẻ có hành vi và
thói quen tốt trong ăn uống: biết mời cô, mời bạn, không làm rơi vãi cơm, biết
dùng khăn lau tay và khăn ướt để lau miệng, không ăn quà vặt...Nhận biết các kí
hiệu thơng thường như thùng đựng rác, nhà vệ sinh nam, nữ..., biết tránh xa những
nơi nguy hiểm như ao, hồ, sông, ổ cắm điện...
Giờ học: Làm quen tác phẩm văn học đề tài thơ: Bé ơi. Tôi lựa chọn địa
điểm tổ chức hoạt động ngoài sân trường dưới gốc các cây to, có bóng mát, mục
đích của tơi là để tạo khơng khí thoải mái khơng gị bó đối với trẻ mà lại có thể
lồng ghép giáo dục bảo vệ mơi trường. Qua đó giáo dục trẻ biết chăm sóc giữ gìn
vệ sinh, khơng nghịch bẩn, rửa mặt hàng ngày bằng khăn sạch, biết đội mũ, ô khi
đi ra nắng và đeo khẩu trang để tránh bụi, thường xuyên đánh răng, không ăn thức
6


ăn quá nóng, quá lạnh, phải giữ vệ sinh răng miệng hàng ngày, rửa tay bằng xà
phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, đặc biệt phải tiết kiệm nước khi rửa tay,
đánh răng, tắm gội...Trong giờ hoạt động chiều mục đích ơn kiến thức sáng tơi tổ
chức cho trẻ đọc thơ và cho trẻ chơi trò chơi " Chọn những hành vi đúng - sai".
Làm một số bức tranh vẽ về việc giữ gìn bảo vệ mơi trường của trẻ nhỏ như: Bé
chăm sóc cây xanh; bé bẻ cành, giẫm lên bồn hoa, lên cỏ; bé vứt rác vào thùng, vứt
rác bừa bãi ra sân trường, xuống ao, sông; bé quét nhà; bé tranh giành đồ chơi;
chơi ngồi nắng...Sau đó chia trẻ làm hai đội , mỗi đội có một bức tranh yêu cầu trẻ
phải bật qua các vòng và yêu cầu đội khoanh tròn các hành vi đúng và một đơi
khoanh trịn những hành vi sai. Thời gian là một bản nhạc, sau bản nhạc đội nào
khoanh được đúng theo yêu cầu là đội chiến thắng. Nếu trẻ hứng thú tơi có thể đổi
u cầu của đội chơi hoặc nâng cao yêu cầu hơn.

Trẻ sắp xếp và lau chùi các giá góc.
Kết quả: Tơi thấy trẻ rất hứng thú tham gia vào trò chơi, trẻ đã biết hành vi
đúng , sai khi chăm sóc bản thân và môi trường, tự phân công nhau để làm một số

công việc hàng ngày như: vệ sinh cá nhân, quét lớp, lau bàn, lau các giá góc, kê
bàn ghế gọn gàng khi ăn xong.
* Chủ đề: Gia đình. Trẻ nhận biết mơi trường gia đình bao gồm: các phịng ở, nhà
vệ sinh, sân vườn, các nguồn nước...trẻ thấy được sự thay đổi của môi trường xung
quanh nhà của trẻ, nhận biết được môi trường sạch, môi trường bẩn trong gia đình.
Biết quý trọng, giữ gìn đồ dùng trong gia đình, cất đồ dùng, đồ chơi đúng chỗ, bỏ
rác đúng nơi quy định, khơng khạc nhổ bừa bãi... có ý thức về những điều nên làm
như: Tắt điện khi ra khỏi phòng, dùng cốc hứng nước đánh răng, rửa mặt để tiết
kiệm nước, khơng để vịi nước chảy liên tục, thấy nước chảy tràn ra biết kháo vòi
lại...
Với đề tài Thơ Em yêu nhà em, tôi sử dụng bài giảng điện tử kết hợp làm sa
bàn có nhiều cây xanh để trẻ cảm nhận tốt hơn về vẻ đẹp của thiên nhiên, từ đó
giáo dục trẻ biết giữ gìn mơi trường sống xung quanh nơi trẻ ở và học tập, trẻ nhận
7


biết phân biệt được môi trường bẩn, môi trường sạch, trẻ hiểu được ích lợi khi sống
trong mơi trường sạch, tác hại ra sao khi sống trong môi trường bẩn.
Bên cạnh đó với chủ đề nhánh: Đồ dùng trong gia đình bé, thơng qua các hoạt
động giúp trẻ nhận biết một số đồ dùng sử dụng bằng điện trong gia đình như:
bóng điện để thắp sáng, quạt, tivi, tủ lạnh, máy giặt...Cô giáo dục trẻ kĩ năng sử
dụng đồ dùng bằng điện đúng cách vừa tiết kiệm lại có thể bảo quản đồ dùng,
tránhđược những vấn đề gây cháy nổ hay nguy hiểm khác.
Kết quả: Trẻ có ý thức giữ gìn nhà cửa, lớp học sạnh sẽ, , sắp xếp đồ dùng
ngăn nắp, có ý thức về những điều nên làm như: tắt điện khi ra khỏi phòng, cất đồ
dùng, đồ chơi đúng nơi quy định, khóa vịi nước khi rửa tay, rửa mặt xong..., trẻ
hứng thú và tích cực sưu tầm các vật liệu phế thải và làm đồ chơi từ chúng.
* Chủ đề: Thế giới thực vật: giáo dục trẻ biết q trình phát triển của cây, ích lợi
của cây xanh với môi trường sống và biết chặt phá rừng bừa bải làm cho môi
trường ô nhiễm, thiên tai xảy ra nhiều làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống

con người.
Đề tài: Thơ: Từ hạt đến hoa, tôi sử dụng bài giảng điện tử vào dạy giúp trẻ
biết rõ hơn về quá trình phát triển của cây qua các hình ảnh động, cuối bài học tơi
cịn cho trẻ làm thí nghiệm trồng cây, đồ dùng là một số thùng xốp và hộp sữa
chua, cho trẻ tự tay gieo các loại hạt như hạt rau, hạt cây hoa, mục đích của tơi là
để trẻ được thực hành trải nghiệm, tìm hiểu và hàng ngày quan sát, chăm sóc để trẻ
biết trình tự phát triển của cây.
Ngồi ra tơi cịn sưu tầm các bài hát, câu đố, bài thơ, vè... về các loại cây để
trẻ biết được ích lợi của cây xanh đối với con người từ đó trẻ có thái độ yêu quý,
biết chăm sóc bảo vệ cây xanh ( Không ngắt lá, bẻ cành, không giẫm lên cỏ,
hoa...). Bên cạnh đó vào hoạt động chiều tơi cịn cho trẻ tìm hiểu một số thực vật
sống trong lịng đại dương thông qua băng đĩa và các video giúp trẻ thấy được môi
trường biển rất đa dạng, phong phú và hiện nay đang bị ô nhiễm do khai thác, chặt
phá cây trồng ven biển và các loại tảo, rong biển quá mức...

Trẻ chăm sóc cây ở góc thiên nhiên
8


Kết quả: Trẻ biết được sự phát triển của cây xanh, biết cách chăm sóc và
bảo vệ cây xanh, ngồi ra trẻ còn biết tận dụng những nguyên liệu từ thiên nhiên để
làm một số đồ chơi như con cá, con trâu, chong chóng, đồng hồ đeo tay...trẻ biết
mối quan hệ của cây xanh với môi trường sống: cây làm cảnh, cho bóng mát, làm
cho khơng khí trong lành, giữ cho đất khơng bị xói mịn khi mưa bão, biết rừng là
nơi có nhiều cây, giúp chắn gió, ngăn lũ, là nơi sinh sống của nhiều loài động thực
vật.
* Chủ đề: Thế giới động vật. Ngoài việc cung cấp kiến thức về đặc điểm, lợi ích
cũng như tác hại của một số con vật với đời sống con người, tôi cịn giáo dục trẻ
u q con vật ni, mong muốn và thực hiện những hành động tốt để chăm sóc,
bảo vệ con vật gần gũi.

Ví dụ ở chủ đề nhánh: Một số con vật sống dưới nước, tôi cho trẻ cùng quan sát thí
nghiệm với 2 con cá ở 2 bình nước khác nhau( bình nước sạch và bình nước bẩn ),
cho trẻ nhận xét về sự tồn tại của 2 con cá đó, sau đó cho trẻ thể hiện sự quan tâm
của trẻ về sự tồn tại của con các sống trong bình nước bẩn bằng các cách như thay
bình nước sạch khác.... Tơi sử dụng các hình ảnh từ tranh, video để mở rộng về
một số động vật đang sống trong lịng Đại dương như: Con mực, tơm, ngao, cá
thu, cua... để trẻ biết thêm về sự đa dạng phong phú của thế giới động vật, nhưng
chúng đang có nguy cơ tuyệt chủng do ý thức con người... Cô nhấn mạnh trong tự
nhiên các rất nhiều các con vật, chúng sống ở mơi trường khác nhau, có đặc điểm,
tên gọi khác nhau, nhưng chúng đều cần được chăm sóc và bảo vệ.
Kết quả: Trẻ biết yêu quý các lồi động động vật, biết chăm sóc và bảo vệ
các con vật gần gũi và tránh những con vật hung dữ.
* Chủ đề Giao thông. Tôi giúp trẻ hiểu được:
- Một số nơi nguy hiểm, một số quy định đơn giản để đảm bảo an tồn khi tham
gia giao thơng.
- Các hành vi văn minh khi tham gia giao thông.
- Trẻ phải nắm được phương tiện giao thông thải ra khói bụi: ơ tơ, xe máy, tàu
hỏa... thả khói vào khơng khí.
Với đề tài thơ: Cơ dạy con, tơi sử dụng tranh ảnh và bài giảng điện tử với nhiều
hình ảnh động tạo hứng thú cho trẻ, sau khi kết thúc bài học tơi cho trẻ xem video
hình ảnh của các phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường. Hình ảnh người
đi xe máy khơng đội mũ bảo hiểm, ngồi trên xe thò đầu ra cửa sổ, người ngồi sau
đứng lên xe đạp, xe máy, người đi bộ đi trên vỉa hè, đi đúng luật giao thông, trẻ em
đá bóng dưới lịng đường, hình ảnh người đi xe máy đeo kính, khẩu trang, đội mũ
bảo hiểm..., sử dụng tranh về các hành vi khi tham gia giao thông, cho trẻ gạch
hành vi sai, tơ màu tranh có hành vi đúng...
Bên cạnh đó giáo dục trẻ khi đi đường biết đeo kính, bịt khẩu trang, đội mũ
bảo hiểm khi ngồi trên xe máy... trẻ biết nhận ra cái đẹp trong việc giữ gìn đồ
dùng, phương tiện đi lại của gia đình sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp.
Kết quả: Trẻ đã có thói quen đội mũ bảo hiểm khi ngồi xe máy, đeo khẩu

trang, không nghịch khi ngồi trên xe...
* Chủ đề Nước và một số hiện tượng tự nhiên. Giúp trẻ biết về các hiện tượng tự
nhiên: nắng, gió, mây, mưa, sấm chớp, sét, lũ lụt... qua đó trẻ biết phân biệt đặc
9


điểm của nước, nguồn nước sạch, nước bẩn, , ích lợi của nước sạch như: nước để
ăn, uống, tắm gội, bơi..., biết tiết kiệm nước sạch, tránh xa những nguồn nước bẩn
gây ô nhiễm và bệnh tật cho con người, tác hại của của một số hiện tượng tự nhiên.
Trong đề tài chuyện Giọt nước tý xíu, tơi cung cấp cho trẻ biết nguồn gốc
của mưa, tác dụng của mưa, của nước đối với con người, bên cạnh đó cũng giúp trẻ
nhận ra rằng nếu mưa lâu ngày làm cho đường phố, đường làng bẩn, mưa to có
sấm sét nguy hiểm, mưa to có thể dẫn đến lũ lụt... ngồi ra giáo dục trẻ có một số ý
thức bảo vệ nguồn nước sạch: tiết kiệm nước, dùng nước đúng mục đích.
Kết quả: Trẻ lớp tơi đã có một số kiến thức, hành vi, thái độ tốt về bảo vệ
môi trường: không vớt rác bừa bãi ra sân trường, biết dùng nước tiết kiệm, không
đến gần những người hút thuốc lá, và nơi nguy hiểm.
Với việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt động học ở các
chủ đề, kể cả các chủ đề khác như Nghề nghiệp, Quê hương đất nước - Bác Hồ,
Trường tiểu học... rất phong phú và đa dạng, giúp trẻ có được những kiến thức và
kĩ năng thực hành bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng của trẻ, trẻ biết chăm
sóc bản thân, kiến thức về môi trường xung quanh gần gũi với bản thân, biết sử
dụng và giữ gìn đồ dùng, đồ chơi luôn sạch sẽ, gọn gàng ngăn nắp... biết bảo vệ và
giữ gìn mơi trường, có thái độ đúng với mơi trường một cách tích cực và hiệu quả.
3.2. Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động khác.
3.2.1. Lồng ghép giáo dục bảo vệ mơi trường thơng qua hoạt động ngồi trời,
và hoạt động lao động.
Trẻ được quan sát trực tiếp với môi trường tự nhiên xung quanh trường lớp
để trẻ cảm nhận về vẻ đẹp của mơi trường quanh trẻ và có ý thức bảo vệ, giữ gìn.
Tổ chức cho trẻ đi tham quan môi trường trong lớp của các lớp học khác,

khu vực trong trường, phía trước trường... Yêu cầu trẻ nhận xét về vệ sinh mơi
trường ở tại nơi đó và tìm ra cách khắc phục bảo vệ mơi trường. Ví dụ khi cho trẻ
dạo chơi trên sân trường quan sát cây xanh và bồn hoa, cô cho trẻ nêu lên nhận xét
của trẻ về cảnh vật, môi trường tại nơi đây, trẻ biết được khu vực này luôn được
quan tâm, nhổ cỏ nên sạch sẽ, tôi tổ chức cho trẻ nhặt lá rụng, nhổ cỏ, tưới cây làm
cho khu sân trường thêm sạch, cho trẻ tham gia trồng cây và chăm sóc cây cùng
bác bảo vệ và các cơ giáo.

10


Trẻ chăm sóc cây xanh trong giờ lao động( Hoạt động ngồi trời).
Bên cạnh đó tơi ln kết hợp với kế hoạch lao động tổng vệ sinh của nhà
trường để sắp xếp lịch lao động vệ sinh cho lớp mình. Cụ thể: vào buổi chiều thứ 6
tuần 1, và tuần 3 hàng tháng cả cơ và trị vệ sinh trong lớp học, tôi chia theo tổ cho
trẻ thực hiện:
- Tổ 1: lau đồ dùng, đồ chơi, lau cửa sổ.
- Tổ 2: Lau các giá để đồ chơi của lớp.
- Tổ 3: Sắp xếp đồ chơi đúng nơi quy định.
Vào chiều thứ 6 của tuần 2 và tuần 4 tổ chức cho trẻ cùng cơ vệ sinh ngồi sân
trường, cụ thể phân công từng tổ:
- Tổ 1: Thu gom rác xung quanh trường( nhặt giấy vụn, vỏ bimbim, vỏ hộp sữa, lá
khô) bỏ vào thùng rác.
- Tổ 2: Nhổ cỏ trong các bồn hoa cây cảnh.
- Tổ 3: Tưới cây.
Sau mỗi buổi lao động tôi tổ chức cho trẻ vệ sinh tay, chân bằng xà phòng, gợi ý
cho trẻ nêu lên các bước rửa tay bằng xà phịng, qua đó giáo dục trẻ ý thức giữ gìn
vệ sinh thân thể và tiết kiệm nguồn nước sạch.
* Kết quả: Tôi thấy trẻ lớp tôi rất hứng thú khi tham gia các hoạt động ngồi trời
và hoạt động lao động, trẻ có ý thức tự lập, tự giác và tinh thần đoàn kết cùng nhau

bảo vệ môi trường.
3.2.2. Thông qua hoạt động nêu gương.
Hoạt động nêu gương cũng là một trong những hoạt động để tôi thực hiện
nhiệm vụ giáo dục bảo vệ mơi trường cho trẻ một cách có chiều sâu, giúp cho trẻ
có ý thức bảo vệ mơi trường một cách có hiệu quả nhất. Vào mỗi buổi nêu gương
tơi cho trẻ nêu lên những việc làm tốt của bản thân và của bạn như: biết kê bàn ăn,
quét lớp, biết nhặt rác bỏ vào thùng, có kĩ năng sống như biết chào hỏi khi gặp
người lớn, biết mời khi ăn, khi mắc lỗi với cơ giáo, với các bạn thì biết xin lỗi, khi
có người khác giúp đỡ hay cho quà biết nói cảm ơn... Trong những buổi nêu gương
như vậy đã giúp trẻ làm tốt hơn những công việc hàng ngày. Tôi luôn khen ngợi,
11


khích lệ kịp thời những hành vi tốt của trẻ đã thực hiện có ý nghĩa bảo vệ mơi
trường: Khơng vứt rác bừa bãi, tiết kiệm nước khi rửa tay chân, biết cất đồ dùng,
đò chơi vào đúng nơi quy định....
* Kết quả: Trẻ hứng thú, tích cực hơn trong những việc làm góp phần bảo vệ mơi
trường.
3.2.3. Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động lễ hội và
giáo dục mọi lúc mọi nơi.
Hoạt động lễ hội có một vị trí rất quan trọng trong việc giáo dục trẻ bảo vệ
môi trường. Thông qua việc tổ chức lễ hội , hình thành ở trẻ các kĩ năng, thái độ,
hành vi tich cự về các địa danh và mơi trường, biết bảo vệ, giữ gìn mơi trường và
các địa danh nơi diễn ra lễ hội. Nội dung được tích hợp trong các hoạt động giáo
dục dưới nhiều hình thức. Ví dụ ngày lễ, ngày tết Ngun Đán cô phát động phong
trào" Tết trồng cây', cô cùng trẻ sưu tầm cây xanh, cây cảnh về trồng, cùng chăm
sóc tưới cây.
Ngồi ra tơi cịn tận dụng mọi lúc, mọi nơi để giáo dục trẻ như: giờ ăn trưa
nhắc nhở trẻ ăn hết suất, bỏ thức ăn rơi vài vào đĩa, ăn xong biết xếp thìa, bát vào
nơi quy định, nhắc trẻ tiết kiệm nước bằng cách lấy cốc hứng nước, khơng vặn vịi

nước chảy khi đánh răng... ; ngay cả khi trẻ ngủ dậy, trẻ đi vệ sinh tôi cũng luôn
chú ý nhắc nhở trẻ cách rửa tay, chải tóc...
Kết quả: Trẻ lớp tơi có thói quen vệ sinh rất tốt.
3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin.
Trong giai đoạn hiện nay, việc sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác giảng dạy là rất cần thiết và vô cùng quan trọng, sử dụng công nghệ thông
tin giúp cho trẻ có tư duy trực tiếp để phát huy tính tích cực của trẻ, trẻ càng hứng
thú thì kết quả đạt được càng lớn. Ngày nay nếu tổ chức các hoạt động học mà chỉ
sử dụng ỗi tranh ảnh khơng thì trẻ sẽ rất dễ bị nhàm chán, chất lượng chắc chắn
khơng cao. Chính vì vậy mà tơi ln tìm tịi, học hỏi cách làm các hiệu ứng trong
PowerPoint và đặc biệt khi được phòng giáo dục hỗ trợ phần mềm giáo án điện tử
thì cơng việc của chúng tơi vơ cùng thuận lợi bởi đó là kho tàng về những tư liệu,
tài liệu có hình ảnh, âm thanh, hiệu ứng đẹp về tất cả các chủ đề, trong đó cịn có
cả tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường.
Ví dụ: Với hoạt động Làm quen tốn, đề tài: "Đếm đến 8, nhận biết các nhóm có 8
đối tượng, nhận biết số 8", chủ đề: Thế giới thực vật, tơi tổ chức theo hình thức trị
chơi với chương trình "Bé u cây xanh", trong suốt chương trình tơi đưa các hình
ảnh bé trồng cây xanh và chăm sóc cây xanh vào để thực hiện mục đích của đề tài,
trẻ được đếm, được nhận biết chữ số qua đó giáo dục trẻ về lợi ích của cây xanh và
ý thức bảo vệ môi trường.

12


Hình ảnh minh họa cho hoạt động làm quen với toán
Hay với tiết Làm quen chữ cái g, y, chủ điểm: Nước và các hiện tượng tự nhiên,
khi sử dụng giáo án điện tử tơi tạo ra các hình ảnh động gây sự hứng thú cho trẻ.
Qua hình ảnh trẻ được quan sát và làm quen với các chữ cái mới, đồng thời giáo
dục trẻ ý thức bảo vệ và giữ gìn nguồn nước.


Hình ảnh minh họa cho đề tài: Làm quen chữ cái g, y.
Ngoài những biện pháp trên tơi ln tìm tịi, sưu tầm những tài liệu, sách
báo nói về mơi trường và tơi sử dụng các video có hình ảnh về những hành động
gây ơ nhiễm mơi trường như: nạn chặt phá rừng, lũ lụt, thiên tai, đốt rừng lấy củi,
13


rồi những hình ảnh như vứt rác bừa bãi, trẻ em tắm nước bẩn... để mở cho trẻ xem
vào giờ đón, trả trẻ, bên cạnh đó tơi cịn sưu tầm những hình ảnh mang tính giáo
dục treo vào góc tun truyền như: Rửa tay đúng dưới vòi nước sạch, bé chăm sóc
cây xanh, đội mũ nón, đeo khẩu trang khi đi ra ngoài trời...
3.4. Làm đồ chơi sáng tạo.
Bên cạnh những biện pháp trên, tơi cịn trao đổi với đồng nghiệp tìm kiếm,
suy nghĩ, lựa chọn những mẫu đồ dùng, đồ chơi đơn giản được tận dụng từ nguyên
vật liệu phế thải để hướng dẫn trẻ cùng thực hiện. Sưu tầm thêm các mẫu đồ chơi
trên mạng internet, sách báo, tạp chí giáo dục mầm non làm phong phú hơn ngân
hàng đồ chơi tại lớp cho trẻ. Tạo sự hứng thú cho trẻ được khám phá các loại
nguyên vật liệu ấy và tự tay mình làm những đồ chơi mà mình thích. Tơi cho rằng
làm tốt cơng tác này thì hiệu quả của việc giáo dục trẻ bảo vệ môi trường được
tăng cao.
Ngồi ra trong hoạt động chiều tơi cịn tổ chức cho trẻ làm đồ dùng, đồ chơi
từ nguyên vật liệu phế thải do trẻ sưu tầm như: làm quạt điện bằng hộp sữa và xốp
bitits,làm con chim cánh cụt bằng hộp sữa, xốp, làm con công bằng vỏ hộp sữa
chua..., và nhặt lá rụng vào làm tranh các con vật...

Trẻ làm đồ chơi từ nguyên liệu phế thải
14


3.5. Công tác tuyên truyền và phối kết hợp cùng phụ huynh trong công tác

giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
Phụ huynh là nguồn động viên khích lệ và ln sát cánh cùng tơi trong suốt
q trình chăm sóc và giáo dục trẻ, bởi vì khơng những phụ huynh rèn nề nếp cho
trẻ mà còn tuyên truyền cho các bậc phụ huynh khác cùng ý thức bảo vệ mô trường
và nhiệt tình ủng hộ các phong trào khác của trường lớp.
Tôi đã tuyên truyền với phụ huynh về sự ô nhiễm của môi trường địa
phương hiện nay bằng cách:
- Qua buổi đón trả trẻ nhắc nhở phụ huynh thường xuyên giáo dục trẻ bảo vệ môi
trường. Nhắc nhở phụ huynh không vứt rác bừa bãi và để xe đúng nơi quy định.
- Lồng vào các buổi họp phụ huynh trao đổi về tầm quan trọng của việc giáo dục
bảo vệ môi trường. Tuyên truyền với phụ huynh rèn nề nếp cho trẻ ở nhà như nhắc
trẻ biết chào hỏi người lớn, mời bố mẹ, anh chị ăn cơm, ăn cơm xong biết lấy tăm,
lấy nước mời mọi người, biết cất dọn đồ dùng, cùng bố mẹ chăm sóc bảo vệ cây
xanh, giữ gìn nhà cửa sạch sẽ..., thường xuyên tạo cơ hội trị chuyện trao đổi về lợi
ích của cây xanh: Cây xanh đóng góp rất lớn trong việc bảo vệ bầu khí quyển, làm
cho khơng khí trong lành, làm giảm ô nhiễm môi trường, giảm bụi, giảm tiếng ồn,
cây xanh trồng ở rừng còn giúp ngăn chặn lũ lụt... ngồi ra cây xanh cịn cung cấp
nhiều hoa thơm, quả ngọt, thuốc chữ bệnh.
- Tơi ln tìm và tải trên mạng các bài báo, phóng sự nêu cao ý thức bảo vệ của
người dân, các loại tranh ảnh về các khu ô nhiễm môi trường, khu rác thải chưa
được xử lý, những cánh đồng lúa, hoa màu bị lạm dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ
thực vật...rồi dán vào góc tuyên truyền với phụ huynh. Đặc biệt trong năm học vừa
qua tôi đã vận động sự hỗ trợ của phụ huynh về nguồn nguyên vật liệu phế thải để
tậ dụng, hướng dẫn trẻ làm đồ chơi đơn giản cho mình và tặng người thân, nhiều
phụ huynh cịn ủng hộ cây xanh để tơi bổ sung vào góc thiên nhiên và bồn hoa của
nhà trường, điều đó đã khẳng định rằng công tác phối kết hợp giữa nhà trường và
gia đình đã có sự đồng thuận, thống nhất và đạt kết quả cao.

Phần thứ 3: Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm
Qua một thời gian dài kiên trì thực hiện một số biện pháp lồng ghép giáo dục

bảo vệ môi trường vào dạy trẻ, đến nay tôi đã đạt được kết quả đáng mừng.
1, Kết quả đạt được
* Về phía trẻ.
Đa số trẻ đã có ý thức cá nhân, ý thức tập thể bảo vệ môi trường: Không vứt
rác bừa bãi ở nơi cơng cộng, khi có nhu cầu vứt rác mang rác tới thùng đựng rác
hoặc bỏ rác vào nơi quy định, khi nhìn thấy rác ở nơi công cộng trẻ đã biết nhặt
cho vào thùng rác, không khạc nhổ, không bẻ cây, hái hoa, biết chăm sóc cây, đi vệ
sinh đúng nơi quy định, biết tiết kiệm điện, nước... Trẻ đã tự ý thức về hành vi của
mình: Tự rửa tay trước khi ăn cơm, lau miệng khi ăn xong, rửa tay sau khi đi vệ
sinh....
Trẻ có kỹ năng sống , có thói quen hành vi văn minh lịch sự trong giao tiếp,
ứng xử với mọi người, có ý thức với mọi hành vi bảo vệ mơi trường. Trẻ tích cực
tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường một cách hào hứng, tự nguyện. Trẻ
15


u thích hứng thú mong muốn được làm những cơng việc phù hợp liên quan đến
bảo vệ môi trường trong và ngồi lớp học sạnh sẽ, thống mát.
Trẻ có thái độ gần gũi với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, yêu quý
chăm sóc bảo vệ cỏ cây, hoa lá trong gia đình, nhà trường và ở khắp mọi nơi, u
q chăm sóc bảo vệ vật ni gần gũi, quý trọng bảo vệ đồ dùng đồ chơi, biết lau
chùi đồ dùng đồ chơi bị bụi bẩn, thích tham gia vào cơng việc trồng cây, chăm sóc
cây cùng các cơ giáo trong trường.
Đã phát huy tính tích cực của trẻ khi trẻ được trải nghiệm với môi trường tự
nhiên cũng như mơi trường xã hội.
Ngồi ra trẻ cịn biết nhắc nhở khi nhìn thấy người khác vứt rác bừa bãi,
nhắc nhở người lớn không hút thuốc lá nơi công cộng và biết nói hút thuốc lá có
hại cho sức khỏe và ảnh hưởng tới môi trường.
Trẻ rất hào hứng tham gia các hoạt động lao động khi được yêu cầu.
* Về phía phụ huynh.

Phụ huynh rất phấn khởi yên tâm khi thấy con em mình có ý thức bảo vệ
mơi trường, khơng những ở trường mà cịn ở nhà cho nên đã đóng góp tranh ảnh có
nội dung về bảo vệ mơi trường, tranh ảnh, hình ảnh các hoạt động của con người
về môi trường, ủng hộ cây xanh, thu gom nguyên vật liệu phế thải để giáo viên và
trẻ cùng làm những đồ dùng, đồ chơi đơn giản. Bản thân các bậc phụ huynh cũng ý
thức cao và trách nhiệm cao hơn rất nhiều về việc bảo vệ môi trường trong và
ngoài sân trường
Để minh chứng cho kết quả đạt được của trẻ rõ ràng hơn tôi đã thực hiện
việc so sánh đối chứng về việc thực hiện các biện pháp lồng ghép giáo dục bảo vệ
môi trường, cụ thể:
Đạt
Chưa
Nội dung khảo sát
đạt
Tốt
Khá
TB
SL % SL % SL % SL %
Có thói quen sống gọn gàng ngăn
nắp, vệ sinh cá nhân, vệ sinh mơi
11 36.6 13 43.4 6
20
0
0
trường sạch sẽ.
Tích cực tham gia các hoạt động gần
12 40 10 33.3 8 26.7 0
0
gũi, bảo vệ môi trường, lớp.
Biết chia sẻ và hợp tác với bạn bè và

12 40 11 36.6 7 23.4 0
0
người xung quanh.
Có phản ứng với các hành vi của
con người làm bẩn môi trường và
10 33.3 15 50
5 16.7 0
0
phá hại mơi trường
Nhìn vào bảng thống kê tôi thấy rất phấn khởi, đây là niềm động viên khích
lệ tơi cố gắng hơn nữa trong những năm học tiếp theo.
2, Kết luận chung.
Với vai trò là người làm công tác giáo dục tôi nhận thức đúng đắn về vai trị
và tầm quan trọng của mơi trường và cơng tác giáo dụng bảo vệ mơi trường cho trẻ
nhỏ. Vì vậy giáo dục bảo vệ môi trường cần được quan tâm đúng mức ngay từ lứa
tuổi mầm non vì trẻ ở lứa tuổi này rất thích tiếp xúc với thế giới tự nhiên và cuộc
16


sống xung quanh. Để giúp trẻ có những kiến thức và kĩ năng thực hành bảo vệ môi
trường phù hợp với khả năng của trẻ, điều quan trọng là giáo viên phải ln gương
mẫu cho trẻ làm theo, ln có ý thức hướng dẫn trẻ kiên trì khơng nóng vội. Trên
cơ sở đó giáo dục trẻ biết yêu quý, gần gũi môi trường và đánh giá các hành vi tốt,
xấu của con người trong việc chăm sóc bảo vệ mơi trường, Từ đó biết cách sống
tích cực với mơi trường nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh của cơ thể và trí
tuệ.
3, Bài học kinh nghiệm.
Qua nghiên cứu và áp dụng biện pháp trên tôi đã rút ra một số kinh nghiệm
giảng dạy như sau:
- Giáo viên phải nhận thức đầy đủ đúng đắn về nội dung giáo dục bảo vệ mơi

trường và vai trị của mơi trường đối với sự phát triển của trẻ. Vì thế địi hỏi giáo
viên phải nghiên cứu và tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của trẻ để từ đó có những
biện pháp tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường mọi lúc, mọi nơi khơng ngại khó,
ngịa khổ, ngại bẩn....
- Nghiên cứu tham khảo tài liệu, không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn, tích cực tìm tịi, áp dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giảng dạy để áp
dụng nội dung chuyên đề một cách phù hợp với khả năng của trẻ và tình hình thực
tế ở trường lớp. Bên cạnh đó giáo viên phải tích cực ứng dụng công nghệ thông tin,
bài giảng điện tử, sưu tầm băng hình, video chất lượng cao để sử dụng trên các tiết
học và các hoạt động khác.
- Luôn phối kết hợp chặt chẽ cùng phụ huynh, gia đình và nhà trường để giáo dục
bảo vệ môi trường cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi.
- Ln tìm tịi và khám phá các cách sử dụng và tái chế các nguyên vật liệu phế
thải cũ để làm thành các công cụ dạy học và các đồ dùng, đồ chơi. Bên cạnh đó
tích cực cho trẻ cùng trải nghiệm làm đồ dùng đồ chơi đơn giản, giáo viên cùng
trao đổi với phụ huynh về các sản phẩm mà trẻ làm được, vận đông phụ huynh
đóng góp các nguyên vật liệu cũ để cho trẻ được phát huy tính tích cực sáng tạo
của mình.
- Bản thân giáo viên phải luôn là tấm gương sáng về giữ gìn và bảo vệ mơi trường
để trẻ noi theo. Bên cạnh đó phải nhận thức đúng đắn về việc sử dụng các nguồn
tài nguyên nước, điện... một cách hợp lý và hiệu quả.
- Tích cực tham gia dự giờ của đồng nghiệp để học hỏi kinh nghiệm làm giàu thêm
kiến thức và kĩ năng sư phạm cho bản thân.
4, Những đề xuất, kiến nghị.
- Giáo viên có trách nhiệm tuyên truyền và phối kết hợp với phụ huynh có ý thức
bảo vệ môi trường, phát động phong trào trồng cây xanh, tạo môi trường xanh,
sạch đẹp cho trường lớp, tăng cường sưu tầm tranh ảnh, tài liệu, thường xuyên tổ
chức các buổi lao động, dạo chơi tham quan, làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo để trẻ
được thực hành trải nghiệm.
- Nhà trường nên đầu tư và nâng cấp các loại trang thiết bị, cơ sở vật chất, thùng

đựng rác. Xử lý tốt các nguồn nước thải, nhà vệ sinh, xây lị đốt rác để xử lí rác tốt
hơn. Trồng vườn rau sạch giúp bé tìm hiểu các loại rau củ, đồng thời cung cấp
nguồn thực phẩm sạch, tươi nhà nhà bếp.
17


Trên đây là những biện pháp mà thực tế tôi đã thực hiện và thành công, tuy
nhiên do điều kiện thực tế của trường lớp và địa phương nên không tránh khỏi
những thiếu sót, qua đây tơi rất mong sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học,
các bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tơi hồn thiện và đạt kết quả cao hơn.
HIỆU TRƯỞNG

Quảng Xương, ngày 14 tháng 3 năm 2014
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến

Đỗ Huyền Trang

18



×