Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Hợp đồng trong hoạt động thương mại TS châu quốc an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.22 KB, 21 trang )

Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ

HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Ths. Châu Quốc An
Khoa Kinh tế, ĐHQGTPHCM.
Đối tượng: SV lớp không chuyên luật
Tài liệu tham khảo chủ yếu:
- Bộ Luật Dân Sự 2005 (phần giao dịch dân sự và hợp đồng dân dự)
- Luật Thương mại 2005.
- Giáo trình Luật Thương Mại, ĐH Luật Hà Nội, tập 2, NXB CAND 2006.
1.
1.1

Khái niệm hợp đồng
Khái niệm và bản chất của hợp đồng:
Trong cuộc sống, không ai không một lần nghe tới thuật ngữ “hợp đồng”,

thậm chí sử dụng nó trong đời sống sinh hoạt và hoạt động kinh doanh của mình.
Vậy hợp đồng là gì ? Các tình huống nào sau đây được gọi là hợp đồng ?
a. A và B rủ nhau đi ăn trưa.
b. B bồi thường cho A, vì chó của B đã cắn A.
Để giải quyết tình huống trên, chúng ta hãy tìm hiểu khái niệm và bản chất
hợp đồng.
Trên thế giới có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hợp đồng:
- Điều 1010 BLDS Pháp: là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó một hoặc
nhiều người cam kết với một hoặc nhiều người khác về việc chuyển giao một vật,
làm hoặc không làm một việc nào đó.

1




Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ

- BLDS Nhật Bản: một loại hợp đồng thể hiện sự thống nhất ý chí của hai
hay nhiều bên. Mục đích thường làm phát sinh nghĩa vụ.
- Luật HĐ Trung Quốc: HĐ là sự thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi, chấm
dứt quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể bình đẳng.
- Hoa Kỳ: HĐ là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên có mục đích hợp pháp,
theo đó mỗi bên có cách hành động theo cách xử sự nhất định hoặc cam kết làm
hay không làm một việc theo cách xử sự đó.
- LTM 2005 Việt Nam: Không định nghĩa.
- BLDS VN 2005: Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Nhìn chung, về bản chất hợp đồng là gắn kết chặt chẽ giữa hai yếu tố, đó là
sự tự do thỏa thuận và mục đích của hợp đồng (làm phát sinh hậu quả pháp lý).
Hay nói các khác, hợp đồng chính là sự tự do thoả thuận giữa các bên nhằm làm
phát sinh hậu quả pháp lý.
Thảo luận tại lớp tình huống trên và trả lời tiếp câu hỏi (7 phút):
1. Theo pháp luật Việt Nam, Hôn ước có phải là hợp đồng ?
2. A đi chợ mua rau và trả tiền cho người bán rau B. Quan hệ mua bán A - B
là quan hệ hợp đồng? Hình thức của hợp đồng? tên gọi của loại hợp đồng
trên.
- Gợi ý: Hợp đồng trên có tên gọi là hợp đồng mua bán, hợp đồng dân sự
3. A và B thỏa thuận với nhau trên văn bản về việc thành lập công ty TNHH
mà ở đó mỗi người góp 50% vốn. Vậy sự thỏa thuận đó có là hợp đồng?
nếu là hợp đồng thì hình thức của hợp đồng trên là gì?


2


Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ

Lưu ý: Từ việc thực tế gọi văn bản ký kết giữa các bên là hợp đồng, khái
niệm hợp đồng dưới góc độ hình thức: HĐ là hình thức pháp lý thể hiện sự
thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền về
nghĩa vụ.
1.2

Hợp đồng trong hoạt động thương mại (tạm gọi tắt là Hợp đồng thương

mại)
Trong hoạt động thương mại 1 , hợp đồng là phương tiện không thể thiếu để
các chủ thể kinh doanh thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình.
Từ điều 1, 2 của LTM 2005 có thể định nghĩa: Hợp đồng trong lĩnh vực
thương mại là sự thỏa thuận giữa các thương nhân với nhau hoặc với người liên
quan nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hoạt
động thương mại .
Lưu ý: Người có liên quan ở đây không phải là thương nhân, tham gia hợp
đồng không nằm mục đích sinh lợi nhưng có liên quan đến thương mại và có lựa
chọn luật áp dụng là Luật Thương mại.
2.

Đặc điểm chung của hợp đồng trong hoạt động thương mại:
- Chủ thể: ít nhất một bên phải là thương nhân, bên còn lại có thể là thương
nhân hoặc là tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến TM.

- Mục đích: ít nhất một bên có mục đích TM.
- Hình thức: do thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật bắt buộc phải thành
lập bằng văn bản. Hình thức của hợp đồng có thể bằng lời nói, bằng văn bản
hoặc bằng hành vi cụ thể. Thư điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác
cũng được coi là hình thức văn bản.

1

Hoạt động thương mại là khái niệm rộng khác với cách hiểu truyền thống chỉ là hoạt động mua bán. Hoạt động
thương mại được hiểu là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu
tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

3


Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ

- Lĩnh vực phát sinh quan hệ hợp đồng: lĩnh vực thương mại, bao gồm mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác.
- Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng trong hoạt động thương mại: chủ yếu là
Luật thương mại và Luật chuyên ngành. Những vấn đề nào Luật thương mại
2005 và luật chuyên ngành không quy định thì áp dụng Bộ luật dân sự 2005.
Trong mối quan hệ giữa Luật Thương Mại và Luật chuyên ngành thì Luật
chuyên ngành được ưu tiên điều chỉnh trước.
Đối với hợp đồng thương mại quốc tế thì ngoài các quy định trên còn ưu tiên
áp dụng các công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết hoặc Luật của nước
mà các bên thỏa thuận áp dụng.

3.

Phân loại:
- Căn cứ vào tính chất có đi có lại về lợi ích vật chất giữa các bên tham
gia hợp đồng:
+ Hợp đồng có đền bù: quyền và nghĩa vụ giữa các bên tương xứng với nhau.
+ Hợp đồng không có đền bù: là hợp đồng không phản ánh quan hệ hàng hóa
- tiền tệ, không có tính chất đền bù. Ví dụ: hợp đồng thành lập công ty.
- Căn cứ vào yếu tố nước ngoài:
+ Hợp đồng thương mại trong nước
+ Hợp đồng thương mại quốc tế: có một trong các yếu tố sau:
¾ Chủ thể: không cùng quốc tịch hoặc không cùng nơi cư trú.
¾ Nơi giao kết hợp đồng: ở nước ngoài
¾ Đối tượng của hợp đồng: ở nước ngoài

4


Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ

Ví dụ: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế quy định ở điều 27 LTM 2005.
- Căn cứ vào nội dung mối quan hệ hợp đồng, có nhiều loại hợp đồng
khác nhau: hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng cung ứng dịch vụ, hợp
đồng đại diện thương mại, …
4.

Nội dung của hợp đồng
Nội dung của hợp đồng là những điều khoản do các bên thỏa thuận, thể


hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ hợp đồng.
Pháp luật khác nhau có những quy định khác nhau về những điều khoản
chủ yếu bắt buộc phải có trong nội dung hợp đồng:
- Common law: điều khoản đối tượng
- Civil law: đối tượng, chất lượng, giá cả
- Công ước vienne 1980: không quy định.
- LTM 2005: không quy định điều khoản bắt buộc
- BLDS 2005 (điều 402): khuyến nghị tùy theo từng loại hợp đồng mà các bên
thỏa thuận: Đối tượng, số lượng, chất lượng, gía cả, phương thức thanh toán,
thời hạn và địa điểm giao hàng, quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm.
Do đó, nội dung của hợp đồng do các bên thỏa thuận, nhưng phải phù hợp
với quy định của pháp luật.
Ví dụ: các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng mua bán bất kỳ đối tượng
hàng hóa nào nhưng không được thỏa thuận những đối tượng mà pháp luật cấm
mua bán như ma túy, vũ khí,...
5.

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng

5


Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ

LTM 2005 không quy định điều kiện cụ thể có hiệu lực của hợp đồng, Vì
vậy khi xem xét điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại phải căn cứ vào

điều 122 và điều 411 của Bộ luật dân sự 2005, theo đó:
- Chủ thể của hợp đồng: phải có năng lực chủ thể;
- Mục đích và nội dung của HĐ: không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội;
+ Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép
chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Ví dụ như hợp đồng mua bán phụ nữ.
+ Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người
trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Ví dụ như hợp đồng cho thuê vợ để về làm vợ người khác hoặc trao đổi vợ
trong một thời hạn nhất định chẳng hạn, là những hợp đồng vi phạm đạo đức
xã hội.
- Việc giao kết HĐ: phải đảm bảo các nguyên tắc tự do ý chí, bình đẳng,
thiện chí, trung thực, hợp tác và ngay thẳng;
- Đối tượng của hợp đồng: có thể thực hiện được;
- Hình thức hợp đồng: phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu pháp luật
có quy định thì phải theo quy định đó. Trái lại, nếu pháp luật không bắt buộc thì
do các bên tự thỏa thuận
Lưu ý: Thực tế xem xét tính hiệu lực của HĐ còn xem xét thêm điều kiện
về Đại diện của các bên giao kết phải đúng thẩm quyền (xem điều 145, 146 Bộ
luật dân sự). Bởi vì:

6


Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ

- Hợp đồng do người không có quyền đại diện xác lập thực hiện sẽ không

làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của bên được đại diện (xem điều 145 Bộ luật
Dân sự 2005). Tuy nhiên, người đại diện không có thẩm quyền vẫn phải có nghĩa
vụ thực hiện nội dung hợp đồng đó. Tức hợp đồng đó chỉ vô hiệu đối với bên đại
diện, nó vẫn có giá trị ràng buộc nghĩa vụ đối với chủ thể đích thực của nó
(người tham gia ký kết nhưng không có thẩm quyền). Do đó, có quan điểm cho
rằng hợp đồng này không bị vô hiệu mà chỉ là sự chuyển giao chủ thể thực hiện
hợp đồng theo đúng ý chí của chủ thể tham gia giao kết hợp đồng đó. Về mặt lý
luận, cần thấy rằng hợp đồng danh nghĩa này đã vô hiệu, còn việc giải quyết xử
lý mối quan hệ giữa các bên sau khi hợp đồng vô hiệu là một vấn đề khác. Vấn
đề quy định trách nhiệm thực nghĩa vụ của hợp đồng là nhằm để bảo vệ bên đối
tác ngay thẳng và răn đe những hành vi vi phạm tương tự. Chủ thể giao kết với
người đại diện không có thẩm quyền này không biết về việc không có thẩm
quyền của người đại diện thì có thể đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ
hợp đồng đó.
- Hợp đồng thương mại xác lập vượt quá thẩm quyền của người đại diện
thì phần vượt quá đó bị vô hiệu đối với người được đại diện; người vượt quá
thẩm quyền ký kết phải thực hiện nghĩa vụ với bên kia, nếu bên kia ngay thẳng,
không biết việc vượt quá thẩm quyền đó. Bên giao kết hợp đồng với người đại
diện vượt quá thẩm quyền có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng hoặc hủy bỏ
hợp đồng. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích của bên ngay thẳng. Nếu quy định
vô hiệu ngay mà không giao quyền đó cho chủ thể ngay thẳng thì đôi lúc có thể
gây thiệt hại cho chủ thể đó.
6.
6.1

Hợp đồng Thương mại vô hiệu
Khái niệm:

7



Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ

LTM 2005 và Bộ luật Dân sự 2005 không định nghĩa thế nào là hợp đồng
vô hiệu, mà chỉ quy định giao dịch vô hiệu ở điều 127 Bộ luật dân sự. Căn cứ
vào những quy định về việc hợp đồng vô hiệu của Bộ luật Dân sự thì có thể khái
quát như sau: Hợp đồng thương mại vô hiệu là hợp đồng vi phạm một trong
những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại.
Ví dụ: Hợp đồng mua bán vũ khí - nội dung vi phạm điều cấm của PL;
Hợp đồng mua bán thanh kiếm cổ nằm trên mặt trời - Đối tượng hợp đồng
không thể thực hiện được …
6.2

Nguyên tắc xử lý hợp đồng vô hiệu:
- Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ

thời điểm xác lập.
- Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã
nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ
trường hợp tài sản hợp đồng, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định
của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
6.3

Hình thức vô hiệu của HĐ
- Vô hiệu toàn bộ: toàn bộ hợp đồng bị vô hiệu. Thường xảy ra khi: vi phạm

các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hợp đồng; chủ thể, thẩm quyền tham gia ký
kết; mục đích và nội dung của hợp đồng; hình thức hợp đồng.

- Vô hiệu từng phần: một phần của hợp đồng vô hiệu không ảnh hưởng đến
hiệu lực của phần còn lại. Thường xảy ra khi vi phạm nội dung của hợp đồng.
6.4

Xử lý hợp đồng vô hiệu trong một số trường hợp cụ thể
a. Vô hiệu do giả tạo:
Khi các bên xác lập hợp đồng một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp

8


Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ

đồng khác hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì hợp đồng giả tạo
vô hiệu, còn hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp hợp đồng đó
cũng vô hiệu.
b. Vô hiệu do bị nhầm lẫn
Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của hợp
đồng mà xác lập hợp đồng thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi
nội dung của hợp đồng đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có
quyền yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
Trong trường hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội
dung của hợp đồng thì được giải quyết như trường hợp bị lừa dối.
c. Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
Khi một bên tham gia hợp đồng do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền
yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu.
Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba
nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội

dung của hợp đồng nên đã xác lập hợp đồng đó.
Đe dọa trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm
cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức
khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng,
con của mình.
d. Vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức hợp đồng là điều kiện có
hiệu lực của hợp đồng mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc
các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên

9


Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ

thực hiện quy định về hình thức của hợp đồng trong một thời hạn; quá thời hạn
đó mà không thực hiện thì hợp đồng vô hiệu.
6.5 Thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng thương mại vô hiệu
- Đối với trường hợp vô hiệu do có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm
của pháp luật hay trái đạo đức xã hội, hoặc do giả tạo thì thời hiệu là không hạn
chế.
- Đối với trường hợp vô hiệu do nguyên nhân khác thì thời hiệu là 02 năm, kể
từ khi hợp đồng được xác lập.
7.

Xác lập hợp đồng

7.1. Các bước xác lập hợp đồng:

Theo BLDS 2005 bao gồm các bước:
a. Đề nghị giao kết hợp đồng:
Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và
chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định
cụ thể.
Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề
nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị
trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao
kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.
Tuy nhiên, bên đề nghị giao kết có thể nêu rõ trong đề nghị (offer) về việc
thay đổi, hủy bỏ, rút lại đề nghị đó. Nếu phát sinh điều kiện nêu trong đề nghị,
bên đề nghị có quyền hủy bỏ, rút lại hoặc thay đổi đề nghị nhưng phải thông báo
trước khi bên đề nghị chấp nhận trả lời trong thời hạn trả lời.

10


Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ

Nếu bên đề nghị thay đổi nội dung đề nghị thì đề nghị đó được xem là một đề
nghị mới. Trái lại nếu bên được đề nghị đã chấp nhận nhưng có nêu ra yêu cầu
hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.
b. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối
với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có
hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng
nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị

mới của bên chậm trả lời, trừ trường hợp thông báo trả lời chấp nhận đến chậm
vì lý do khách quan và bên đề nghị chấp nhận.
Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện
thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có
chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả
lời.
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao
kết hợp đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị
nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
7.2

Thời điểm xác lập hợp đồng thương mại
- Hợp đồng được coi là xác lập vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời

chấp nhận giao kết.
- Nếu các bên có thỏa thuận hành vi im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết,
thì hợp đồng được giao kết nếu hết thời hạn trả lời mà bên nhận đề nghị vẫn im
lặng.

11


Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ

- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thoả thuận
về nội dung của hợp đồng.
- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào
văn bản.

7.3

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng:
Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ

trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
8.

Thực hiện hợp đồng thương mại:

8.1

Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng:
HĐTM được ký kết hợp pháp sẽ phát sinh hiệu lực và trở thành luật đối

với các bên giao kết. Khi thực hiện hợp đồng, các bên phải tuân thủ những
nguyên tắc sau đây (điều 412 BLDS 2005):
a/ Nguyên tắc chấp hành đúng:
Là việc chấp hành đúng và đầy đủ tất cả các điều khoản của hợp đồng.
Nguyên tắc này đòi hỏi các bên phải thực hiện nghiêm chỉnh và đúng đắn tất cả
các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Các bên phải thực hiện đúng đối tượng,
số lượng, chất lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức thanh toán và thỏa thuận
khác.
b/ Nguyên tắc chấp hành trên tinh thần trung thực, hợp tác và tương trợ
Theo nguyên tắc này, khi thực hiện hợp đồng các bên phải trung thực với
nhau, phải hợp tác chặt chẽ với nhau, thường xuyên theo dõi quá trình thực hiện
hợp đồng, giúp đỡ nhau khắc phục khó khăn để thực hiện tốt hợp đồng. Khi có
tranh chấp xảy ra, các bên phải chủ động thương lượng, hoà giải với nhau để giải
quyết.


12


Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ

c/ Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của cộng đồng và người khác
Việc thực hiện hợp đồng phải không được xâm phạm đến lợi ích chính
đáng của Nhà nước, của công cộng và quyền lợi hợp pháp của người khác.
8.2

Các ngoại lệ - trường hợp kéo dài thời hạn và từ chối thực hiện hợp

đồng trong trường hợp bất khả kháng:
Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa
thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời
gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để
khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:
a) 05 tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch
vụ được thỏa thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
b) 08 tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch
vụ được thỏa thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
Trường hợp kéo dài quá các thời hạn này, các bên có quyền từ chối thực
hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.
Kể từ ngày kết thúc thời hạn trên, trong thời hạn 10 ngày, bên từ chối phải thông
báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.
Lưu ý: Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng không áp dụng
đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về

giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ ( khoản 4 điều 296 LTM 2005 - bình luận
thêm).
9.

Sửa đổi, tạm ngừng, hủy bỏ, đình chỉ, chấm dứt hợp đồng:
Thay đổi, hủy bỏ hay đình chỉ, chấm dứt hợp đồng thương mại đã ký kết

là quyền của các bên. Quyền này được thực hiện khi có một bên đề xuất yêu cầu

13


Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ

thay đổi hay đình chỉ hợp đồng và bên kia chấp nhận. Quyền đơn phương chấm
dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng cũng được áp dụng trong một số trường hợp khi bên
đối tác vi phạm hợp đồng.
9.1. Sửa đổi hợp đồng
Sửa đổi hợp đồng là việc các bên thỏa thuận sửa đổi một hoặc một số nội
dung của hợp đồng hay chuyển giao việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa
vụ hợp đồng cho người khác. Trường hợp hợp đồng được thành lập bằng văn bản
và được công chứng chứng thực thì việc sửa đổi phải tuân theo hình thức đó
(điều 423 BLDS).
9.2

Tạm ngừng thực hiện hợp đồng (điều 308, 309 LTM 2005)
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện


nghĩa vụ trong hợp đồng, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm
ngừng thực hiện hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng
Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng phải thông báo cho bên kia biết. Trong
trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm
ngừng thực hiện hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
Hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện vẫn còn hiệu lực, bên bị vi phạm có
quyền yêu cầu đòi bồi thường thiêt hại.
9.3

Hủy bỏ hợp đồng (điều 312, 313, 314, 315 LTM 2005):
Là việc hợp đồng bị một bên tuyên bố là không có hiệu lực ngay từ thời

điểm đã giao kết trước đó, khi bên kia vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng hoặc vi
phạm điều kiện mà các bên đã thỏa thuận hay pháp luật đã quy định là điều kiện

14


Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ

hủy bỏ. Việc xử lý mối quan hệ giữa các bên giống như xử lý hợp đồng vô hiệu.
Các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng
hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ phải bồi
thường thiệt hại.
Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần
hợp đồng.

- Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các
nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
- Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ
hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
Lưu ý:
- Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ
bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Không được hủy bỏ hợp đồng nếu vi phạm không cơ bản hoặc bên vi
phạm được miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
9.4

Đình chỉ hợp đồng
Đình chỉ hợp đồng là chấm dứt nửa chừng việc thực hiện hợp đồng đã ký

kết. Hợp đồng bị đình chỉ trong các trường hợp sau:
- Có sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên;
- Một bên đơn phương đình chỉ hợp đồng (đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng) nếu có sự vi phạm hợp đồng của bên cùng ký kết mà pháp luật đã
quy định hoặc các bên thỏa thuận cho phép.
+ Bên đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng phải thông báo cho bên kia
biết về việc đình chỉ hợp đồng; nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi

15


Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ

thường.

+ Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt
từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt.
+ Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa
vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn
phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.
- Hợp đồng bị kết luận là vô hiệu toàn bộ (trường hợp đương nhiên bị đình
chỉ).
- Hợp đồng bị đình chỉ khi việc thực hiện nó không có lợi cho doanh
nghiệp đang làm thủ tuc phá sản (điều 45 Luật Phá sản 2004).
Khi hợp đồng bị đình chỉ, các bên nên tiến hành thanh lý hợp đồng, trừ
trường hợp điều 45 LPS 2004, hợp đồng bị tòa tuyên vô hiệu toàn bộ.
9.5. Thanh lý hợp đồng
Thanh lý hợp đồng là hành vi của các bên nhằm kết thúc một quan hệ hợp
đồng. Các bên phải cùng nhau thanh lý hợp đồng trong các trường hợp sau:
- Hợp đồng đã được thực hiện xong;
- Hợp đồng bị chấm dứt theo thỏa thuận giữa các bên.
- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng đã hết và không có sự thỏa thuận kéo
dài thời hạn đó;
- Hợp đồng bị đình chỉ thực hiện hoặc huỷ bỏ;
- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không
còn và các bên có thể thỏa thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt
hại (xem khoản 5 điều 424 BLDS 2005 - bình luận thêm khoản này);

16


Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ


- Hợp đồng không được tiếp tục thực hiện khi thay đổi chủ thể mà không
có sự chuyển giao thực hiện hợp đồng cho chủ thể mới hoặc khi một bên ký kết
hợp đồng phải giải thể.
Việc thanh lý hợp đồng phải làm thành văn bản xác định rõ quyền và
nghĩa vụ của các bên sau khi thanh lý hợp đồng. Khi các bên ký vào biên bản
thanh lý, quan hệ hợp đồng thương mại coi như đã được chấm dứt. Nhưng các
bên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ theo biên bản thanh lý
10. Trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng thương mại
10.1 Khái niệm và ý nghĩa:
Trách nhiệm tài sản là sự gánh chịu hậu quả vật chất bất lợi của bên vi
phạm hợp đồng thương mại. Ví dụ, nghĩa vụ trả tiền phạt vi phạm hợp đồng, tiền
bồi thường thiệt hại.
Pháp luật quy định trách nhiệm tài sản trong quan hệ hợp đồng thương mại
nhằm khôi phục lợi ích vật chất của bên bị vi phạm hợp đồng, ngăn ngừa sự vi
phạm hợp đồng, đảm bảo tính ổn định của quan hệ hợp đồng thương mại.
10.2. Các hình thức chịu trách nhiệm vật chất
10.2.1 Bồi thường thiệt hại
a. Khái niệm:
Bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm vật chất theo đó bên vi phạm
bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi
phạm.
Việc áp dụng các chế tài khác của một bên không làm mất quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại của họ đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia
(Điều 316 LTM 2005) .

17


Tóm tắt nội dung bài giảng


Lưu hành nội bộ

b. Căn cứ phát sinh:
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại được áp dụng khi có các căn cứ sau (điều
303 Luật Thương mại 2005):
- Có hành vi vi phạm hợp đồng thương mại. Đó là hành vi của một bên đã
xử sự trái với những cam kết trong hợp đồng hoặc trái với quy định của pháp
luật. Ví dụ: hành vi không thực hiện hợp đồng, thực hiện không đúng, không đầy
đủ nghĩa vụ hợp đồng.
- Có thiệt hại thực tế xảy ra. Những thiệt hại này có thể xác định được
bằng giá trị số tài sản mất mát, hư hỏng; các khoản thu nhập trực tiếp và thực tế
không thu được do bị vi phạm hợp đồng; chi phí để ngăn chặn và hạn chế thiệt
hại do vi phạm hợp đồng gây ra; tiền phạt vi phạm hợp đồng hoặc tiền bồi
thường thiệt hại mà bên bị vi phạm đã phải trả cho bên thứ ba do hậu quả trực
tiếp của sự vi phạm hợp đồng gây ra.
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh được những thiệt hại
của mình. Nếu không chứng minh được thì coi như không có thiệt hại.
- Có mối quan hệ trực tiếp giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại vật
chất.. Có nghĩa là những thiệt hại vật chất là hậu quả của hành vi vi phạm nếu
không có hành vi vi phạm thì không có thiệt hại.
Khác với các quan hệ pháp luật khác, trong quan hệ thương mại, lỗi được
xem là lỗi suy đoán. Bên vi phạm hợp đồng đương nhiên bị coi là có lỗi. Do vậy,
căn cứ để xem xét trách nhiệm bồi thường thiệt hại, không cần xét đến yếu tố lỗi.
Tuy nhiên, bên vi phạm có thể viện dẫn nguyên nhân khách quan cản trở việc
thực hiện hợp đồng để được miễn trách nhiệm.
c. Giá trị bồi thường thiệt hại:

18



Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ

Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà
bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị
vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý trong
khả năng của mình để hạn chế tổn thất do sự vi phạm hợp đồng gây ra. Nếu bên
bị vi phạm không áp dụng biện pháp để hạn chế tổn thất trong khi có thể áp dụng
được thì bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt tiền bồi thường thiệt
hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.
10.2.2 Phạt vi phạm hợp đồng
Phạt vi phạm hợp đồng là việc bên vi phạm hợp đồng phải trả cho bên bị
vi phạm một khoản tiền theo sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng trên cơ
sở không trái pháp luật.
Để áp dụng chế tài phạt hợp đồng chỉ cần có căn cứ là hành vi vi phạm
hợp đồng. Bởi trong hợp đồng thương mại, hành vi vi phạm được coi mặc nhiên
có lỗi. Do vậy, nếu bên vi phạm chứng minh được hành vi vi phạm của mình
không xuất phát từ ý muốn chủ quan mà do những yếu tố khách quan mà Luật
thương mại quy định là căn cứ miễn trách nhiệm, thì họ sẽ được miễn trách.
Lưu ý: Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị
vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có
quy định khác.
Theo 301 Luật Thương mại 2005, mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp
đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp
đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ
trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định
có kết quả sai do lỗi vô ý của mình có thể lên đến 10%.


19


Tóm tắt nội dung bài giảng

10.2.3

Lưu hành nội bộ

Buộc thực hiện đúng hợp đồng:

Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm
thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực
hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh. Bên bị vi phạm có thể gia hạn
một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi
phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được
áp dụng các chế tài khác, nếu các bên không có thoả thuận khác.
10.3 Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau
đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao
kết hợp đồng.
Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách
nhiệm.
11.


Giải quyết tranh chấp

11.1 Các hình thức giải quyết tranh chấp hợp đồng
- Thương lượng giữa các bên.
- Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên
thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.
20


Tóm tắt nội dung bài giảng

Lưu hành nội bộ

- Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án
11.2 Thời hiệu khiếu nại
Thời hạn khiếu nại do các bên thỏa thuận, nếu các bên không có thoả thuận
thì thời hạn khiếu nại được quy định như sau:
a. 03 tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng hàng hoá;
b. 06 tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất lượng hàng
hoá; trong trường hợp hàng hoá có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là ba tháng,
kể từ ngày hết thời hạn bảo hành;
c.

09 tháng, kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp

đồng hoặc trong trường hợp có bảo hành thì kể từ ngày hết thời hạn bảo hành đối
với khiếu nại về các vi phạm khác.
Ngoại lệ, thời hạn khiếu nại đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics 14 ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng

cho người nhận. Quá thời hạn này, nếu không nhận được thông báo về khiếu nại
thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được miễn trách nhiệm.
11.3 Thời hiệu khởi kiện.
Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là 02 năm, kể
từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
Ngoại lệ, thời hiệu khởi kiện thương nhân kinh doanh dịch vu logisics là 09
tháng, kể từ ngày giao hàng.

21



×