Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Bài giảng thống kê kinh doanh phần 1 ths trương thị ánh nguyệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 52 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----o0o----

BÀI GIẢNG:

THỐNG KÊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 440010 – 441010

NGƯỜI BIÊN SOẠN: TH.S TRƯƠNG THỊ ÁNH NGUYỆT

TP.HỒ CHÍ MINH
-2013-


LỜI MỞ ĐẦU
Nhằm giúp cho sinh viên có kiến thức kỹ năng tổng hợp về khía cạnh tổ chức và
nội dung công việc để quản lý công tác thống kê các mặt hoạt động trong môi trường
doanh nghiệp. Cụ thể là nắm vững về đối tượng nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp
và nghiên cứu thống kê các hoạt động cụ thể cho doanh nghiệp về kết quả sản xuất,
lao động và thu nhập, tài sản, gia thành và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Giáo trình được biên soạn với các nội dung sau:
-

Chương 1: Đối tượng nghiên cứu của Thống kê kinh doanh

-

Chương 2: Thống kê kết quả sản xuất của doanh nghiệp

-



Chương 3: Thống kê lao động và thu nhập của lao động trong doanh nghiệp

-

Chương 4: Thống kê tài sản trong doanh nghiệp

-

Chương 5: Thống kê giá thành sản phẩm

-

Chương 6: Thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh

1


CHƯƠNG 1:

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP

1.1- Ý nghĩa, tác dụng của TK doanh nghiệp:
Thống kê được hiểu là hệ thống các phương pháp ghi chép, thu thập và phân tích
các con số về những hiện tượng tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế và xã hội để tìm hiểu bản
chất và tìm quy luật vốn có của những hiện tượng ấy. Chẳng hạn như làm thế nào để có
được các con số về lao động của một doanh nghiệp X ở một thời điểm nào đó và
nghiên cứu sâu vào cơ cấu lứa tuổi, giới tính, trình độ, nghề nghiệp... từ đó mà có cách
đánh giá đúng đắn về thực trạng lao động, giúp cho việc sử dụng có hiệu quả lao động,
đồng thời có chính sách đào tạo, tuyển dụng lao động nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính

trị của doanh nghiệp
Thống kê doanh nghiệp là môn học nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ chặt
chẽ với mặt chất của các hiện tượng và sự kiện xảy ra trong phạm vi Doanh nghiệp và
ngoài phạm vi Doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp qua từng thời gian nhất định.
Hiện tượng bao giờ cũng có hai mặt chất và lượng không tách rời nhau. Chất của
hiện tượng giúp ta phân biệt hiện tượng này với hiện tượng khác, đồng thời bộc lộ
những khía cạnh sâu kín của hiện tượng. Nhưng chất không tồn tại độc lập mà được
biểu hiện qua lượng, với những cách xử lý mặt lượng đó một cách khoa học. Sở dĩ cần
phải xử lý mặt lượng mới tìm hiểu được mặt chất là vì mặt chất của hiện tượng thường
bị che khuất dưới các tác động ngẫu nhiên. Phải thông qua tổng hợp mặt lượng của số
lớn đơn vị cấu thành hiện tượng, tác động của các yếu tố ngẫu nhiên mới được bù trừ
và triệt tiêu. Hơn nữa, cũng còn phải sử dụng các phương pháp phân tích số liệu thích
hợp, bản chất của hiện tượng mới dần dần bộc lộ qua tính quy luật thống kê. Về thực
chất, tính quy luật thống kê là sự biểu hiện về lượng của các quy luật phát sinh, phát
triển của hiện tượng. Tính quy luật này không có tính chất chung chung mà rất cụ thể
theo các điều kiện, địa điểm và thời gian cụ thể. Đó chính là đặc trưng của thống kê
học, làm cho nó khác với toán học. Tính quy luật thống kê có ý nghĩa rất quan trọng
đối hoạt động kinh doanh, vì nó cho biết mối liên hệ giữa các hiện tượng, xu thế phát
triển của hiện tượng cũng như các dao động chu kỳ của hiện tượng đó, quy luật phân
phối của các tổng thể chứa đựng hiện tượng đang nghiên cứu.
*Trên góc độ lý luận:
1


Thống kê kinh doanh nghiên cứu mặt lý luận của thống kê hoạt động kinh doanh
trên phạm vi vi mô của 1 doanh nghiệp, bao gồm:
- Nghiên cứu các phạm trù kinh tế trong phạm vi doanh nghiệp, bao gồm những
vấn đề sản xuất hàng hóa , phân phối hàng hóa , buôn bán hàng hóa, lợi nhuận của sự
buôn bán hàng hóa đó,…

- Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích mọi hoạt động kinh doanh sản
xuất, kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu phương pháp tính hệ thống chỉ tiêu phân tích và phương pháp thống
kê cơ bản để phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Phân tích những hiện tượng và sự kiện bên ngoài doanh nghiệp tác động đến
tình hình kinh doanh và hiệu quả của doanh nghiệp, ...
*Trên góc độ ứng dụng thực tế:
- Thống kê doanh nghiệp cung cấp thông tin trên từng mặt hoạt động kinh doanh,
quản lý của doanh nghiệp bằng 1 hệ thống chỉ tiêu phù hợp.
- Thống kê doanh nghiệp cung cấp thông tin cần thiết làm căn cứ phân tích đánh
giá và ra quyết định đúng đắn về phương hướng phát triển của doanh nghiệp.
- Thống kê doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với sự hình thành và phát
triển của 1 doanh nghiệp.
1.2- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Thống kê doanh nghiệp
- Các hiện tượng thuộc nguồn lực bên trong doanh nghiệp: lao động, tài sản,
vốn,... Các sự kiện về tình hình kinh doanh, tình hình sử dụng và kết quả sử dụng các
yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động; kết quả hoạt động tài chính, kết quả cuối cùng
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời gian.
- Các hiện tượng bên ngoài doanh nghiệp: nhu cầu tiêu dùng, sức tiêu thụ, biến
động về kinh tế xã hội chính trị thị trường,...
- Các hiện tượng thiên nhiên tác động đến tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ công tác tổ chức và
quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động này chịu
sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá trình phát triển nền kinh tế
theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Chính vì thế đòi hỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân thủ theo các
quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá như quy luật cung cầu, giá trị, cạnh tranh. Đồng
2



thời các hoạt động này còn chịu tác động của các nhân tố bên trong, đó là tình hình sử
dụng các yếu tố sản xuất, tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá cả các chính sách tiếp thị,
khuyến mãi.v.v,. . và các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như sự thay đổi về cơ chế,
chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ, chính sách ưu đãi đầu tư, v.v. Do vậy khi thống kê kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần hiểu rõ ý nghĩa, nhiệm vụ, đặc điểm, hệ thống
chỉ tiêu thống kê, và phải thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cả về mặt số
lượng lẫn chất lượng.
Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của các đối tượng
tiêu dùng, không tự sản xuất được hoặc không đủ điều kiện để tự sản xuất những sản
phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu tiêu dùng, hoạt động này sáng tạo ra sản
phẩm vật chất và dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng nhằm thu được tiền công và
lợi nhuận kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh là việc sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất ra những sản
phẩm vật chất và dịch vụ nhằm đáp ứng cho mục đích cung cấp sản phẩm và dịch vụ
cho xã hội, và thu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
(1) Hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất: hoạt động của người lao động sử dụng công
cụ lao động tác động vào nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm cụ thể, có giá trị sử dụng
theo mục đích yêu cầu đặt ra. Đây là khối lượng hàng hóa do doanh nghiệp làm ra và
sẽ được tiêu thụ trên thị trường, làm tăng của cải vật chất cho xã hội.
(2) Hoạt động dịch vụ sản xuất: hoạt động nhằm tăng thêm giá trị sản phẩm. Không tạo
ra SPVC có giá trị sử dụng theo mục đích yêu cầu. Ví dụ: gia công sơn, xi, đánh bóng,
xay xát, in, nhuộm,… những hoạt động sữa chữa, lắp ráp, khảo sát thiết kế,…
(3) Hoạt động kinh doanh dịch vụ thương mại: Hoạt động thực hiện chức năng lưu
thông phân phối, chuyển hàng từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Không tạo ra sản
phẩm mới, chỉ làm tăng giá trị sản phẩm mua – bán.
(4) Hoạt động dịch vụ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân và xã hội. Ví dụ: dịch vụ
tư vấn, tài chính, tín dụng, giáo dục, y tế, văn hóa thể thao,…

1.2.2 Khái niệm doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế được tổ chức để kinh doanh sản xuất, nhằm phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng vật chất hoặc tinh thần của cá nhân và cộng đồng, thu lợi
nhuận và tích lũy vốn để tiếp tục phát triển kinh doanh.
3


1.2.3 Phân loại doanh nghiệp:
+ Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh và sản phẩm làm ra
chia doanh nghiệp trong từng ngành kinh tế thành các doanh nghiệp cụ thể khác nhau:
doanh nghiệp đóng tàu, doanh nghiệp dệt, doanh nghiệp sửa chữa, doanh nghiệp
xây lắp,…
+ Căn cứ theo khu vực kinh tế:
(1)Doanh nghiệp thuộc khu vực I: doanh nghiệp khai thác sản phẩm trong thiên nhiên,
như khai thác lâm nghiệp, khai thác thủy sản, nông nghiệp,…
(2) Doanh nghiệp thuộc khu vực II: doanh nghiệp chế biến các sản phẩm thiên nhiên
khai thác được, như doanh nghiệp công nghiệp gia công chế biến, doanh nghiệp sản
xuất điện, hơi đốt, kể cả doanh nghiệp khai thác cung cấp nước, khai thác khoán sản,
xây dựng cơ bản,...
(3)Doanh nghiệp thuộc khu vực III: doanh nghiệp dịch vụ sản xuất và doanh nghiệp
dịch vụ phi sản xuất, như doanh nghiệp công nghiệp sữa chữa, gia công, doanh nghiệp
thương nghiệp, vận tải, kho bãi, thông tin, bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn,
nhà hàng,…
+ Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh và sản phẩm làm ra
chia doanh nghiệp trong từng ngành kinh tế thành các doanh nghiệp cụ thể khác nhau:
doanh nghiệp đóng tàu, doanh nghiệp dệt, doanh nghiệp sửa chữa, doanh nghiệp xây
lắp,…
+ Theo hình thức sở hữu vốn kinh doanh: doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, doanh nghiệp liên doanh.
1.2.4 Các bộ phận tổ chức của doanh nghiệp:

+ Bộ phận sản xuất chính: Trực tiếp tham gia nhiệm vụ sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp và quyết định kết quả, mục tiêu của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp công
nghiệp gọi là các phân xưởng chính hay phân xưởng cơ bản
+ Bộ phận sản xuất phụ trợ, phụ thuộc: Kết quả hoạt động sản xuất của nó chủ yếu
phục vụ cho hoạt động của các bộ phận sản xuất chính. Trong doanh nghiệp công
nghiệp gọi là các phân xưởng phụ trợ, phụ thuộc
+ Các hoạt động sản xuất phụ là các bộ phận được tổ chức nhằm tận dụng phế liệu, phế
thải và một phần nguyên liệu chính để sản xuất ra sản phẩm phụ.
4


+ Các bộ phận hoạt động kinh doanh khác ngoài tính chất hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp . Trong doanh nghiệp công nghiệp có đội xây dựng cơ
bản, đội nông nghiệp,…
1.3 Cơ sở lý luận và cơ sở phương pháp thống kê doanh nghiệp
*Cơ sở lý luận của thống kê kinh doanh
- Cơ sở lý luận của môn học là các học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác Lênin và kinh
tế thị trường. Các môn khoa học này trang bị cho các nhà thống kê hiểu nội dung kinh
tế của các chỉ tiêu thống kê một cách sâu sắc.
- Ngoài ra, thống kê còn là công cụ phục vụ công tác quản lý, vì vậy phải lấy đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước làm cơ sở lý luận
*Cơ sở phương pháp nghiên cứu của thống kê kinh doanh: Vận dụng linh hoạt các
phương pháp thống kê học vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp:
- Điều tra thống kê để thu thu thập số liệu và thông tin cần thiết, bao gồm: điều tra toàn
bộ, điều tra chọn mẫu, điều tra trực tiếp, điều tra gián tiếp.
- Phân tổ để tổng hợp số liệu điều tra thống kê kinh doanh theo ngành sản xuất kinh
doanh….
- Chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối, bình quân , dãy số thời gian nêu lên mức độ biến động
theo thời gian dự báo thống kê.
- Dùng chỉ số để nghiên cứu biến động của các hiện tượng kinh tế phức tạp bao gồm

các phần tử khác nhau, không cộng lại được với nhau để so sánh và phân tích.
- Vận dụng hồi qui tương quan để nghiên cứu mối quan hệ giữa các hiện tượng hay tiêu
thức nghiên cứu.
- Vận dụng phương pháp bảng biểu đồ thống kê và đồ thị để trình bày các kết quả tổng
hợp và phân tích số liệu thống kê.
1.4 Nhiệm vụ thống kê kinh doanh:
Thống kê doanh nghiệp là một môn khoa học thống kê để phục vụ cho công tác
quản lý của doanh nghiệp, do đó môn học này thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu đề xuất các phương pháp thu thập thông tin thống kê kịp thời, chính xác,
đầy đủ phản ánh tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng các yếu tố của quá trình sản

5


xuất, đồng thời nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
- Thu thập thông tin phản ánh tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thống kê phân tích
giá thành, giá bán và xác định mức cầu thị trường, để điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho
thích hợp.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, phân tích các mặt hoạt động, hiệu quả kinh
doanh và lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thống kê tổng hợp và xử lý thông tin đã thu thập, làm cơ sở ứng dụng thống kê trong
công tác quản lý doanh nghiệp.
1.5 Tổ chức hạch toán-Thống kê và thông tin phục vụ quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp
1.5.1- Các bộ phận hợp thành hạch toán-Thống kê và thông tin trong doanh
nghiệp, gồm:
- Tổ chức hạch toán doanh nghiệp bao gồm: Bộ phận hạch toán thống kê, bộ phận hạch
toán kế toán, bộ phận hạch toán trong nghiệp vụ kế toán, bộ phận hạch toán thực hiện
thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin; lưu trữ thông tin.

- Bộ phận công tác tài chính của doanh nghiệp: Thu thập, xử lý, cung cấp thông tin về
nguồn vốn; phân phối vốn; cân đối công nợ; khả năng tích lũy và bảo toàn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Bộ phận công tác kế hoạch và xây dựng định mức kế toán kiểm toán: Cung cấp thông
tin dự kiến về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông tin về tiến bộ kỹ thuật,
các thông số kế toán kiểm toán và tình hình thực hiện định mức kế toán kiểm toán
- Bộ phận tổ chức lao động doanh nghiệp và cung ứng vật tư kỹ thuật của doanh
nghiệp: Cung cấp thông tin về điều hành xử lý phân công lao động, thông tin về nguồn
dự trữ và cung ứng vật tư,..
- Bộ phận tập trung thông tin, tổng hợp xử lý và lưu trữ các thông tin số liệu của doanh
nghiệp bằng hệ thống mạng vi tính TPS (Transaction Processing Systems).

1.5.2- Nguyên tắc tổ chức hạch toán và tổ chức thông tin trong doanh nghiệp:
(1) Nguyên tắc tổ chức hạch toán thống nhất của doanh nghiệp:

6


- Thống nhất về Hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật: theo yêu cầu quản lý kinh doanh
mà từng bộ phận phải theo dõi.
- Thống nhất về Nội dung kinh tế của chỉ tiêu, P2 thu thập, xử lý tổng hợp số liệu,…
để có thể có được kết quả phân tích xác đáng và kết quả dự đoán tình hình đáng tin cậy.
- Thống nhất về Phân công theo dõi, tính toán, xử lý thông tin theo từng chỉ tiêu giữa
các bộ phận hạch toán nhằm tạo thành 1 mạng lưới thống nhất thông tin trong doanh
nghiệp. Cụ thể, bộ phận hạch toán thống kê thu thập, xử lý các thông tin số liệu và tình
hình về kết quả hoạt động kinh doanh, sử dụng các yếu tố kinh doanh. Bộ phận hạch
toán kế toán cung cấp các thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tiền lương.
Bộ phận hạch toán nghiệp vụ tổng hợp và xử lý các thông tin tình hình tài sản cố định,
thiết bị máy móc, vật tư, chất lượng sản phẩm.
- Thống nhất về Tổ chức hạch toán – thông tin phù hợp với t/chức quản lý kinh doanh

doanh nghiệp.
(2) Nguyên tắc thực hiện thông tin trong doanh nghiệp:
- Trao đổi thông tin giữa các bộ phận theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và cùng có
lợi.
- Chỉ thông tin khi cần thiết, tránh thông tin áp đặt, gò ép, không cần thiết gây lãng phí
trong thông tin.
- Tín hiệu thông tin phải rõ ràng, ngắn gọn, xúc tích đạt hiệu quả cao. Tránh thông tin
gây hiểu lầm cho đối tượng nhận tin.
- Thông tin phải kịp thời, đầy đủ chính xác,đảm bảo độ tin cậy, tránh gây nhiễu thông
tin.
- Đảm bảo tính lưu trữ, lũy kế thông tin.
Câu hỏi ôn tập
1. Anh/chị hãy trình bày ý nghĩa, tác dụng và nhiệm vụ của thống kê kinh doanh?
2. Anh/chị hãy trình bày đối tượng và phạm vi nghiên cứu của thống kê kinh doanh?
3. Anh/chị hãy trình bày cơ sở lý luận và cơ sở phương pháp thống kê kinh doanh?

7


CHƯƠNG 2:

THỐNG KÊ KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP

NỘI DUNG
- Kết quả sản xuất của Doanh nghiệp
- Ý nghĩa và nhiệm vụ của thống kê kết quả sản xuất
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất của doanh nghiệp
- Phương pháp tính kết quả sản xuất của doanh nghiệp
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch SX
2.1- Kết quả sản xuất của doanh nghiệp:

Là những sản phẩm hay dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra mang lại lợi ích tiêu
dùng xã hội trong một thời gian nhất định (thường là một năm), chúng phải phù hợp
với lợi ích kinh tế và phải được người tiêu dùng chấp nhận.
* Kết quả sản xuất của doanh nghiệp phải đạt điều kiện:
-

Do doanh nghiệp làm ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Đáp ứng yêu cầu tiêu dùng cho cá nhân và cộng đồng
Đúng mục đích sản xuất của doanh nghiệp và đủ chất lượng theo qui định
Mang lại lợi ích kinh tế chung cho tiêu dùng xã hội, có thể là sản phẩm vật chất
hoặc sản phẩm dịch vụ.

2.2.1 Ý nghĩa
Thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác quản lý kinh tế. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành trong những điều kiện như thế nào cũng có những tiềm ẩn, những khả năng
tiềm tàng chưa phát hiện. Do đó, thông qua thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp mới phát hiện và khai thác triệt để, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, kế hoạch
sản xuất của doanh nghiệp đề ra; đồng thời đánh giá khả năng trình độ tổ chức sản xuất
và quản lý việc sử dụng các yếu tố sản xuất.
8


2.2.2- Nhiệm vụ của thống kê kết quả sản xuất kinh doanh:
Để thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần giải quyết
các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xác định được khái niệm sản phẩm của từng ngành kinh tế và phân loại các sản
phẩm đó theo các tiêu thức phù hợp, để có thể xác định đúng kết quả sản xuất của từng
doanh nghiệp, từng ngành, tránh trình trạng xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh trùng lắp hoặc bỏ sót kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua những mục tiêu, kế
hoạch sản xuất như chất lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu
thụ.
- Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp qua các thời kỳ qua
các chỉ tiêu.
2.4 Khái niệm và phân loại sản phẩm của các doanh nghiệp:
2.4.1- Khu vực I
+ Sản phẩm Nông nghiệp: là một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội do lao động
nông nghiệp kết hợp với quá trình sinh trưởng tự nhiên của cây trồng hoặc gia súc và
các điều kiện thiên nhiên khác sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định.
SP N/nghiệp = SP trồng trọt + SP chăn nuôi
Đặc điểm sản phẩm nông nghiệp
-

Sản phẩm tự nhiên được hình thành bởi sự tác động của con người.

- Phần lớn SX nông nghiệp có thể dùng ngay trong hình thái tự nhiên sẵn có để tái
SX ra bản thân nó.
- Đa dạng, bị ảnh hưởng bởi ĐK tự nhiên và thu được nhiều sản phẩm: chính, phụ,
song đôi, các dạng khác nhau; chất lượng sản phẩm khi thu hoạch thường không đồng
đều.
+ Sản phẩm Lâm nghiệp: là kết quả trực tiếp và hữu ích của lao động trong ngành
lâm nghiệp kết hợp với quá trình sinh trưởng tự nhiên của sinh vật và các điều kiện
khác trong một thời kỳ nhất định, bao gồm: kết quả của trồng mới, chăm sóc tu bổ
rừng; sản phẩm gỗ và lâm sản; kết quả hoạt động ươm cây, lai tạo giống

9



+ Sản phẩm Thủy sản là kết quả của hoạt động khai thác, đánh bắt hải sản tự nhiên
hoặc hải sản ươm và nuôi trồng cùng các hoạt động dịch vụ có liên quan khác, bao
gồm: kết quả đánh bắt thủy, hải sản; kết quả hoạt động ươm và nuôi trồng thủy sản;
hoạt động dịch vụ thủy sản
* Căn cứ vào mức độ hoàn thành sản phẩm: có 2 loại
- Thành phẩm:Là sản phẩm thu được có thể phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và có thể
thu hoạch được.
- Sản phẩm dở dang: Là KQ của quá trình SX mà trong năm đã chi phí về LĐ, vật
tư,...nhưng thời gian sau mới thu hoạch.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Sản phẩm chính: Là sản phẩm thu hoạch được có giá trị sử dụng cao và đúng mục
đích của doanh nghiệp.
- Sản phẩm phụ: Là sản phẩm kèm theo với sản phẩm chính có giá trị sử dụng thấp
hơn.
- Sản phẩm song đôi: Có 2 hoặc nhiều sản phẩm cùng loại là sản phẩm chính thu được
trong quá trình sản xuất.
2.4.2- Khu vực II:
Là sản phẩm chế biến từ tự nhiên gồm sản phẩm của các ngành: Công nghiệp
khai thác, Công nghiệp chế biến, Điện nước, hơi đốt; Xây dựng
+ Sản phẩm công nghiệp là kết quả trực tiếp, có ích của hoạt động sản xuất công
nghiệp của doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng sản
phẩm vật chất hoặc công việc có tính chất công nghiệp.
SP Công nghiệp = SP khai thác + SP chế biến + KQ dịch vụ SX có tính chất CN
phi vật chất.
+ Sản phẩm xây dựng là kết quả trực tiếp, hữu ích do lao động xây lắp tạo ra được sử
dụng ngay tại nơi sản xuất.
SP Xây dựng (SP xây lắp) = KQ công việc XD + KQ công tác lắp đặt + KQ hoạt
động sửa chữa + KQ công tác khảo sát, thiết kế, thăm dò.
* Căn cứ vào mức độ hoàn thành: Có 3 loại


10


- Thành phẩm là sản phẩm trải qua từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình SX; đạt
tiêu chuẩn chất lượng đã và đang làm thủ tục nhập kho.
- Bán TP: Là sản phẩm được hoàn thành ở 1 hoặc 1 số khâu của quy trình SX nhưng
chưa đến khâu SX cuối cùng và có thể đem đi tiêu thụ được.
- Sản phẩm dở dang: Là sản phẩm được hoàn thành ở 1 hoặc 1 số khâu của quy trình
SX nhưng chưa đến khâu SX cuối cùng và không bán được.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Sản phẩm chính: Là sản phẩm được sản phẩm phù hợp với mục đích hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Sản phẩm phụ: Là sản phẩm được tạo ra từ phế liệu, phế thải và một phần nguyên liệu
chính.
- Sản phẩm phụ trợ: Là sản phẩm được SX nhằm hỗ trợ cho quá trình SX chính được
thuận lợi hoặc phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
2.4.3- Khu vực III: Là sản phẩm dịch vụ thường biểu hiện dưới dạng giá trị và sản
xuất luôn gắn với tiêu dùng. Gồm kết quả hoạt động của các ngành: Vận tải kho bãi,
thương nghiệp, du lịch, ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, bưu chính,…
2.5- Phương pháp tính KQSX của doanh nghiệp
a. Tính chỉ tiêu khối lượng sản phẩm vật chất (bằng hiện vật)
Là chỉ tiêu phản ánh số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất (hay tiêu
thụ) theo các đơn vị tính toán phù hợp với tính chất vật lý tự nhiên của sản phẩm.Ví dụ:
cái, chiếc, m, lít, kg, tạ, tấn,.v .v .
Ưu điểm:
-

Biểu hiện rõ ràng sản lượng mà doanh nghiệp cung cấp cho nền kinh tế.
Cơ sở để tính chỉ tiêu sản lượng bằng tiền.

Là nguồn số liệu để lập bảng cân đối sản phẩm vật chất cho nền kinh tế quốc dân.

Nhược điểm:
- Không tổng hợp được kết quả chung của các doanh nghiệp, các ngành sản xuất
nhiều loại sản phẩm.
- Chỉ mới tính được sản phẩm hoàn thành mà chưa tính được sản phẩm dở dang
hoặc sản phẩm dịch vụ.
11


b. Phương pháp hiện vật quy ước
Là quy đổi các sản phẩm khác nhau (quy cách, chất lượng) về cùng 1 loại được
chọn làm đơn vị chuẩn thông qua hệ số qui đổi.
Hệ số tính đổi = Đặc tính của SP cần qui đổi/ Đặc tính của SP được chọn làm đvị
Qqư = ∑qi hi
Trong đó qi: SL hiện vật theo từng thứ hạng
Qqư: SL hiện vật qui ước
Ưu điểm: Dùng để phản ánh khối lượng sản phẩm được tính đổi từ các sản phẩm cùng
tên nhưng khác nhau về qui cách, phẩm chất; có khả năng tổng hợp cao hơn đơn vị
hiện vật.
Nhược điểm: Đơn vị tính của đơn vị hiện vật quy ước vẫn sử dụng đơn vị hiện vật để
tính toán, nên vẫn chưa thể khắc phục các nhược điểm theo đơn vị hiện vật
Ví dụ: Có số liệu về tình hình SX của nhà máy Điện cơ trong tháng báo cáo như sau:
Động cơ điện các loại

kế hoạch

thực hiện

Công suất 3Kw


110

110

Công suất 6Kw

42

23

Công suất 18Kw

24

25

Công suất 54Kw

10

11

Yêu cầu: Đánh giá trình độ hoàn thành KH sản lượng động cơ điện theo 2 P2
2.5.2- Phương pháp tính chỉ tiêu giá trị SX
Giá trị SX là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do LĐ của doanh nghiệp
tạo ra trong 1 thời kỳ nhất định, có thể là 1 tháng, 1 quý hay 1 năm.
Xét về cấu trúc giá trị
GO = c + v + m
c: giá trị LĐ quá khứ

12


v: giá trị LĐ sống
m: Giá trị mới sáng tạo thêm
a. Nguyên tắc tính GO
- Phải phản ánh đúng và đủ giá trị sản phẩm, sử dụng giá tính toán phù hợp
- Chỉ tính KQ đã hoàn thành trong kỳ báo cáo và được tính chênh lệch sản phẩm dở
dang (cuối kỳ - đầu kỳ).
- Được tính toàn bộ KQ do doanh nghiệp tạo ra trong kỳ báo cáo, kể cả sản phẩm tự
sản tự tiêu, sản phẩm chính và phụ.
- Chỉ tính những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng
Do các loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm, tính chất khác nhau nên chỉ tiêu
giá trị sản xuất của các ngành cũng được tính theo các phương pháp khác nhau. Sau
đây là nội dung và phương pháp tính giá trị sản xuất của một số ngành cơ bản trong
nền kinh tế
b. P2 tính giá trị SX của từng ngành
(i) Giá trị SX nông, lâm nghiệp:
Khái niệm: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của hoạt động sản xuất nông
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, (thường tính theo mùa, vụ, hay năm). Bao gồm:
trồng trọt, chăn nuôi (trừ nuôi trồng thuỷ, hải sản) và lâm nghiệp.
* Nguyên tắc tính:
- Được phép tính trùng giữa trồng trọt và chăn nuôi cũng như trong nội bộ từng
ngành đó.
- Sử dụng giá bán sản phẩm bình quân của năm báo cáo để tính GO.
GTSX nông, lâm nghiệp = (1)+(2)+(3)+(4)+(5)+(6)
(1) Giá trị sản phẩm trồng trọt: là giá trị sản phẩm chính và phụ của cây lâu năm: Cây
công nghiệp, Cây gia vị, Cây dược liệu, Cây ăn quả và Giá trị sản phẩm chính và phụ
của cây ngắn ngày: Thóc, ngô, khoai, các loại rau, đậu,Các loại hoa
(2) Giá trị sản phẩm chăn nuôi:

- Giá trị trọng lượng thịt hơi tăng thêm trong năm của gia súc, gia cầm (không tính gia
súc làm chức năng TSCĐ như heo nái, heo đực giống, bò lấy sữa, súc vật dùng để cày
kéo)
13


- Giá trị sản lượng các loại sản phẩm thu được trong năm không phải thông qua hoạt
động giết thịt như trứng, sữa, lông cừu, mật ong .v .v .
- Giá trị các loại thuỷ sản nuôi trồng trong năm.
- Giá trị các loại sản phẩm phụ thu được trong năm
- Giá trị chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ của sản phẩm dở dang thuộc hoạt động chăn
nuôi.
(3) Giá trị sản phẩm lâm nghiệp:
- Giá trị công việc trồng mới và chăm sóc, tu bổ rừng tự nhiên và rừng trồng do DN
thực hiện.
- Giá trị công việc khai thác gỗ và lâm sản trên rừng trồng và rừng tự nhiên do DN
quản lý.
- Giá trị các hoạt động lâm nghiệp khác: ươm cây, lai tạo giống, quản lý, bảo vệ rừng
và thu lượm các lâm sản như sa nhân, nấm, măng,…
(4)Chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ so đầu kỳ
(5)Giá trị hoạt động dịch vụ sản xuất doanh nghiệp làm thuê cho bên ngoài
(6)Tiền cho thuê thiết bị, máy móc nông nghiệp của doanh nghiệp.
Ví dụ: Có tình hình SXKD của nông trường (NT) cà phê trong năm N như sau:
( Đvt: trđ)
1.Giá trị cà phê hạt thu hoạch bán cho xuất khẩu

1000

2.Thu do vườm ươm của nông trường bán cây giống


25

3.Thu do bán hàng đối lưu của Cty XNK cho công nhân
(GT cà phê đối lưu đã tính vào mục 1)

50

4.Giá trị các loại đậu trồng xen canh trong các khucà phê trồng mới
5.Thu do NT liên doanh với CNV chăn nuôi heo
6.Thu do bán sản phẩm của cửa hàng vật tư NN của NT

8
12
700

7.Thu do tổ máy đi xới đất cho bên ngoài

10

8.Thu do tổ vận tải hàng hoá cho bên ngoài

20

14


9.GT cà phê hạt đổi lấy VLXD (chưa tính vào mục 1)

100


10.GT cà phê hạt tồn cuối năm chưa bán được

210

11. GT cà phê hạt tồn cuối năm ngoái chuyển sang

60

Yêu cầu : Tính chỉ tiêu GO nông nghiệp của nông trường trong năm N
(ii) Giá trị SX ngành thuỷ sản = (1)+(2)+(3)+(4)+(5)
(1)Giá trị sản phẩm đánh bắt, khai thác trên biển và ao hồ tự nhiên.
(2)Giá trị sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng ở các vùng nước
(3)Giá trị các công việc sơ chế thuỷ sản: ướp, phơi…
(4)Giá trị các công việc ươm, nhân giống thuỷ sản
(5)Chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ so đầu kỳ
(iii) Giá trị sản xuất công nghiệp:
Khái niệm :Giá trị sản xuất công nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá
trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp
làm ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Giá trị sản xuất công nghiệp bao gồm:
- Giá trị thành phẩm.
- Giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài.
- Giá trị phụ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất.
- Giá trị hoạt động cho thuê tài sản cố định, máy móc thiết bị trong dây chuyền
sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp.
- Giá trị chênh lệch số dư cuối kỳ so với số dư đầu kỳ của bán thành phẩm và
sản phẩm dở dang
*Nguyên tắc tính:
- Chỉ được tính kết quả do chính hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tạo ra và chỉ
được tính một lần (không được tính trùng trong phạm vi doanh nghiệp)

- Không được tính những sản phẩm mua vào rồi lại bán ra mà không qua chế biến gì
thêm ở doanh nghiệp.
15


Giá trị SX công nghiệp = (1)+(2)+(3)+(4)+(5)
(1) Giá trị thành phẩm sản xuất bằng NVL của doanh nghiệp hoặc bằng NVL của
người đặt hàng, bao gồm:
+ Giá trị thành phẩm là những sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu của doanh
nghiệp và của khách hàng đem đến để gia công. Những sản phẩm này phải hoàn thành
tất cả các giai đoạn sản xuất trong doanh nghiệp, đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng qui định đã được nhập kho thành phẩm hay bán ra ngoài.
+ Giá trị bán thành phẩm, vật bao bì đóng gói, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế
không tiếp tục chế biến tại doanh nghiệp được bán ra ngoài hay cung cấp cho những bộ
phận không sản xuất công nghiệp.
+ Giá trị sản phẩm phụ hoàn thành trong kỳ.
Ngoài ra đối với một số ngành công nghiệp đặc thù, không có thủ tục nhập kho như sản
xuất điện, nước sạch, hơi nước, nước đá . . . thì tính theo sản lượng thương phẩm (hoặc
sản lượng thực tế đã tiêu thụ).
Lưu ý: đối với giá trị thành phẩm sản xuất từ NVL của khách hàng chỉ tính phần chênh
lệch giữa giá trị thành phẩm và giá trị NVL khách hàng đem đến.
(2) Giá trị bán thành phẩm do hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp tạo ra,
đã xuất bán ra ngoài doanh nghiệp, hoặc chuyển bộ phận khác không phải hoạt động
công nghiệp của doanh nghiệp và phế phẩm, phế liệu đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Phụ phẩm là sản phẩm được tạo ra cùng với sản phẩm chính trong quá trình sản xuất
công nghiệp. Ví dụ như sản xuất đường thì sản phẩm chính là đường, phụ phẩm là rỉ
đường (nước mật).
+Thứ phẩm là những sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lượng, không được nhập kho
thành phẩm.
+ Phế phẩm là sản phẩm sản xuất ra hỏng hoàn toàn không thể sửa chữa được.

+ Phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất.
Các loại sản phẩm thuộc yếu tố này không phải là mục đích trực tiếp của sản xuất mà
chỉ là sản phẩm thu hồi do quá trình sản xuất tạo ra. Bởi vậy, quy định chỉ được tính
vào yếu tố này phần đã tiêu thụ và thu tiền.
(3) Chênh lệch bán thành phẩm, sản phẩm dở dang cuối so với đầu kỳ

16


Trong thực tế sản xuất yếu tố này ở phần lớn các ngành công nghiệp, chiếm tỷ trọng
không đáng kể, trong chỉ tiêu giá trị sản xuất. Trong khi việc tính toán yếu tố này lại
phức tạp, bởi vậy thống kê qui định yếu tố này chỉ tính đối với ngành cơ khí, chế tạo
máy có chu kỳ sản xuất dài
(4) Giá trị các công việc có tính chất công nghiệp làm thuê cho bên ngoài đã hoàn
thành trong kỳ
+ Công việc có tính chất công nghiệp là một hình thái của sản phẩm công nghiệp,
nhằm khôi phục hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng, không làm thay đổi giá trị ban đầu
của sản phẩm.
+ Giá trị công việc có tính chất công nghiệp được tính vào giá trị sản xuất của doanh
nghiệp phải là giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm cho các đơn vị bên ngoài,
hoặc các bộ phận khác không phải là hoạt động sản xuất công nghiệp trong doanh
nghiệp
(5) Doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị trong dây chuyền SX công nghiệp của doanh
nghiệp.
Yếu tố này chỉ phát sinh khi máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất của doanh
nghiệp không sử dụng mà cho bên ngoài thuê, (không phân biệt có công nhân hay
không có công nhân vận hành đi theo). Yếu tố này thường không có giá cố định, nên
thống kê dựa vào doanh thu thực tế thu được của hoạt động này trong kỳ để tính vào
yếu tố 4.
(iv) Giá trị SX ngành xây dựng:

Khái niệm: Sản phẩm xây dựng là kết quả hữu ích, trực tiếp của hoạt động sản xuất
xây dựng do lao động của doanh nghiệp xây dựng thi công tại hiện trường theo thiết kế
được duyệt. Hay nói cách khác, đó là một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội do lao
động trong lĩnh vực xây dựng sáng tạo ra.
Chỉ tiêu này xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng
trong một thời kỳ, nó không phụ thuộc vào mức độ hoàn thành của sản phẩm.
* Nguyên tắc tính
- Chỉ tính những kết quả trực tiếp, có ích của sản xuất tạo ra trong quá trình thực hiện
hợp đồng nhận thầu. Nếu lắp đặt thiết bị máy móc thì chỉ tính giá trị lắp đặt mà không
được tính giá trị máy móc thiết bị vào giá trị SX.

17


- Chỉ tính KQ thi công xây lắp theo thiết kế của hợp đồng nhận thầu phù hợp với dự
toán đã duyệt. Nếu vượt, phải có sự thoả thuận của bên A mới tính vào giá trị SX.
Giá trị SX ngành xây dựng = (1)+(2)+(3)+(4)+(5)+(6)+(7)
(1) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm xây lắp
(2) Chênh lệch số dư cuối so đầu kỳ về chi phí xây lắp dở dang
(3) Thu do bán phụ liệu, phế thải, sản phẩm hỏng của XD
(4) Thu từ việc cho thuê máy thi công có người điều khiển đi theo; thu chênh lệch do
chia thầu.
(5) GO các h/động khảo sát, thiết kế của ngành XD
(6) GO của công tác s/chữa nhà cửa, vật kiến trúc
(7) D/thu phụ không có điều kiện bóc tách
(v) Giá trị SX ngành thương nghiệp:
Khái niệm: Giá trị sản xuất thương mại là hoạt động thương mại làm tăng giá trị
của hàng hoá trong quá trình lưu chuyển từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng cuối cùng.
Hoạt động của doanh nghiệp thương mại có những đặc điểm khác với các doanh
nghiệp sản xuất, những điểm khác biệt đó là:

Mua bán hàng hoá: Là hình thức trao đổi tiền - hàng giữa người mua với người
bán, qua đó quyền sở hữu thay đổi, hàng hoá chuyển từ người bán sang người mua và
tiền chuyển từ người mua sang người bán, nói cách khác người mua nhận hàng, người
bán nhận tiền. Thống kê quy định các trường hợp cụ thể sau đây được coi là mua bán
hàng hoá:
- Bên bán đã trao hàng, bên mua đã nhận hàng nhưng vì lý do nào đó bên mua
chưa thanh toán tiền cho bên bán.
- Hàng gởi bán được coi là hàng bán khi thực tế đã bán.
- Doanh thu về gia công sửa chữa vật phẩm tiêu dùng, cũng được coi là hoạt động
bán hàng hoá
Các trường hợp sau đây không được coi là mua bán hàng hoá:
- Bên mua đã thanh toán tiền cho bên bán, bên bán đã nhận tiền nhưng hai bên
chưa giao nhận hàng.
18


- Tổn thất, mất mát, hao hụt và dôi thừa hàng hoá trong quá trình kinh doanh.
- Trả lại hàng hoá nhận bán hộ cho chủ hàng hoặc giao số hàng hoá đó cho đơn vị
khác theo yêu cầu của chủ hàng.
Bán lẻ: Lưu chuyển hàng hoá bán lẻ là việc bán hàng hoá trực tiếp cho người
tiêu dùng để tiêu dùng vào nhu cầu cá nhân, hoặc các nhu cầu khác không có tính chất
sản xuất; lưu chuyển hàng hoá bán lẻ là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng
hoá. Tuy nhiên trong điều kiện thực tế hiện nay, việc phân biệt bán lẻ hay bán buôn
theo mục đích sử dụng là khó khăn. Do vậy, qui ước toàn bộ hàng hoá bán tại các quày
hàng được coi như là hàng hoá bán lẻ.
Bán buôn(sỉ): Lưu chuyển hàng hoá bán buôn là việc giao dịch hàng hoá nhằm
mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất. Những trường hợp sau đây
được hạch toán là bán buôn:
- Bán hàng cho các đơn vị sản xuất để sử dụng cho sản xuất
- Bán hàng cho các đơn vị thương mại khác để tiếp tục chuyển bán.

- Bán hàng cho các ngành ngoại thương để xuất khẩu.
Những trường hợp sau đây không được hạch toán vào bán buôn
- Tổn thất, hao hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Bán các loại bao bì, phế liệu thu nhặt.
- Bán hàng cho các đơn vị sản xuất dùng cho nhu cầu tập thể.
- Điều động hàng hoá trong nội bộ doanh nghiệp
Hàng hoá tồn kho: Hàng hoá tồn kho là một bộ phận sản phẩm xã hội; nhưng đã
tách khỏi quá trình sản xuất đi vào lĩnh vực tiêu dùng, còn nằm lại ở khâu lưu thông
dưới dạng dự trữ nhằm bảo đảm cho việc luân chuyển hàng hoá được tiến hành một
cách liên tục. Hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp thương mại bao gồm:
- Hàng hoá tồn kho tại khâu lưu thông, bao gồm hàng hoá tại kho cửa hàng, quầy
hàng, trạm thu mua, hàng hoá bị trả lại còn nhờ bên mua giữ hộ, hàng gởi bán hộ.
- Hàng hoá tồn kho trong gia công, bao gồm hàng hoá nguyên liệu (kể cả sản
phẩm dở dang) của đơn vị hiện còn nằm tại các cơ sở sản xuất, gia công chế biến chưa
thu hồi.

19


- Hàng hoá đang trên đường vận chuyển bao gồm hàng hoá của đơn vị đang trên
đường vận chuyển.
(1) Giá trị SX

Doanh số

hoạt động =

bán ra

thương mại


trong kỳ

(2) Giá trị SX

-

Tổng C/phí

Giá vốn
hàng bán

- Hao hụt

ra trong kỳ

Kết quả

Bảo

hoạt động =

lưu thông + sản xuất + Thuế + tồn – Hao hụt

thương mại

thực hiện

(lãi)


vốn

Chú ý:- Thuế nhập khẩu không tính vào GTSX thương nghiệp
- GTSX không trừ cước phí vận tải thuê ngoài
Ví dụ: Có tài liệu của một Công ty thương mại trong kỳ (tr.đ)
1.Tổng doanh số bán ra trong kỳ

873

2.Tổng giá vốn của số hàng bán ra trong kỳ

800

3.Tổng chi phí lưu thông trong kỳ

35

4.Tổng số lợi nhuận KD trong kỳ

25

5.Tổng số thuế hàng hoá phải nộp trong kỳ

20

Trong đó:Thuế nhập khẩu

7

Yêu cầu: Tính giá trị SX thương mại trong kỳ của Công ty trên.

(vi) Giá trị SX ngành vận tải, kho bãi
*Nguyên tắc tính:
- Tính đầy đủ các hoạt động về GTVT với mọi hình thức phương tiện
- Chỉ tính kết quả hoạt động GTVT phục vụ SX và đời sống của xã hội. Không tính các
hoạt động GTVT chuyên dùng, nội bộ cơ quan, xí nghiệp
- Lấy các đơn vị vận tải hạch toán độc lập làm cơ sở tính toán

20


(1) Dthu về vận chuyển bốc xếp hàng hoá
(2) Dthu về vận tải hành khách, hành lý
(3) Dthu về cho thuê phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, cho thuê bến bãi, kho,
cho thuê các phương tiện bảo quản hàng hóa,…
(4) Dthu về quản lý cảng vụ, sân bay, bến bãi
(5) Dthu về dịch vụ vận tải, đại lý vận tải, hoa tiêu tín hiệu dẫn dắt tàu thuyền, hướng
dẫn đường bay
(6) Tiền lưu kho, lưu bãi, tiền phạt vi phạm hợp đồng vận tải…
(7) Dthu về SX kinh doanh phụ không tách được
(vii) Giá trị SX các ngành còn lại (ngân hàng, tài chính tín dụng, khách sạn, du
lịch, bảo hiểm…)
Giá trị SX tính trên cơ sở giá trị những hoạt động dịch vụ đã hoàn thành cho bên
ngoài, tức bằng tổng thu mà doanh nghiệp đã thực hiện được trong kỳ
c- P2 tính chỉ tiêu giá trị gia tăng của doanh nghiệp (Value Added –VA)
* VA là toàn bộ giá trị các sản phẩm vật chất và dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo thêm
trong từng thời kỳ SX. Có 2 phương pháp tính VA.
(1) Phương pháp SX:
VA = Giá trị SX(GO) - Chi phí trung gian (IC)
Trong đó:
IC (Intermediational Cost)= chi phí vật chất (không gồm khấu hao TSCĐ) + chi

phí dịch vụ mua ngoài dùng cho SX
*Chi phí vật chất
-

NVL chính, phụ, bán TP mua ngoài,..
Nhiên liệu, động lực,..
Giá trị công cụ nhỏ thuộc tài sản lưu động phân bổ trong năm.
Áo quần, dụng cụ bảo hộ LĐ
Chi phí vật chất khác ( như phân bón, thuốc trừ sâu và phòng trừ bệnh,..)

*Chi phí dịch vụ
-

Cước phí vận tải, bưu điện.
21


-

Chi phí tuyên truyền, quảng cáo.
Phí d/vụ trả cho NH, tín dụng, BH, d/vụ pháp lý.
Công tác phí: vé tàu xe, tiền khách sạn,..(không kể phụ cấp đi đường và lưu trú)
Chi đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, chuyên gia, nhà trẻ mẫu giáo.
Chi thường xuyên y tế, văn hóa, thể dục, thể thao
Chi tiếp khách, hội nghị.
Dịch vụ khác.

(2) P2 phân phối
VA = TN lần đầu


+

TN lần đầu

của người SX

của DN

+

Khấu hao
TSCĐ trong kỳ

TN lần đầu của người SX, gồm: lương và các khoản có tính chất lương, trả công
cho người làm thuê, trích BHXH, t/nhập khác, như: ăn trưa, bồi dưỡng ca 3, lưu trú,
phụ cấp đi đường, phong bao…
TN lần đầu của doanh nghiệp, gồm: thuế; trả tiền vay; lợi nhuận còn lại của
doanh nghiệp; chi trả lợi tức liên doanh, cổ tức, lãi vay; chi nộp cấp trên; chi trả tiền
thuê đất và tài nguyên khác
* P2 tính chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần của doanh nghiệp (Net Value Added –NVA)
Phương pháp sản xuất:
NVA = VA – khấu hao TSCĐ
Phương pháp phân phối:
NVA = Thu nhập của DN + Thu nhập của nlđ
d. P2 tính tổng Doanh thu của doanh nghiệp:
Khái niệm: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản thu doanh nghiệp có
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ trong một thời kỳ nhất
định.
Ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu: Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp quy mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời qua chỉ tiêu này sẽ chứng tỏ được doanh

nghiệp đã sản xuất và kinh doanh những sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản
chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh
22


doanh, để trả tiền lương và tiền thưởng cho người lao động, trích nộp bảo hiểm, nộp
các khoản thuế theo luật định. Doanh thu là điều kiện để thực hiện tái sản xuất đơn
giản cũng như mở rộng.
Thực hiện doanh thu là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển
vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau.
Do đó việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy nếu chỉ tiêu
doanh thu không được thực hiện hay thực hiện chậm đều làm cho tình hình tài chính
của doanh nghiệp gặp khó khăn và ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
*Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm:
- DT tiêu thụ sản phẩm của hoạt động SX-KD chính
- DT tiêu thụ sản phẩm của lao vụ, dịch vụ của hoạt động SX-KD phụ
- Thu từ hoạt động liên doanh, liên kết
- Thu từ hoạt động tài chính
- Thu khác: tiền bán phế phẩm, phế liệu, các khoản dôi thừa…
*5 nhân tố chính ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu:
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ (q): Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc
cung cấp dịch vụ lao vụ: Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc cung cấp lao vụ,
dịch vụ càng nhiều thì doanh thu càng cao. Tuy nhiên khối lượng sản phẩm sản xuất và
tiêu thụ còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu
thụ sản phẩm.
- Giá bán hàng hóa hoặc dịch vụ (p): Giá bán cao hay thấp không phải là do ý chủ

quan của doanh nghiệp mà tuỳ thuộc vào thị trường và chất lượng sản phẩm, trong
trường hợp các nhân tố khác không thay đổi, việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc tăng hay giảm doanh thu. Vì vậy doanh nghiệp khi định giá bán sản phẩm
hoặc giá cung ứng dịch vụ phải cân nhắc sao cho giá bán phải bù được tư liệu vật chất
tiêu hao, trả lương cho người lao động và có lãi để tái đầu tư.
- Giá thành đơn vị sản phẩm (z): Là yếu tố cạnh tranh đối với các sản phẩm cùng
loại, quyết định đến giá bán và khối lượng sản phẩm bán ra và do đó quyết định đến
doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy việc phấn đấu hạ giá thành đồng thời vẫn đảm bảo
chất lượng sản phẩm và chất lượng cung ứng dịch vụ, tạo điều kiện tiêu thụ dễ dàng,
nhanh chóng thu được tiền và tăng doanh thu.

23


×