Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Đánh giá tình hình thu hút FDI ở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.82 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................. 2
Chương I: Những thuận lợi và khó khăn trong việc
thu hút FDI vào Hà Nội...............................................................................3
1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................3
2. Môi trường pháp lý.......................................................................................4
2.1. Thuận lợi..................................................................................................4
2.2. Khó khăn..................................................................................................5
3. Cơ sở hạ tầng.................................................................................................6
3.1. Thuận lợi..................................................................................................6
3.2. Khó khăn..................................................................................................8
4. Những thuận lợi, khó khăn về nguồn nhân lực..........................................8
4.1. Thuận lợi:.................................................................................................8
4.2. Khó khăn..................................................................................................9
Chương II:Thực trạng thu hút FDI vào Hà Nội
trong những năm qua................................................................................11
1. Tổng quan tình hình thu hút FDI vào Hà Nội trong thời gian qua........11
1.1. Quy mô vốn............................................................................................11
1.2. Các hình thức thu hút FDI......................................................................15
1.3. Các lĩnh vực thu hút FDI........................................................................15
2. Đánh giá tình hình thu hút FDI vào Hà Nội.............................................17
2.1. Thành tựu...............................................................................................17
2.2. Hạn chế:.................................................................................................22
Chương III: Giải pháp tăng cường thu hút FDI
vào Hà Nội trong những năm tới..............................................................24
1. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính........................................................24
2. Tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng........................................................27
3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư.........................................................28
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................................................28
PHẦN KẾT................................................................................................30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................31


1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi hoạt động kinh tế xã hội, vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng. Có thể nói
đó là dầu bôi trơn cho mọi hoạt động, nhằm đem lại hiệu quả cho người sản xuất kinh
doanh. Với sự mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế như hiện nay thì bên cạnh nguồn vốn
trong nước, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có sự đóng góp to lớn. Đó
không chỉ là dấu hiệu phê chuẩn hội nhập thị trường toàn cầu về chính sách và triển vọng
phát triển kinh tế của một nước mà còn là một động lực phát triển quan hệ quốc tế ở
nhiều lĩnh vực khác nhau như chính trị, ngoại giao… thông qua đó đảm bảo lợi ích đan
xen, cơ chế an ninh đa phương mà các nước đang hướng tới.
Tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ ở chỗ thu hút được nhiều
nguồn vốn mà còn là sự kết hợp một cách hiệu quả giữa vốn, các mối quan hệ có liên
quan như an ninh quốc gia nhằm đảm bảo cho môi trường đầu tư lành mạnh, ổn định, tạo
ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp thu quản lý tri thức và công nghệ hiện đại. Đây thực
sự là một đòn bẩy sắc bén cho phát triển kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Đối với Việt Nam, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có vài trò hết sức quan
trọng trong công cuộc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nó tạo tiền đề cho kinh tế
Việt Nam hội nhập và phát triển. Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế lớn thứ hai của cả
nước, có vị thế chiến lược quan trọng về mọi mặt. Sự phát triển kinh tế của Hà Nội trong
những năm qua đã tạo tiền đề cho sự phát triển các vùng kinh tế khác.Hơn nữa trong
những năm gần đây, tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội có
nhiều khởi sắc, đó là dấu hiệu đang lên của nền kinh tế đang trên đà phát triển.
Chính vì thế, chúng em đã chọn đề tài “Đánh giá tình hình thu hút FDI ở Hà Nội”.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Đào Ánh Thủy đã hướng dẫn và giúp đỡ chúng em
hoàn thành đề tài này!
2
Chương I: Những thuận lợi và khó khăn trong việc
thu hút FDI vào Hà Nội
1. Điều kiện tự nhiên
Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam, đồng thời cũng là một trung tâm chính trị, kinh tế,

văn hóa thương mại và du lịch quan trọng của Việt Nam. Hà Nội là thủ đô lâu đời của Việt
Nam và kỉ niệm 1000 năm vào tháng 10 năm 2010.
Hà Nội nằm ở bờ phải của con sông Hồng, có vị trí khoảng 21°2' Bắc, 105°51' Đông,
cách thành phố Hồ Chí Minh 1760 km. Hà Nội nằm trong vùng châu thổ sông Hồng
thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, giáp với 6 tỉnh: Thái Nguyên ở phía bắc, Bắc Giang, Bắc
Ninh và Hưng Yên ở phía đông và đông nam, Hà Tây và Vĩnh Phúc ở phía nam và phía
tây.
Diện tích Hà Nội 920,97 km2 bao gồm 9 quận và 5 năm huyện. Dân số toàn thành
phố là 2,8 triệu người, trong đó có 1,6 triệu sống ở khu vực nội thành (số liệu thống kê
năm 1999). Mật độ dân cư tại Hà Nội tương đối cao (17 000 người/km
2
) và phân bố
không đồng đều giữa các quận, huyện (từ 3 765 đến 37 017 người/km
2
ở quận Hoàn
Kiếm, tức là quận đông dân nhất).
Dân số Hà Nội đang có xu hướng tăng tạo ra thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn. Dân số
đông, lưu lượng giao thông lớn, không tạo thuận lợi cho các dự án đòi hỏi vận chuyển
nhiều. Song lại khá thuận lợi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực giao thông.
Khí hậu: Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là khí
hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mùa Hè nóng, mưa nhiều và mùa Đông lạnh, mưa ít. Nằm
trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào
và có nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8
kcal/cm2 và nhiệt độ không khí trung bình hàng nǎm là 23,60C. Do chịu ảnh hưởng của
biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn. Độ ẩm tương đối trung bình hàng nǎm là
79%. Lượng mưa trung bình hàng nǎm là 1245 mm và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày
mưa. Đặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng,
lạnh. Tuy nhiên, khí hậu không khắc nghiệt tạo điều kiện cho đầu tư có hiệu quả.
Hình thành từ cách đây gần 1000 năm, Hà Nội có một cấu trúc đô thị độc đáo và đóng
vai trò như một nhân chứng quan trọng trong suốt chiều dài lịch sử của Việt Nam (trong

một thời gian dài là kinh đô dưới thời phong kiến rồi sau đó được coi là thủ đô dưới thời
Pháp thuộc). Rất nhiều công trình xây dựng theo lối kiến trúc thuần Việt và kiến trúc
3
Pháp thể hiện giá trị lịch sử đã được gìn giữ trước cơn lốc phát triển kinh tế đang làm
biến đổi nhiều đô thị tại châu Á.
Kể từ khi tiến hành mở cửa kinh tế từ năm 1986, Hà Nội luôn đạt được tỷ lệ tăng
trưởng trung bình mỗi năm 11 %. Ðà tăng trưởng này có lẽ sẽ còn tiếp tục được duy trì
theo mô hình của các nước khác trong khu vực Ðông Nam á đã chuyển sang nền kinh tế
thị trường trước đó. Điều này đã tạo sự tin tưởng của nhà đầu tư vào sự đi lên của Hà
Nội.
Dân số đô thị tăng đều đặn với nhịp độ trên 4%/năm. Ba khu vực trước đây là nông
thôn nhưng sau đó đã được sát nhập vào địa bàn đô thị năm 1995, tiếp theo đó có hai khu
vực khác cũng được sát nhập vào năm 2004. Những chênh lệch về mức sống giữa thành
phố và nông thôn (về cơ bản Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với 75% dân số
sống ở nông thôn) và sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của Hà Nội có lẽ sẽ khiến cho hiện
tượng này ngày càng rõ nét hơn trong thời gian tới. Những dự báo về số dân cho thấy
mức gia tăng rất mạnh, nếu tính cả khu vực ngoại thành thì sẽ dao động từ 3,2 đến 4 triệu
người vào năm 2010 và khoảng từ 3,9 đến 5,6 triệu người vào năm 2020.
2. Môi trường pháp lý
2.1. Thuận lợi
Hiện nay, thành phố đã có những chủ trương, tạo cơ chế đầu tư hết sức thông thoáng
nhằm tăng cương thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Hà Nội ưu tiên những lĩnh vực đầu tư vào công nghệ cao (hiện lĩnh vực này mới
chiếm khoảng 18 – 20%) và ưu tiên vào lĩnh vực xây dựng khách sạn cao cấp.
- Các lĩnh vực khác thành phố cũng sẵn sàng mở rộng cánh cửa đầu tư theo Luật
Đầu tư nước ngoài. Về khu vực, tập trung vào khu vực Tây hồ Tây, khu vực Bắc
sông Hồng.
- Hà Nội công khai rộng rãi danh mục các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài; tổ chức
kêu gọi đầu tư xây dựng một số dự án khách sạn 5 sao (Hà Nội đang thiếu).
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai công tác quy hoạch hai bờ sông Hồng

- Triển khai xây dựng thêm 2 khu công nghiệp tại Phù Đổng và Sài Đồng A (mỗi
khu khoảng 200 ha, cho các dự án đầu tư nước ngoài).
4
- Thành lập tổ công tác đầu tư nước ngoài, nhằm thực hiện cơ chế một đầu mối
trong cấp phép đầu tư nước ngoài và hỗ trợ triển khai và giải quyết các khó khăn,
vướng mắc cho các dự án đầu tư nước ngoài quan trọng.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, triển khai thực hiện Luật đầu tư, Luật
doanh nghiệp mới, tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch, phù hợp
với yêu cầu hội nhập.
- Tích cực hỗ trợ kịp thời các dự án lớn, hoàn thành giải phóng mặt bằng, nhanh
chóng triển khai các thủ tục vào xây dựng một số dự án lớn đang triển khai như :
dự án nhà 65 tầng, dự án bệnh viện 1.000 giường, dự án Tây hồ Tây, dự án mạng
điện thoại di động CDMA.
- Tổ chức để lãnh đạo thành phố tăng cường đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp,
kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp
và xử lý kiên quyết các dự án không triển khai, cần thiết thì thu hồi.
- Thành phố đã xây dựng quy định đấu thầu lựa chọn các nhà đầu tư có sử dụng đất,
đang triển khai xác định được 4 – 5 địa điểm để xây dựng khách sạn cao cấp và Sở
Kế hoạch và Đầu tư đang hoàn tất hồ sơ để công khai rộng rãi trên phương tiện
thông tin đại chúng để kêu gọi các nhà đầu tư.
- Hiện nay, để hoàn thành một vụ chuyển nhượng đất đai người sử dụng đất phải
mất 44 ngày, nếu sử dụng phần mềm quản lý mới (VLAP) thời gian sẽ rút ngắn
xuống 9-10 ngày/giao dịch chuyển nhượng.
2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đó, các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam vẫn
còn khá e ngại. Có hiện tượng đó là do
- Chưa có quy định cụ thể các yêu cầu về chuyển giao công nghệ trong các dự án
FDI (bao gồm cả yêu cầu về máy móc, thiết bị, đào tạo quản lý, vận hành, kinh
nghiệm thị trường...) và có cơ chế quản lý chuyển giao công nghệ để khuyến khích
các nhà ĐTNN chuyển giao công nghệ hiện đại vào thành phố, giảm tình trạng

chuyển giao công nghệ trung gian, công nghệ lạc hậu, giá cả cao, gây ô nhiễm môi
trường.
- Các thủ tục hành chính còn rườm rà, các phí tổn về thị thực nhập cảnh, tạo điều
kiện thuận lợi về thu nhập, nhà ở còn cao chưa thu hút được nhiều các cán bộ kỹ
5
thuật, các nhà khoa học và những người điều hành kinh doanh nước ngoài đến làm
việc.
- Chính sách tiền lương và thuế thu nhập cá nhân giữa người lao động trong nước
và người nước ngoài chưa được thống nhất.
- Vấn đề cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư còn thiếu và chưa kịp thời; Chi phí
đầu tư, đặc biệt là giá thuê hạ tầng ở Hà Nội còn cao, kém cạnh tranh so với các
nước trong khu vực và một số tỉnh lân cận; Việc GPMB trên địa bàn thành phố
còm nhiều phức tạp...
- Theo khảo sát của Bộ TN&MT thì hiện tại các giao dịch về đất đai còn dài hơn số
thời gian giao dịch thực tế được quy định trong luật đất đai từ 4-6 lần, gây rất
nhiều khó khăn cho người dân.
3. Cơ sở hạ tầng
3.1. Thuận lợi
- Hà Nội đang tập trung cho công tác quy hoạch, phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc xây dựng quy hoạch vùng, quy hoạch tổng thể phát triển Thủ đô, quy
hoạch xây dựng chi tiết để có cơ sở xác định rõ địa điểm cụ thể, công khai kêu gọi
đầu tư.
- Có hệ thống mạng lưới giao thông đồng bộ bao gồm đường bộ, đường sông, đường
sắt và đường hàng không. Hà Nội là nơi thuận lợi để phát triển các ngành công
nghiệp. Các tập đoàn lớn như Canon, Yamaha Motor và hàng trăm các nhà sản xuất
hàng đầu của thế giới đã thành lập nhà máy tại đây.
- Trong vài năm tới, thành phố sẽ tập trung đầu tư xây dựng các tuyến đường vành
đai, một số tuyến xe điện, 3 cầu qua sông Hồng, 2 khu du lịch lớn và xây dựng
nhiều công viên, trung tâm thương mại, bệnh viện...
- Hà Nội có 2 cảng sông chính : cảng Khuyến Lương và cảng Phà Đen cho phép tầu

có trọng tải 2000-3000 tấn cập cảng; và sân bay quốc tế Nội bài với 44 chuyến bay
quốc tế và nội địa/ngày. Mỗi năm phục vụ 1,5 triệu lượt khách. Nguồn cung cấp
nước dồi dào và ổn định. Hà Nội sử dụng nguồn nước từ sông Hồng và Sông
Đuống. Nguồn nước mặt và nước ngầm tương đối dồi dào. Chất lượng nước ngầm
tốt đảm bảo nhu cầu về nước sinh hoạt và nước phục vụ sản xuất công nghiệp. Giá
nước kinh doanh dịch vụ và cho người nước ngoài: 0.43USD/m3. Giá nước dùng
6
cho sản xuất, cơ quan bệnh viện, trường học: 0.2 USD/m3. Nước sinh hoạt: 0,10
USD/m3.
- Hệ thống điện ổn định: Mạng lưới điện đã được nâng cấp đảm bảo nguồn cung cấp
ổn định liên tục. Giá điện sinh hoạt: 0,10 USD/KWh, giá điện sản xuất: 0,09
USD/KWh và điện trong khu công nghiệp: 0,08 USD/KWh.
- Mạng lưới viễn thông được trang bị các thiết bị hiện đại, tổng đài kỹ thuật số, cáp
quang và đã hoà mạng với hệ thống viễn thông toàn cầu. Cước điện thoại quốc tế:
1,3 USD/phút. Giá cước tuy vẫn còn cao, song hy vọng sẽ giảm nhiều khi Việt nam
có được vệ tinh riêng của mình.
- Tiền thuê đất tại Hà Nội được chia làm 4 nhóm, từ 0,06 USD/m2/năm đến
12/USD/m2/năm và được ổn định ít nhất 5 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất.
Khi điều chỉnh tăng thì mức tăng không vượt quá 15% của mức quy định lần trước.
Trường hợp thuê nhà xưởng, nhà đầu tư chỉ phải trả tiền thuê nhà xưởng cho bên
cho thuê. Bên cho thuê có trách nhiệm trả tiền thuê đất cho nhà nước. Mức tiền thuê
nhà xưởng khoảng từ 1-2 USD/m2/tháng. Chi phí thuê văn phòng từ 10-25
USD/m2/tháng.
- Hà Nội có đường Quốc lộ 1 Bắc Nam đi qua và Quốc lộ 5 nối với cảng Hải phòng,
và Quốc lộ 3 đi Sân bay quốc tế Nội bài. Một số thông tin về chi phí vận tải
container cụ thể như sau:
 Hà Nội – Hải Phòng (đường bộ): + Container 20 feet: 100 – 120 USD
+ Container 40 feet: 130 – 150 USD
 Hà Nội – Hồ Chí Minh (container 20- 40 feet): + Đường sắt: 800 USD
+ Đường biển: 700 USD

- Bên cạnh đó, Hà Nội có hệ thống các trường Đại học, Viện nghiên cứu, các trường
Cao đẳng và công nhân kỹ thuật hàng năm đào tạo hàng chục vạn cán bộ quản lý,
cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, là Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực trình
độ cao cho cả nước. Ngoài ra, Hà Nội có cơ cấu kinh tế năng động với nhiều ngành
công nghiệp công nghệ cao và các ngành dịch vụ chất lượng cao. Quy hoạch không
gian của Hà Nội tạo thuận lợi cho các KCN tập trung như KCN Bắc Thăng Long,
KCN Nam Thăng Long, KCN Sài Đồng A, KCN Sài Đồng B, KCN Sóc Sơn và
hàng chục KCN khác, tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật - kinh tế - xã hội cho
hoạt động của các doanh nghiệp, trước hết là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
7
- Với vai trò đặc biệt của Hà Nội trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trong vùng
Thủ đô, các hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và hành
lang Quảng Đông - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Hà Nội là giao
điểm của những hoạt động giao lưu kinh tế quốc gia và quốc tế, sẽ là thị trường
năng động và có sức lan tỏa và sức mua lớn, tạo sức hút ngày càng mạnh đối với các
nhà đầu tư nước ngoài, trước hết là các nhà đầu tư từ các quốc gia ASEAN. Rõ ràng
cơ sở hạ tầng phát triển đã góp một phần không nhỏ, thu hút một lượng lớn đầu tư
nước ngoài vào Hà Nội.
3.2. Khó khăn
- Hệ thống cơ sở hạ tầng đang xuống cấp nghiêm trọng. Có thể kể đến sự mất cân
đối giữa đầu tư vào cơ sở hạ tầng với quy mô đô thị hóa, điều này đã và đang gây
cho HN những hậu quả đáng lo ngại như nạn ùn tắc giao thông, úng ngập nước
mưa kéo dài và trên diện rộng, thiếu nước máy, tồn đọng nhiều rác thải, ô nhiễm
không khí quá mức cho phép.
- Giá đất tại HN đang hiện ở mức cao, dẫn tới tăng chi phí đầu tư, làm gia tăng mức
độ dè dặt của các nhà đầu tư khi đầu tư tại HN.
- Nhiều công trình trọng điểm chưa được triển khai do thiếu địa điểm hoặc địa điểm
chưa được chuẩn bị, chưa đủ điều kiện.
- Theo một số DN ngành GTVT, ngoài việc Việt Nam chưa có một chính sách

mạnh mẽ kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực này, phần nhiều các nhà đầu tư nước ngoài
rất ngại đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng do các thủ tục rất phức tạp và thời gian đầu tư
thường kéo dài, GPMB khó khăn, không thể tính được tiến độ thi công dự án và
do đó khó tính toán được bài toán kinh tế.
4. Những thuận lợi, khó khăn về nguồn nhân lực
4.1. Thuận lợi:
Hà Nội là trung tâm kinh tế xã hội của cả nước, là nơi tập trung nguồn lao động dồi
dào, không chỉ có lao động của thành phố mà còn có nguồn lao động di chuyển từ các
tỉnh lân cận đến. Số người trong độ tuổi lao động là 1.6 triệu người, chiếm 58% tổng số
dân của thành phố và số người đến độ tuổi lao động hàng năm khoảng 40,000 người.
Bên cạnh số lượng lao động dồi dào, chất lượng lao động cũng tương đối cao: gần
90% số người tốt nghiệp từ trung học cơ sở trở lên, tốt nghiệp trung học phổ thông chiếm
8
hơn 45%. Số người có trình độ chuyên môn khá cao so với các địa phương khác đó là Hà
Nội chiếm 63.8 % số tiến sĩ và 75.9 % số tiến sĩ khoa học, 82.6% số giáo sư, phó giáo sư
của cả nước; hơn 100 nghìn cán bộ trình độ trên đại học; hơn 200 nghìn cán bộ có trình
độ đại học và cao đẳng; hơn 100 nghìn cán bộ có tốt nghiệp trung cấp.
Đặc biệt, với truyền thống của thủ đô ngàn năm văn hiến, người Hà Nội nổi tiếng
thanh lịch, có nhiều ngành nghề truyền thống. Nói đến Hà Nội, chúng ta không thể không
biết đến làng tranh Đông Hồ, gốm sứ Bát Tràng… và các ngành nghề khác.
Với vị thế của một thủ đô, lượng vốn đổ vào đầu tư nơi dây ngày càng nhiều. Người
Hà Nội được sớm tiếp thu những công nghệ hiện đại nên họ khá nhanh nhạy trong việc
tiếp thu cái mới, có khả năng sáng tạo ra những giá trị kinh tế và văn hoá tinh thần cao.
Hà Nội tập trung hệ thống các viện nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp và các trường dạy nghề hàng đầu Việt Nam, với 43 trường đại học,
cao đẳng, 34 trường trung học chuyên nghiệp, 41 trường dạy nghề, gần 100 viện nghiên
cứu khoa học. Đây là cơ sở cho việc phát triển nguồn nhân lực có trình độ khoa học công
nghệ cao.
4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, nguồn nhân lực Hà Nội còn có những hạn chế

nhất định đó là chất lượng nguồn lao động chưa cao về mọi mặt: nhiều trường hợp lao
động được đào tạo không phù hợp nhu cầu, khiến các doanh nghiệp phải mở các lớp đào
tạo lại, tốn kém thời gian và chi phí.
Hơn nữa, vóc dáng của người Việt Nam nhỏ bé, chưa đáp ứng nhu cầu trong một số công
việc đòi hỏi có sức khỏe, chiều cao.
Nước ta xuất phát điểm từ một nước nông nghiệp lạc hậu, nên người lao động chưa có tác
phong công nghiệp, kỷ luật lao động chưa cao, giờ giấc lao động chưa hợp lý, tinh thần
sáng tạo tỏng lao động chưa cao.
Bên cạnh đó, nguồn lao động phân bố chưa hợp lý và sử dụng chưa hiệu quả: có tới
65,6% số cán bộ khoa học - kỹ thuật (trong đó có 72% đại học, 66% trung học chuyên
nghiệp) làm việc trong khu vực phi sản xuất vật chất; 77% số lao động nông nghiệp
không có chuyên môn kỹ thuật (tính riêng cho lao động nữ nông nghiệp là 85%.
Với lượng lao động di cư từ các nơi khác khá đông đảo khiến tỷ lệ thất nghiệp của Hà
Nội cao nhất cả nước, hình thành các chợ lao động, loa động ở đây chủ yếu là lao động
9
ngoại tỉnh, trình độ thấp, thường làm các công việc mang tính nhất thời, thời vụ.Vấn đề
giải quyết việc làm cho lượng lao động này cũng là điều đáng quan tâm hiện nay.
Từ ngày 1 tháng 8 năm 2008, Chính phủ đã ra quyết định mở rộng địa phận hành chính
của thành phố, bao gồn cả tỉnh Hà Tây và một số xã của tỉnh Vĩnh Phúc, điều này làm lực
lượng lao động của thành phố tang lên đáng kể, đây là điểm thuận lợi của thủ đo khi các
khu công nghiệp, các danh nghiệp ngyaf càng nhiều.Tuy nhiên, bên cạnh đó còn nhiều
mặt phải khắc phục, nhằm tạo nguồn lao động có chất lượng cho phát triển kinh tế của
thủ đô.
10
Chương II:Thực trạng thu hút FDI vào Hà Nội
trong những năm qua
1. Tổng quan tình hình thu hút FDI vào Hà Nội trong thời gian qua
1.1. Quy mô vốn
Kể từ khi Việt Nam mở cửa thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN), Hà Nội
luôn là địa chỉ tiếp nhận ở mức cao nguồn vốn quan trọng này và luôn khẳng định vị thế

đứng hàng đầu về ĐTNN cùng một số tỉnh, thành bạn. Tính chung, đến nay Hà Nội đã
thu hút được gần 14,6 tỷ USD vốn ĐTNN, đứng thứ hai trong cả nước, chỉ sau TP Hồ
Chí Minh. Vốn đầu tư đã thực hiện trên địa bàn đạt khoảng 5 tỷ USD.
Với vị trí là trung tâm đồng bằng sông Hồng, đầu tàu kinh tế của cả nước nói chung
và vùng phát triển kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Hà Nội ngày càng trở nên hấp dẫn hơn nhờ
những chính sách, cơ chế hợp lý và quyết tâm mời gọi nhà ĐTNN trên cơ sở phát huy tất
cả tiềm năng và kết quả đã đạt được trong những năm qua...
Đứng thứ hai trong cả nước về kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, năm 2006,
Hà Nội đã thu hút được 250 dự án FDI trong đó có 210 dự án cấp mới với tổng số vốn
đầu tư ước tính 1,4 tỷ USD và 40 dự án bổ xung tăng vốn tổng cộng 100 triệu USD.
Trong năm 2006, nguồn vồn FDI vào Hà Nội đứng thứ tư cả nước (sau TP. Hồ Chí Minh,
Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương) đạt con số khả quan: 194 dự án với tổng vốn đầu tư
đăng ký đạt trên 1,1 tỷ USD (cả vốn cấp mới và tăng vốn). Trong số đó, dự án cấp mới là
148 với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 609,4 triệu USD, ở vị trí thứ 6 về thu hút mới, còn
lại là dự án và vốn bổ xung. Trong đó, 3 dự án cấp mới có tổng vốn đầu tư lớn là: Khu
Đô thị Tây Hồ Tây 314 triệu USD, Công ty TNHH Panasonic Communications Việt Nam
76 triệu USD, Công ty TNHH Panasonic Electronic Devices 50 triệu USD. Như vậy năm
2006, khối đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 15% tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn,
đóng góp khoảng 16% GDP, 38% tổng kim ngạch xuất khẩu, tạo 10% tổng thu ngân sách
cho thành phố và thu hút trên 60.000 lao động. Theo thống kê của Phòng đầu tư nước
ngoài - Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội, trong quý I và quý II năm 2007, Hà Nội thu hút
được 125 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký khoảng 930 triệu USD trong đó có một số
dự án lớn như xây dựng và phát triển khu đô thị mới Thạch Bàn của công ty TNHH
Berjaya – Handico 12 với tổng vồn là 50 triệu USD, dự án xây khách sạn 5 sao của tập
11
đoàn Charmvit với tổng vốn 80 triệu USD, dự án Tổ hợp khách sạn – thương mại – văn
phòng – căn hộ công viên Thiên Niên Kỷ Keangnam Hà Nội với số vốn 500 triệu USD.
Cuối tháng 9 năm 2007, 26 dự án đã tăng thêm vốn đầu tư với tổng số vốn đăng ký là
188 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái, số dự án đã tăng 80% (236 so với 131 dự án)
và tổng số vốn đầu tư tăng 40% (1.128 triệu USD so với 801 triệu USD. Với những con

số này, Hà Nội đã vượt 12% số dự án và 87% số vốn đầu tư so với mục tiêu hàng năm.
Với đà tăng trưởng như vậy, tính đến hết tháng 3 năm 2008, Hà Nội đã thu hút được
72 dự án đầu tư nước ngoài cả cấp mới và tăng vốn với tổng vốn đăng ký là 574,8 triệu
USD trong đó có 67 dự án cấp mới với vốn đầu tư đăng ký là 542 triệu USD. So với cùng
kỳ năm trước, tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào thủ đô tăng gấp 2,6 lần. Trong số 67 dự
án cấp mới, có một số dự án đầu tư lớn như: Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng khu công
nghệ sinh học Hà Nội 250 triệu USD (Ireleand), Công ty TNHH khách sạn 5 sao Hoa Sen
250 triệu USD, Công ty TNHH Honda Trading Việt Nam 5 triệu USD. Trong 5 dự án
tăng vốn với vốn đầu tư đăng ký 32,8 triệu USD, cso 3 dựu án tăng vốn nhiều nhất là
Công ty cổ phần Vina Power (tăng 15,6 triệu USD), Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Prevoir
Việt Nam (tăng 13 triệu USD), Công ty TNHH dịch vụ xây dựng và phát triển phần mềm
Okada Harmony (tăng 4 triệu USD). Ước tính cả năm 2008, Hà Nội sẽ thu hút được
khoảng 300 dự án, với vốn đầu tư đăng ký từ 2 đến 3 tỷ USD, trong đó cấp mới 260 dự
án với vốn đầu tư ước tính 1,5 đến 2,5 tỷ USD, bổ xung tăng vốn 40 dự án với khoảng
0,5 tỷ USD.
Bảng: Vốn FDI vào Hà Nội qua các năm 2004 – 3/2008
Năm Số dự án Vốn đăng ký (triệu USD)
Tổng số Chia ra
Vốn cấp mới Vốn tăng thêm
2004 106 290,5 140,4 149,6
2005 159 1562,7
2006 194 1120 609,4 510,6
2007 250 1500 1400 100
3/2008 72 574,8 542 32,8
Những dấu hiệu đáng mừng về hàng loạt dự án đầu tư điều chỉnh tăng vốn cho thấy
sự tin tưởng của nhà đầu tư vào tương lai hoạt động của Hà Nội. Hầu hết các dự án FDI
trên địa bàn Hà Nội làm ăn hiệu quả và không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh. Năm
2007, một số dự án với quy mô lớn sẽ hoàn chỉnh hồ sơ để cấp phép hoạt động như: dự
12

×