Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN tập hợp CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN mía ĐƯỜNG NÔNG CỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 126 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA
----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG NÔNG CỐNG

Giảng viên hướng dẫn: TH.S. VÕ THỊ MINH
Sinh viên thực hiện:
ĐỖ THỊ HƯƠNG
MSSV:
11015923
Lớp:
DHKT7BTH

THANH HÓA – NĂM 2015


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD: Th.S.Võ Thị Minh

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các
doanh nghiệp quan tâm đặc biệt, vì nó là một phần cơ bản quan trọng trong tất cả các
doanh nghiệp, không chỉ riêng mình công ty cổ phần. Việc hoạch toán tốt công tác kế
toán này giúp doanh nghiệp và các nhà quản trị giảm tối đa chi phí sản xuất và từ đó
nâng cao hiệu quả cạnh tranh trên thị trường.


Trong nền kinh tế thị trường, với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa ngày càng sâu
sắc đã tạo ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội phát triển, bên cạnh đó cũng có
không ít thách thức. Để tồn tại và phát triền các doanh nghiệp phải không ngừng đổi
mới và hoàn thiện. Kế toán có vai trò hết sức to lớn trong việc tổng hợp và cung cấp
thông tin kinh tế tài chính cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản trị
cũng như những đối tượng sử dụng thông tin khác. Nhà quản lý, nhà đầu tư hay một
cơ sở kinh doanh cần dựa vào thông tin kế toán để xem xét tình hình tài chính và kết
quả kinh doanh. Bên cạnh đó thông tin về thị trường, về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định được giá bán hợp lý, tìm ra cơ cấu sản
phẩm tối ưu, vừa tận dụng năng lực sản xuất hiện có vừa mang lại lợi nhuận cao. Công
cụ thực hiện tất cả là kế toán và trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm. Nhưng, mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình
công nghệ và trình độ quản lý khác nhau. Việc tổ chức kế toán hợp lý và chính xác chi
phí sản xuất, tính đúng tính đủ giá thành, kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí
phát sinh trong quá trình sản xuất góp phần quản lý tài sản, tiền, vốn… trở nên tiết
kiệm, hiệu quả. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những chiến lược
kinh doanh phù hợp, ứng xử linh hoạt, và đòi hỏi nhà quản trị phải tối đa hóa lợi
nhuận, sử dụng chi phí sao cho hiệu quả cao nhất. Việc theo dõi chi phí và xác định
giá thành sản phẩm là rất cần thiết cho việc phân tích ra quyết định sản xuất hợp lý.
Hơn nữa, tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
còn chi phối đến chất lượng công tác kế toán và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế
tài chính. Do đó, việc quản lý chi phí trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công
ty cổ phần mía đường Nông Cống, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ths. Võ Thị
SVTH: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


GVHD: Th.S.Võ Thị Minh

Minh, Ban lãnh đạo và anh chị bên phòng kế toán, em đã quyết định chọn đề tài “Giải
pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần mía đường Nông Cống” cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.

SVTH: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD: Th.S.Võ Thị Minh

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Ngày tháng năm 2015
Giảng viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)

SVTH: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD: Th.S.Võ Thị Minh

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Ngày tháng năm 2015
Giảng viên phản biện
(Ký, ghi rõ họ tên)

SVTH: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD: Th.S.Võ Thị Minh

DANH MỤC VIẾT TẮT
BHYT
BHXH
KPCĐ
DN
NVL
NVLTT
CPNVLTT
CPSXC
CPNCTT
SPDD
GTGT
BTP
TSCĐ


Bảo hiểm Y tế
Bảo hiểm xã hội
Kinh phí công đoàn
Doanh nghiệp
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân công trực tiếp
Sản phẩm dở dang
Gía trị gia tăng
Bán thành phẩm
Tài sản cố định

SVTH: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD: Th.S.Võ Thị Minh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1
Biểu 2
Biểu 3
Biểu 4
Biểu 5
Biểu 6
Biểu 7
Biểu 8

Biểu 9
Biểu 10
Biểu 11
Biểu 12
Biểu 13
Biểu 14
Biểu 15
Biểu 16
Biểu 17
Biểu 18
Biểu 19
Biểu 20
Biểu 21
Biểu 22
Biểu 23
Biểu 24
Biểu 25
Biểu 26
Biểu 27
Biểu 28
Biểu 29
Biểu 30

Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT
Bảng tổng hợp chi tiết TK 152
Sổ chi tiết TK 6211
Bảng thanh toán lương, thưởng, trích BHXH, BHYT,
KPCĐ

Sổ chi tiết TK 6221
Phiếu chi
Sổ chi tiết TK 62711
Phiếu kế toán
Phiếu kế toán
Phiếu kế toán
Sổ chi tiết TK 1541
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 6211
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 6221
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 62711
Phiếu tính giá thành sản phẩm
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 1541

SVTH: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Võ Thị Minh

MỤC LỤC

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống chỉ tiêu kế toán, chi phí sản xuất và giá thành là hai chỉ tiêu cơ
bản và có quan hệ khăng khít với nhau và có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp cần hoạch toán chi phí đầu vào hợp lý và tìm ra các biện pháp giảm chi phí
không cần thiết nhằm tránh lãng phí. Việc hoạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ
giúp doanh nghiệp nhận thức đúng tình hình thực tế từ đó đề ra các phương thức quản
lý chi phí sản xuất nhằm làm tốt công tác tính giá thành sản phẩm.
Chính vì lẽ đó hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần cơ bản,
không thể thiếu của công tác hoạch toán kế toán không chỉ đối với các Doanh nghiệp
mà rộng hơn cả là đối với xã hội.
Xét trong phạm vi một doanh nghiệp giá thành sản phẩm thấp là điều kiện để
xác định giá bán hợp lý, từ đó không chỉ giúp doanh nghiệp đẩy nhanh được quá trình
tiêu thụ sản phẩm, mà còn tạo điều kiện tái sản xuất và mở rộng cho quá trình sản
xuất.
Xét trong phạm vi toàn nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng nguồn thu

cho quốc gia. Do đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí vô
cùng quan trọng trong công tác hoạch toán kinh tế ở mọi doanh nghiệp sản xuất, nó
cung cấp thông tin về chi phí sản xuất cho các nhà quản trị để từ đó tìm ra các đối sách
hợp lý về chi phí và giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả
trong nền kinh tế thị trường. Mang lại lợi ích kinh tế cao cho doanh nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa Cơ sở dữ liệu về kế toán chi phí sẩn xuất và tính giá thành trong
các Doanh nghiệp sản xuất.
Đánh giá tình trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công
ty Mía đường Nông Cống.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần mía đường Nông Cống trong các giai đoạn từ
SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH

Trang: 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

năm 2013 đến năm 2014.
1.3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần mía đường Nông Cống.
- Phạm vi :
Phạm vi thời gian: Số liệu tập hợp tại Công ty cổ phần mía đường Nông Cống
trong tháng 02 năm 2014.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại nhà máy mía đường Nông Cống-Xã
Thăng Long- Huyện Nông Cống- Tỉnh Thanh Hóa.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Phỏng vấn, tìm hiểu tình hình thực tế tại các khâu của dây chuyền sản xuất để
có cái nhìn tổng thể về quy trình sản xuất.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Thu thập số liệu từ phân xưởng, phòng kế toán của công ty.
Thu thập thông tin về công ty trên sách báo, những website có liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
1.5. Kết cấu chuyên đề
Nội dung chuyên đề gồm có 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại công ty Cổ phần mía đường Nông Cống
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần mía đường Nông Cống
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần mía đường Nông Cống

SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH

Trang: 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

MÍA ĐƯỜNG NÔNG CỐNG
2.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Chi phí sản xuất
Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động con người là những yếu tố
chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất ra những lượng sản phẩm vật chất
tương ứng. Đó là bao gồm lao động sống là việc hao phí trong sử dụng lao động như
tiền lương, tiền công. Lao động vật hóa đó chính là những lao động trong quá khứ đã
được tích lũy trong yếu tố vật chất được sử dụng để sản xuất, như chi phí tài sản cố
định, chi phí nhiên, nguyên vật liệu.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong một kỳ nhất định.
2.1.1.2. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ
đã hoàn thành.
2.1.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tất cả chi phí của doanh nghiệp đều được vốn hóa thành những tài sản ở giai
đoạn đầu; trong giai đoạn sản xuất, tài sản chuyển vào giá trị sản xuất, trong đó một
phần là giá vốn hàng bán, một phần ở hàng tồn kho; trong giai đoạn tiêu thụ, tài sản
chuyển thành chi phí bán hàng; trong hoạt động quản lý, tài sản chuyển thành chi phí
quản lý tài chính và được bù đắp bằng thu nhập. Sự phát sinh và chuyển hóa của chi
phí ngày càng nhanh chóng, phức tạp và luôn gắn liền với những chi phí thực tế, hạn
chế bớt những chi phí cơ hội để tạo tiền đề cho các quyết định hợp lý và có hiệu quả
trong môi trường kinh doanh có nhiều biến động.
Hoạch toán chi phí nhất thiết tuân theo từng khoản mục chi phí, từng loại sản

SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH


Trang: 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

phẩm cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra thực hiện dự toán chi phí, xem
xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá kết quả kinh doanh.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng và trình độ
hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi
phí và chức năng lập giá. Toàn bộ các CPSX mà doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản
phẩm sẽ được bù đắp bởi số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời căn cứ về giá
thành sản phẩm doanh nghiệp mới có thể xác định được giá bán hợp lý đảm bảo doanh
nghiệp có thể trang trải chi phí đầu vào và sinh lãi.
2.1.1. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
2.1.1.1. Vai trò
Kế toán theo dõi, kiểm tra và hoạch toán toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh để
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và cung cấp số liệu cho các bộ phận khác có
liên quan trong doanh nghiệp. Việc quản lý tốt chi phí sản xuất giúp công tác tính giá
thành được chính xác, từ đó đưa ra giá bán của sản phẩm phù hợp với thị trường và
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Phản ánh chính xác, trung thực, hợp lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí sản xuất, kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chi phí phát sinh, phản ánh được kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong tổ
chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật.
Việc đánh giá chính xác giá thành dựa trên kết quả chi phí sản xuất có ý nghĩa
quan trọng và là yêu cầu không thể thiếu đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

trường. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp,
những người quản lý biết được chi phí sản xuất của từng loại hoạt động, sản phẩm
cũng như kết quả của toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp để đánh giá tình hình
thực hiện các chi phí định mức, tình hình sử dụng vật tư, tài sản… để có các quyết
định quản lý phù hợp.
2.1.1.2. Nhiệm vụ
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp
với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
Tổ chức và vận dụng các tài khoản kế toán để hoạch toán chi phí sản xuất và
SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH

Trang: 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã lựa chọn.
Tổ chức kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất đã được xác định theo các
yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo tài chính).
Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành và hoạch toán giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp.
Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa học
hợp lý, xác định giá thành và hoạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong
kỳ một cách đầy đủ chính xác giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có cơ sở đề ra
quyết định sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

2.1.2.1. Phân loại chi phí:
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế:
Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp sử dụng cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, các khoản trích theo
lương như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp
đối với lao động trực tiếp sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản sử dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp( tiền điện, tiền
nước, điện thoại…)
Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác ngoài những yếu tố
trên.
- Phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục chi phí trong giá thành:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, nhiên liệu sử dụng cho mục đích trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các

SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH

Trang: 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo

sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với khoản trích theo tỷ lệ quy định
cho các quỹ (BHXH, BHTN, KPCĐ) phần tính vào chi phí.
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã trừ đi chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân
công trực tiếp nói trên.
- Phân loại chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành:
Chi phí khả biến( Biến phí): Là các chi phí thay đồi về tổng số, tỷ lệ thuận với
sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tuy nhiên, các chi phí biến đổi
nếu tính trên một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định.
Chi phí bất biến( Định phí): Là các chi phí không biến đổi theo khối lượng
công viêc sản phẩm hoàn thành. Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì
thì lại có sự biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đồi.
Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định
phí và biến phí.
- Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ
với đối tượng chi phí:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh có quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất một sản phẩm nhất định. Những chi phí khi phát sinh, kế toán căn cứ vào số liệu
chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm. Những chi phí này, khi phát sinh, kế toán phải tiến hành tập hợp,
phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
- Phân bổ chi phí sản xuất theo đối tượng cấu thành chi phí:
Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại có cùng
một công dụng như chi phí sản xuất chung.
Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất tạo thành như nguyên vật
liệu chính dùng cho sản xuất.
2.1.2.2. Phân loại giá thành
Giá thành kế hoạch: Loại giá này được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của


SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH

Trang: 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức: Giống với giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, giá thành định mức
được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch( thường là đầu tháng). Do đó, giá thành định mức luôn thay đồi phù
hợp với sự thay đồi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Giá thành thực tế: Gía thành thực tế được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm trên cơ sở phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành sản xuất( giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ( giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu giá thành được xác định
trên cơ sở tập hợp các chi phí phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm
biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung( biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: Là loại giá thành
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và

một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức
hoạt động theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
2.1.3. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản
phẩm
2.1.3.1. Phương pháp đánh giá thành phẩm dở dang cuối kỳ
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu
chính (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, thực
tế phát sinh sử dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL chính hoặc

SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH

Trang: 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong Zsp, thông thường là >70%.
Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, các chi
phí khác được tính hết cho sảm phẩm hoàn thành. NVL chính được xuất dùng toàn bộ
ngay từ đầu quá trình sản xuất và mức tiêu hao về NVL chính tính cho sản phẩm hoàn
thành và sản phẩm dở dang là như nhau.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
=x
- Trong đó:
Dđk, Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.

Cv: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phát sinh trong kỳ.
Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Qdcck: Khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
được tính đầy đủ các khoản mục chi phí. Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được
quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành
của sản phẩm dở dang.
Trường hợp 1: Trong chi phí sản xuất dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục
chi phí, từng khoản mục được xác định trên cơ sở quy đổi, sản phẩm dở dang thành
sản phẩm hoàn thành theo mức độ hoàn thành thực tế.
Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (Qht)
Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ (Qdcck x mc)
(mc: Tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ)
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
Dck = x (Qdcckx mc)
Trường hợp 2: Trong chi phí sản xuất dở dang chỉ có nguyên vật liệu trực
tiếp/chính là đầy đủ, do nguyên vât liệu trực tiếp/chính được đưa vào sử dụng ngay
trong giai đoạn đầu của quá trình sản xuất và được xác định có mức tiêu hao cho đơn

SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH

Trang: 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh


vị sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành là như nhau, thì được tính theo phương
pháp tính dở dang theo NVL trực tiếp/chính. Các khoản mục chi phí khác ( chi phí vật
liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,..) được xác định trên cơ
sở quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đối với:
Dcknvl= x Qdcck
Dcknctt= x (Qdcckx mc)
Dcksxc= x (Qdcckx mc)
Dck = Dcknvl+ Dcknctt+ Dcksxc
- Trong đó:
Dcknvl : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với chi phí NVL trực tiếp/chính.
Dcknctt : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với chi phí nhân công trực tiếp
Dcksxc : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với chi phí sản xuất chung
* Phương pháp đánh giá chi phí sản xuất dở dang theo phương pháp 50% chi
phí chế biến
Phương pháp này tương tự phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương, nhưng để đơn giản người ta không tính ước lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương với chi phí nguyên liệu trực tiếp/chính, mà chỉ ước lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương đối với chi phí chế biến ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung) theo tỷ lệ 50%.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đối với:
Dcknvl = x Qdcck
Dckcb= x (Qdcckx 50%)
* Phương pháp đánh giá sản xuất dở dang theo chi phí định mức hoặc chi phí
kế hoạch
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức
độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng
khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo
chi phí định mức, sau đó tổng hợp lại để xác định chi phí sản xuất tính cho sản phẩm

dở dang cuối kỳ của cả quy trình công nghệ.
Dckn = Qdccix mc x Đmi

SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH

Trang: 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

2.1.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp, bộ phận kế toán giá thành tiến
hành tính giá thành thực tế của sản phẩm. Việc tính giá thành sản phẩm chính xác sẽ
giúp cho xác định và đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
giúp các nhà quản trị các doanh nghiệp có những quyết định phù hợp, kịp thời về việc
mở rộng hay thu hẹp sản xuất, tăng đầu tư vào một mặt hàng nào đó. Do đó kế toán
phải vận dụng phương pháp tính giá hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh, đặc điểm tính chất của sản phẩm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và những
quy định thống nhất chung của nhà nước.
Các phương pháp tính giá thành:Phương pháp tính giá thành giản đơn, phương
pháp tính giá thành phân bước,tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ (%) định mức,
tính giá thành theo phương pháp hệ số tương đương.
- Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản
đơn, sản xuất liên tục, khép kín từ khi đưa nguyên liệu vào chế biến cho đến khi hoàn
thành sản phẩm, không có gián đoạn về kỹ thuật. Thường các doanh nghiệp này sản
xuất với khối lượng lớn, ổn định, liên tục và ít chủng loại sản phẩm.
Công thức tính:

Giá thành tổng
=
sản phẩm

Chi phí dở
+
dang đầu kỳ

Tổng chi phí phát
sinh tăng trong kỳ

Chi phí dở
dang cuối kỳ

Giá thành 1 đơn vị sản phẩm =
- Phương pháp tính giá thành phân bước
Áp dụng thích hợp với các DN có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức
tạp, kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau. Bán
thành phẩm (BTP) giai đoạn trước lại là đối tượng chế biến tiếp tục ở giai đoạn sau.
Đối với các DN này thì đối tượng tính giá thành thành phẩm ở bước cuối cùng
hoặc là BTP của từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Chính vì sự
khác nhau như vậy nên phương pháp tính giá thành phân bước được chia thành hai
loại: Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành BTP và phương pháp
tính giá thành phân bước không tính giá thành BTP.
Nội dung phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành BTP:
SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH

Trang: 18



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

Theo phương pháp hoạch toán phải căn cứ vào CPSX đã tập hợp được theo
từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị BTP ở giai
đoạn sản xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sản xuất sau một cách tuần tự để tính
tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối
cùng:
Giai đoạn I
Chi phí NVL chính

Giai đoạn II

.......

Giai đoạn n

Giá thành BTP gđ 1 chuyển sang Giá thành BTP gđ thứ (n-1) chuyển sang

(bỏ vào 1 lần từ đầu)

+

+

+

Chi phí SX khác ở giai đoạn I


Chi phí SX khác ở giai đoạn II

Chi phí SX khác ở giai đoạn thứ n

Tổng Z và z đơn vị BTP giai đoạn I

Tổng Z và z đơn vị N
BTP giai đoạn II

Tổng Z và z đơn vị BTP giai đoạn thứ n

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành BTP
Theo sơ đồ trên thì trình tự tính giá thành của BTP tự chế ở các giai đoạn và
thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng được thực hiện như sau:
Trước hết căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở giai đoạn 1 để tính ra
giá thành của BTP tự chế ở giai đoạn 1 theo công thức sau:
Z1 = Dđk + C1 – Dck =>

z1 = Z1/S1

Trong đó: Z1 :Tổng giá thành BTP ở giai đoạn chế biến số 1
C1 : Tổng chi phí đã tập hợp được ở giai đoạn chế biến 1
Dđk v à Dck : là SPDD đầu kỳ và cuối kỳ giai đoạn chế biến 1
S1 : Sản lượng BTP ở giai đoạn 1
Nửa thành phẩm ở giai đoạn 1 sau khi chế biến xong có thể nhập kho
BTP, xuất bán ngay hoặc chuyển sang chế biến tiếp theo ở giai đoạn 2
TK 154(Gđ1)

TK 154(Gđ2)


Nếu chuyển sang chế

TK 632
Xuất bán thẳng

biến ở giai đoạn 2

SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH

Trang: 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh
TK 155

Nếu nhập kho Bán thành phẩm

Căn cứ vào giá thành thực tế BTP tự chế ở giai đoạn 1 chuyển sang và các chi
phí khác tập hợp ở giai đoạn 2 để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của BTP tự
chế ở giai đoạn 2 theo công thức sau:
Z2 = Z1 + D đk2 + C2 - Dck2
z2 =Z2/ S2
Tương tự như thế ta tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành
phẩm ở giai đoạn công nghệ chế biến cuối cùng (giai đoạn thứ n) theo công thức:
Ztp = Zn-1 + Dđkn + Cn - Dckn
ztp = Z tp / Stp
Phương pháp này chỉ thích hợp áp dụng ở những DN có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp kiểu liên tục, quá trình chế biến sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn

chế biến liên tiếp theo một quy trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu
kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng kế toán tập hợp CPSX là từng giai đoạn
công nghệ, đối tượng tính giá thành là BTP và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối
cùng, kỳ tính giá thành là hàng tháng, hàng quý phù hợp với các kỳ báo cáo.
- Ưu điểm: giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp biết được hiệu quả dinh
doanh qua từng giai đoạn chế biến sản phẩm.
- Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều, nên chỉ thích hợp với các DN có đội
ngũ kế toán đồng đều, điều kiện trang bị các phương tiện tính toán tốt.
Nội dung phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành BTP:
Theo phương pháp này, việc tính giá thành được thực hiện tuần tự theo các
bước sau:
- Trước hết kế toán căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ
theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất, tính toán phẩn chi phí của từng giai đoạn công
nghệ đó nằm trong giá thành của thành phẩm, theo từng khoản mục chi phí.
- Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ nằm trong giá thành của thành

SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH

Trang: 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

phẩm đã tính.
- Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ
Điều kiện áp dụng: thích hợp với những DN mà trong một quy trình công nghệ
SX, kế quả SX thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ và phẩm
cấp khác nhau.

Đối tượng tập hợp CPSX là từng nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là
từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Để tính được giá thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể
là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực
tế, sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của từng nhóm sản phẩm.
Dđk + C - Dck

Tỷ lệ giá thành (theo

=

khoản mục)

Tiêu thức phân bổ

Trong đó: + C: là chi phí sản xuất chi ra trong kỳ
+ Dđk và Dck : lần lượt là trị giá SPDD đầu kỳ và cuối kỳ
Sau đó lấy giá thành kế hoạch (hay giá thành định mức) tính theo sản lượng thực tế
nhân với tỷ lệ giá thành ta được giá thành từng loại quy cách, kích cỡ.
Tổng giá thành

=

Tiêu chuẩn phân bổ

từng quy cách
từng quy cách
- Tính giá thành theo phương pháp hệ số tương đương

x


Tỷ lệ tính
giá thành

Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có cùng một quy trình công nghệ
sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên liệu đầu vào nhưng cho ra nhiều sản phẩm
khác nhau, chẳng hạn như công nghiệp hóa dầu, hóa chất, trong nông nghiệp như chăn
nuôi bò sữa, nuôi ong…cho nhiều sản phẩm cùng một thời gian.
Theo phương pháp này, ta lấy một loại sản phẩm nào đó làm sản phẩm tiêu
chuẩn và cho hệ số bằng 1, các sản phẩm khác được quy đổi ứng với hệ số tương
đương theo sản phẩm tiêu chuẩn.
- Xác định giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn:
Giá thành đơn vị sản phẩm =

Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm

SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH

Trang: 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

tiêu chuẩn

Tổng số sản phẩm gốc

- Quy đổi sản phẩm thu được của từng loại về sản phẩm tiêu chuẩn theo các hệ

số quy định:
Số sản phẩm tiêu
chuẩn

=

Số sản phẩm từng loại

x Hệ số quy đổi từng loại

- Xác định giá thành của từng loại sản phẩm:

Tổng giá thành sản xuất
=
sản phẩm

Số lượng sản phẩm
tiêu chuẩn của từng
loại

x

Giá thành đơn vị
sản phẩm tiêu
chuẩn

2.1.4. Các khoản làm giảm giá thành sản phẩm
2.1.4.1. Phế liệu thu hồi
Phế liệu là sản phẩm, vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng
được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất.

Trong quá trình sản xuất ra sản phẩm chính tạo ra phế liệu có giá trị thu hồi làm
giảm trực tiếp giá thành sản phẩm.
2.1.4.2. Kế toán thiệt hại trong quá trình sản xuất
- Thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc
điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp. Tuỳ
theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại.
+ Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là sản phẩm có thể sửa chữa được về
mặt kỹ thuật và sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.
+ Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là sản phẩm không thể sửa chữa được
về mặt kỹ thuật hoặc sửa chữa không có lợi về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch sản xuất thì loại sản phẩm hỏng trên lại
được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức (doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra
trong sản xuất) và sản phẩm hỏng ngoài định mức (sản phẩm hỏng ngoài dự kiến của
nhà sản xuất).

SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH

Trang: 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

Sản phẩm hỏng trong định mức được hoạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán
hay chi phí khác. Còn thiệt hại của sản phẩm hỏng ngoài định mức được xem là khoản
phí tổn thời kỳ phải trừ vào thu nhập. Toàn bộ giá trị thiệt hại được theo dõi riêng trên
tài khoản 1381 "tài sản thiếu cho xử lý" (chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức)
Hoạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng trong định mức

Nợ TK632,811
Có TK liên quan(152,153,155,334,331....)
Sơ đồ hoạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức:
TK 152, 153, 334,…

TK 1381

Chi phí sửa chửa sản
phẩm hỏng có thể sửa chữa được

TK632

Giá trị thiệt hại thực sản phẩm
hỏng ngoài định mức

TK 154, 155, 157, 632
Giá trị sản phẩm hỏng không

TK 1388, 152
Giá trị phế liệu thu hồi và

sửa chữa được

khoản bồi thường

- Thiệt hại ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan (thiên tai dịch hoạ, thiếu nguyên vật liệu.) các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một
số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ chi phí
bảo dưỡng... đó được coi là những thiệt hại khi ngừng sản xuất. Những thiệt hại ngừng

sản xuất theo kế hoạch dự kiến và ngừng sản xuất bất thường.
Đối với những khoản chi phí ngừng sản xuất. Theo dự kiến, kế toán sử dụng tài
khoản 335 (Chi phí phải trả) để theo dõi. Còn những khoản chi phí ngừng sản xuất bất
thường được kế toán theo dõi riêng trên tài khoản 1381(Chi tiết thiệt hại ngừng sản
xuất). Cuối kỳ sau khi đi phần thu thu hồi (nếu có do bồi thường) giá trị thiệt hại thực
tế sẽ được tính vào giá vốn hàng bán, hay chi phí khác...

SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH

Trang: 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

Sơ đồ hoạch toán thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch:
TK 331,111,112,152

TK 335

TK 622, 627

Khi phát sinh chi phí phải trả

Định kỳ trích trước chi

trong kỳ

phí phải trả theo kế hoạch

TK 133

Thuế GTGT(nếu có)

Sơ đồ hoạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch:
TK 334, 338, 152, 214

TK1381

Tập hợp chi phí chi ra

TK 632

Thiệt hại về ngừng sản xuất

trong thời gian ngừng
sản xuất ngoài kế hoạch

TK 1388, 111
Gía thu bồi thường gây ra
ngừng sản xuất của cá nhân
tập thể

2.2. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
2.2.1. Kế toán chi tiết tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
2.2.1.1. Kế toán chi tiết tập hợp chi phí

SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH


Trang: 24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

- Kế toán chi tiết tập hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung: kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo dõi chi tiết quá
trình tập hợp chi phí cho từng sản phẩm sản xuất
Phương pháp kế toán: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, căn cứ vào định mức chi
phí nguyên vật liệu sản xuất do Phòng công nghệ xác nhận khi cần nguyên liệu sản
xuất các phân xưởng lập phiếu yêu cầu xuất kho (Trên phiếu yêu cầu xuất kho ghi rõ
các vật tư cần dừng số lượng chủng loại..) có xác nhận của các bộ phận có liên quan
(lãnh đạo công ty, kế toán trưởng, phòng kỹ thuật, đơn vị sử dụng) sau đó gửi lên
phòng vật tư. Phòng vật tư xuất kho nguyên vật liệu và lập phiếu xuất kho, trên mỗi
phiếu xuất kho kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho từng sản phẩm từng
lô, từng mẻ riêng biệt làm căn cứ để ghi vào sổ tính giá thành sản phẩm. Khoản chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp được kế toán tập hợp vào TK 6211- Chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp và TK 6212 - Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp. Cuối tháng phòng
điều hành sản xuất gửi hồ sơ gồ phiếu nhập kho, phiếu định mức vật tư sản xuất,phiếu
luân chuyển sản phẩm, phiếu kiểm nghiệm lên phòng kế toán, kế toán xác định số
nguyên liệu xuất dùng cho sản phẩm nhập kho.
Chứng từ kế toán: Sổ chi tiết TK 621
Mẫu sổ kế toán:

SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH

Trang: 25



×