Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Kiểm toán doanh thu, chi phí trong hoạt động tài chính của một doanh nghiệp cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.63 KB, 31 trang )

Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:

DANH SÁCH NHÓM 05
STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

1

Nguyễn Thị Ngọc Bích

12001873

2

Vũ Thị Hằng

12001273

3

Trương Thị Hiền

12001363

4


Đỗ Thị Phương

12001113

5

Lưu Thị Thu

12001133

6

Trịnh Thị Thu Thủy

12000833

Nhóm:

GHI CHÚ
Nhóm trưởng


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:

NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Thanh Hoá, ngày …… tháng …. Năm 2015
Giảng viên

Nhóm:


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

MỤC LỤC

Nhóm:

GVHD:


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:


MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế tài chính với một môi trường cạnh tranh gay gắt, thông
tin tài chính trở thành một trong những nhan tố quyết định đối với sự thành công
của doanh nghiệp cũng như đối với các quyết định của nhà đầu tư. Những thông
tin này cần phải được đảm bảo phản ánh một cách trung thực, hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu. Do đó, hoạt động kiểm toán ra đời với mục đích kiểm tra
và xác nhận tính trung thực, hợp lý và mức độ tin cậy của thông tin tài chính.
Thông qua hoạt động kiểm toán, các doanh nghiệp có thể thấy được những sai
sót, yếu kém của mình trong chế độ kế toán cũng như cách điiều hành, quản lý
doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hoạt động kiểm toán còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các
bên liên quan, góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế quốc gia đồng thời giúp các
cơ quan hữu quan xác định đúng đắn trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và đưa ra chính sách hợp lý nhằm khuyến khích
sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong các thông tin tài chính, thông tin về doanh thu, chi phí đặc biệt
được quan tâm bởi doanh thu , chi phí là một trong những điểm trọng yếu trên
báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là cơ sở để tiến hành xác định lỗ, lãi trong kỳ
của doanh nghiệp, nó cùng là nhân tố quan trọng trong việc xác định các nghĩa
vụ phải thực hiện đối với Nhà nước. Vì vậy, kiểm toán doanh thu, chi phí là một
trong những phần hành chủ yếu trong kiểm toán BCTC.
Và đặc biệt kiểm toán các ngân hàng thương mại cũng là một trong những
hoạt động chiến lược của ngành kiểm toán. Vì vai trò quan trọng của ngân hàng
trong hệ thống kinh tế, và vì vai trò quan trọng của kiểm toán đối với việc bảo
đảm an ninh tài chính của nền kinh tế. Trong đó doanh thu và chi phí là hai
khoản mục rất quan trọng trong BCTC, và đòi hỏi phải được kiểm toán một cách
đầy đủ và hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục
doanh thu, chi phí trong kiểm toán BCTC của ngân hàng thương mại, công ty
kiểm toán AASC đã luôn không ngừng cải tiến phương pháp kiểm toán để tìm ra
Nhóm:


Trang: 4


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:

chương trình kiểm toán doanh thu, chi phí một cách hiệu quả đạt được mục tiêu
kiểm toán đề ra.
Vì vậy, nhóm em đã quyết định chọn đề tài: “ Kiểm toán doanh thu, chi
phí trong hoạt động tài chính của một doanh nghiệp cụ thể.”
1. KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍ CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH
1.1. Khái niệm đặc điểm của doanh thu hoạt động tài chính
1.1.1. Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên Tài khoản 515 bao gồm
các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và
các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các
khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu
được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu,
tín phiếu hoặc cổ phiếu.
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được
ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái
phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư
này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư
nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại
khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.

Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con,
công ty liên doanh, công ty liên kết, doanh thu được ghi nhận vào TK 515 là số
chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc.
Đặc điểm
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng
hoá, dịch vụ. . .
Nhóm:

Trang: 5


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:

Cổ tức lợi nhuận được chia
Tiền bản quyền: số tiền thu được từ phát sinh việc cho người khác sử dụng
tài sản như bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, bản quyền
máy tính.
Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư
vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
Lãi tỷ giá hối đoái
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Doanh thu tài chính đa dạng cả về chủng loại và phương pháp xử lý kế toán

về thời điểm ghi nhận , giá trị ghi nhận… Mặt khác, đối với nhiều đơn vị doanh
thu này không gắn với mục đích kinh doanh chủ yếu của đơn vị mà chỉ phát sinh
trong một số tình huống nhất định.
Các thủ tục kiểm toán đối với doanh thu hoạt động tài chính
Xác định các hoạt động tài chính của đơn vị có khả năng mang lại doanh
thu trong kỳ. Thông tin này được thu thập trong quá trình tìm hiểu khách hàng.
Theo quy định của VAS 14, các khoản tiền lãi và tiền bản quyền được ghi
vào từng thời kỳ phát sinh; trong khi cổ tức và lợi nhuận được chia chỉ được ghi
nhận khi đơn vị được quyền nhận chúng. Do đó, đối với mỗi hoạt động tài
chính, trước hết kiểm toán viên kiểm tra về thời điểm ghi nhận doanh thu xem
có phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không. Thủ tục này
nhằm đáp ứng mục tiêu phát sinh và đầy đủ của doanh thu.
Đối với mỗi nghiệp vụ phát sinh mà doanh thu đã được xác định, kiểm toán
viên tiến hành kiểm tra số tiền đã được hạch toán. Thủ tục này thỏa mãn mục
tiêu đánh giá doanh thu. Cần chú ý về một số trường hợp sau:
Nếu doanh thu tiền lãi được tính trên cơ sở phân bổ doanh thu chứ thực
hiện, thí dụ đối với các hợp đồng bán hàng trả chậm. Kiểm toán viên phải xem
Nhóm:

Trang: 6


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:

xét phương pháp tính toán của đơn vị có nhất quán và phù hợp với chuẩn mực
và chế độ kế toán hay không.
Đối với hoạt động mua bán chứng khoán hay ngoại tệ, đơn vị chỉ được
hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính về phần chênh lệch giá bán với giá

gốc của các loại chứng khoán hay ngoại tệ. Trong khi đó, với hoạt động kinh
doanh bất động sản, doanh thu lại là toàn bộ số tiền thu được khi bán hành.
Tiền lại được huởng từ trái phiếu, cổ phiếu chỉ được ghi nhận vào doanh
thu về phần phát sinh trong thời kỳ doanh nghiệp đã mua chứng khoán. Riêng
phần lãi dồn tích của các thời kỳ trước lại phải ghi giảm giá chứng khoán chứ
không được phản ánh vào doanh thu
Còn đối với các khoản lợi nhận được chia từ hoạt động liên doanh thì đơn
vị được hạch toán vào doanh thu. Thế nhưng, đơn vị không được tính vào doanh
thu hoạt động tài chính về các khoản thu hồi vốn góp, thanh toán vãng lai với
các đối tác…riêng đối với chênh lệch do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn
vào các cơ sở liên doanh đồng kiểm soát, theo VAS 08 – Thông tin tài chính về
các khoản vốn kinh doanh, đơn vị chỉ được ghi phần lãi hoặc lỗ tương ứng với
phần lợi ích của các bên góp vốn liên doanh khác. Còn phàn lãi hoặc lỗ tương
ứng với phần lợi ích của đơn vị phải ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện và
phân bổ dần theo tiến độ góp vốn bằng tài sản.
Đối với các khoản doanh thu có tính chất định kỳ( tiền cho thuê tài sản, lãi
cho vay…): kiểm toán viên cần lập bảng kê doanh thu từng thnags để phát hiện
những khoản chưa được ghi chép. Nếu do chưa thu được tiền, kiểm toán viên đề
nghị đơn vị ghi có tài khoản doanh thu hoạt động tài chính và ghi nợ tài khoản
phải thu khách hàng hay tài khoản phải thu khác. Thủ tục kiểm toán này nhằm
xác minh về mục tiêu đầy đủ của doanh thu hoạt động tài chính
1.1.2. Thủ tục phân tích đối với doanh thu hoạt động tài chính
So sánh doanh thu hoạt động tài giữa kì này với kỳ khác hoặc với kế hoạch
nếu có.
Phân tích doanh thu hoạt động tài chính theo từng loại nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, tiến hành phân tích và so sánh từng loại thu nhập theo nghiệp vụ kinh
Nhóm:

Trang: 7



Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:

tế phát sinh đó với tổng doanh thu hoạt động tài chính.
So sánh tương quan giữa chi phí hoạt động tài chính với doanh thu hoạt
động tài chính của từng hoạt động để tìm ra những chênh lệch và tìm lời giải
thích.
Lập bản ghi chép các khoản từ hoạt động tài chính có tính chất kỳ (tiền cho
thuê tài sản, lãi thu từ hoạt động đầu tư tài chính).
1.1.3. Thử nghiệm chi tiết đối với doanh thu hoạt động tài chính
Đối với các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm. Chọn mẫu các
nghiệp vụ để kiểm tra lại các tính toán.
Đối chiếu giữa sổ tổng hợp và chi tiết các khoản doanh thu hoạt động tài
chính với các chứ từ liên quan.
Kiểm tra chứng từ của một số nghiệp vụ thu nhập và chi phí phát sinh trước
và sau thời gian khóa sổ để xem xét ngày tháng ghi sổ chi tiết xem có mục nào
là của năm sau nhưng đơn vị lại tính vào năm nay này.
Kiểm tra việc trình bày về doanh thu trên báo cáo tài chính.
Kiểm tra chọn mẫu tới chứng từ gốc đối với các giao dịch doanh thu hoạt
động tài chính khác.
Đối với các khoản chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện: Tham chiếu đến các
thành phần liên quan( công nợ phải thu, phải trả,vay…) so sánh với số liệu đã
ghi nhận trên sổ và giải thích các chênh lệch nếu có.
1.2. KHÁI NIỆM

ĐẶC ĐIỂM CỦA CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI

CHÍNH

1.2.1.Khái niệm
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài
chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán. . .;
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ
tỷ giá hối đoái. . .
1.2.2. Đặc điểm
Nhóm:

Trang: 8


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:

Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí.
Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính
Lỗ bán ngoại tệ.
Chiết khấu thanh toán cho người mua.
Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư.
Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá
hối đoái đã thực hiện).
Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực hiện).
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết).
Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư
XDCB (Lỗ tỷ giá - giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào chi phí

tài chính.
Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác
Không hạch toán vào Tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:
Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh bất động sản.
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác;
1.3. Các thủ tục phân tích trong kiểm toán chi phí.
- Đối với chi phí nghiệp vụ.
Tổng hợp số liệu và đối chiếu chi phí trả lãi tiền gửi giữa sổ kế toán chi tiết,
sổ hạch toán tổng hợp và báo cáo tài chính.
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí trong tháng những số liệu giữa các tháng
với nhau. Xem xét sự biến động các khoản chi phí của các tháng trong kỳ, tìm
lời giải thíc cho những biến động trong kỳ.
Phân tích quy mô và cơ cấu các khoản chi phí.
Nhóm:

Trang: 9


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:

Phân tích biến động các khoản mục phí: mục phí quan trọng hoặc có tốc độ
nhanh.
Phân tích các khoản chi phí hay biến động mạnh biến phí: biến động về quy
mô cơ cấu nhân tố ảnh hưởng.

Phân tích các khoản phí hay biến động, đo mối liên hệ giữa loại phí này và
một số chỉ tiêu như quy mô và tốc độ nguồn huy động, thu nhập, chênh lệch thu
chi từ lãi.
So sánh với thu nhập để thấy mức tiết kiệm phí.
Đối với chi hoạt động quản lý.
Lập bảng tổng hợp theo từng loại, so sánh xem xét sự biến động qua các
thời kỳ. Tìm xem những biến động nào lớn đáng chú ý, tìm nguyên nhân của
nhũng biến động đó.
So sánh tỷ lệ của từng chi phí với tổng chi phí, xem tỷ trọng như vậy đã
hợp lý chưa, nếu thấy chỗ nào chưa hợp lý tìm nguyên nhân.
Trích lập dự phòng trong kỳ phụ thuộc vào quy định về tỷ lệ trích lập và
đối tượng trích lập.
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Chọn mẫu một số nghiệp vụ trên sổ kế toán đối chiếu với các phiếu tính lãi
…, kiểm tra việc ghi sổ, hạch toán các tì khoàn chi phí có phù hợp và đúng đắn
không.
Tính toán số tiền lãi thục tế trên cơ sở quy định về lãi tiền gửi đối với
những khoản tiền gửi khác nhau.
2. THỰC TIỄN KIỂM TOÁN CÁC LOẠI DOANH THU CHI PHÍ
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI DO CÔNG TY AASC THỰC HIỆN
Mục tiêu hoạt động cuối cùng của một doanh nghiệp thương mại đó là lợi
nhuận. Để đạt được lợi nhuận thì phải tác động trực tiếp vào doanh thu , chi phí
là hai mảng rất quan trọng. Kiểm toán doanh thu chi phí là một phần hết sức
quan trọng trong kiểm toán BCKQKD nói riêng và trong kiểm toán Báo cáo tài
chính nói chung. Nhìn chung kiểm toán Báo cáo tài chính, AASC tuân thủ các
Nhóm:

Trang: 10



Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:

chuẩn mực kiểm toán đã được chấp nhận và theo qui trình đó vào thực tiễn tùy
theo từng khách hàng cụ thể có những đặc điểm riêng. Điều này không những
tiết kiệm chi phí kiểm toán mà còn tăng hiệu quả kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán
doanh thu nói riêng thực chất là các kiểm toán viên thực hiện các phương pháp
thu thập đầy đủ các thông tin, các tư liệu làm bằng chứng để chứng minh tính
trung thực, hợp lý của cái đó dựa trên kế hoạch kiểm toán đã lập.
Do hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại mang tính đặc thù nên
quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mai cũng như việc
kiểm toán doanh thu, chi phí so với các doanh nghiệp khác cũng có những điểm
khác biệt. Nội dung cách thức tổ chức thực hiện giai đoạn kiểm toán được
AASC thống nhất trong mỗi cuộc kiểm toán. Các bước thực hiện trên giấy tờ
làm việc theo mẫu sau( biểu 2).
Tất cả các bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên thu thập được như sổ
sách kế toán, chứng từ kế toán của khách hàng, giấy xác nhận bên thứ ba, các
giấy tờ làm việc của kiểm toán viên( thường ghi các nội dung như : kiểm tra số
liệu sổ sách, kiểm tra hệ thống tài khoản, nhận xét đánh giá…) được đnáh dấu
tham chiếu rõ rang dễ hiểu theo khoản mục được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
Căn cứ để AASC cung cấp dịch vụ kiểm toán được AASC ghi rõ hợp đồng
kiểm toán.

Nhóm:

Trang: 11



Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:

Biểu II.1 : Mẫu giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC
Địa chỉ: số 1 – Lê Phụng Hiểu Hà Nội
Tel
Fax
Tên khách hàng
Niên độ kế toán
Khoản mục

Tham chiếu
Người thực hiện

Bước công việc

Ngày thực hiện

Người kiểm tra
Ngày kiểm tra

Nhìn chung AASC thực hiện kiểm toán doanh thu chi phí trong kiểm toán
Báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại trên có sở đạt được các mục tiêu
trong kiểm toán doanh thu chi phí gồm các mục tiêu sau:
Thể hiện đầy đủ trên báo cáo thu nhập, chi phí trong kỳ
Có được phân loại miêu tả chính xác
Nguyên tắc hạch toán doanh thu, thuế GTGT, các khoản giảm trừ có phù

hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành
Nguyên tắc chia cắt niên độ có chính xác không.
Và tuân theo quy trình sau:
Thứ nhất, thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá về các chính
sách kế toán và hệ thống KSNB của Ngân hàng thương mại với các khoản mục
doanh thu chi phí.
Thứ hai, thực hiện các bước thử nghiệm cơ bản đó là
Các thủ tục phân tích nhằm phân tích xu hướng biến động của các khoản
mục doanh thu chi phí trong mối quan hệ với các chỉ tiêu tài chính và phi tài
chính.
Nhóm:

Trang: 12


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:

Các thử nghiệm chi tiết( hay còn gọi là thủ tục kiểm tra chi tiết) nhằm xác
định tính trung thực hợp lý của các khoản doanh thu, chi phí phát sinh và số
dư(nếu có)
STT

Tên các khoản mục

1

Thông tin chung về khách hàng
Các nhận xét và ý kiếm sau kiểm toán

Báo cáo tài chính sau diều chỉnh
Báo cáo tài chính trước khi kiểm toán
Tiền mặt dự trữ, NPTT( tiền mặt, TGNH, NHPT)

2

Quan hệ tiền gửi, tiền vay với các tổ chức tín dụng khác D

3

Quan hệ tài chính nhà nước ( mua tín dụng, trái phiếu)

E

4

Cho vay khách hàng

F

5
6

Góp vốn liên doanh
Tín dụng thuê mua

G
H

7

8
9

Mua bán chứng khoán, tín phiếu
Cấp phát vốn NSNN
Tài sản khác( TSCĐ, thanh toán giữa các TCTD, thanh
toán giữa các đơn vị trong hệ thống, TT VÀ XDCB, các
khaonr phải thu, thanh toán nghiệp vụ BCKQKD, cac
khoản chờ điều chỉnh
Vốn huy động
Quan hệ tiền gửi tiền vay với các tổ chức tín dụng

I
K
L

Quan hệ tài chính nhà nước (tiền gửi, cho vay của kho
bạc nhà nước)
Vốn và quỹ của ngân hàng( Vốn điều lệ, vốn XDCB,
vốn tài trợ ủy thác, vốn khác, quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, dự phòng)
Tài sản nợ khác ( thu nhập > chi phí, kết quả các khoản
phải trả, thanh toán giữa các TCTD, thanh toán giữa các
đơn vị trong cùng hệ thống, hao mòn TSCĐ, thanh toán
về XDCB, ngoại tệ kinh doanh, các khoản chờ điều
chỉnh)
Kiểm tả hồ sơ tín dụng và báo cáo tình hình tín dụng
Kiểm tra hồ sơ bảo lãnh và các báo cáo tài chính bảo
lãnh
Thu lãi( cho vay, tiền gửi)

- Thu góp vốn liên doanh

O

10
11
12
13
14

15
16
17
Nhóm:


hiệu
AI
AII
AIII
B
C

M
N

Q
R

X

T
UI
UII
Trang: 13


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

Thu mua bán chứng khoán, thu lệ phí hoa hồng
dịch vụ ngân hàng
Chi trả lãi vay, tiền gửi
- Chi nghiệp vụ kinh doanh( Mua bán CK, kinh
doanh vàng bạc ngoại tệ)
- Chi phí quản lý ( lương phụ cấp, BHXH, BHYT,
khấu hao, văn phòng, liên lạc…)
Thuế doanh thu, VAT, thuế lợi tức (Thu nhập doanh
nghiệp), thuế khác

GVHD:

-

18

19
20

Cac tài khoản ngoại bảng

VI

VII
VIII
TA
NB

Để minh họa cho quá trình này em xin lấy ví dụ cuộc Kiểm toán Báo cáo
tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần X. Đây là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực ngân hàng với các nghiệp vụ phát sinh tương đối đa dạng.
2.1. AASC THỰC HIỆN CÁC THỬ NGHIỆM KIỂM SOÁT ĐỐI VỚI
DOANH THU CHI PHÍ.
Đây là giai đoạn KTV tiến hành tìm hiểu các chính sách kế toán và hệ
thống KSNB của khách hàng đối với doanh thu ,chi phí.
Để đạt đươch hiểu biết của hệ thống KSNB đối với doanh thu, chi phí,các
KTV của AASC thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, các thử nghiệm này có thể
được thể hiện trên các giấy tờ làm việc. Họ tiến hành phỏng vấn nhân viên công
ty ghi lại những thông tin cần thiết. Thu thập những giấy tờ liên quan đến chi
tiêu và các chính sách tài chính của ngân hàng thương mại như hệ thống KSNB
của ngân hàng thương mại đang kiểm toán, các báo cáo tài chính của khách
hàng, các quy định về tỷ giá hối đoái ngoại tệ, cước phí thực hiện các dịch vụ
của ngân hàng… Những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của ngân
hàng thương mại. Việc tính lãi dự thu, dự chi thay đổi như thế nào ảnh hưởng
đến lãi cuối năm. Tình hình xu hướng chung của khách hàng ảnh hưởng như thế
nào đến cơ cấu của khoản thu, sử dụng hệ thống của phần mềm kế toán có gì
thay đổi. Nhũng vấn đề sẽ được ghi trên tham chiếu A trong hồ sơ kiểm toán.
Kết quả của các thử nghiệm kiểm toán sẽ giúp cho các nhân viên kiểm toán của
Nhóm:

Trang: 14



Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:

AASC rút được những nhận xét về tính hiệu quả của hệ thống KSNB của ngân
hàng và dựa vào đó để xá định phạm vi công việc tùy theo để thu thập bằng
chứng cho kiểm toán doanh thi chi phí.
Ban đầu KTV tìm hiểu các đặc điểm liên quan đến việc kinh doamh của
ngân hàng thương mại đang kiểm toán, ngân hàng thương mại này cung cấp các
dịch vụ gì trong hoạt động, hoạt động nào là điểm mạnh của ngân hàng, dịch vụ
nào đem lại khoản doanh thu lớn nhất. KTV còn tìm hiểu về môi trường kinh
donh của ngân hàng, điạ bàn hoạt động, hệ thống các chi nhánh, về tổ chức các
cơ cấu bộ máy và tổ chức công tác kế toán của ngân hàng. Thông thường những
thông tin được tìm hiểu trong giai đoạn thu thập tìm hiểu sơ bộ về khách hàng
trước khi ký kết hợp đồng kiểm toán, thư hẹn kiển toán. Tuy nhiên các KTV phụ
trách các phần hành,các khoản mục đó, có thể thông qua nhóm kiển toán lần
trước hoặc ban giám đốc khách hàng để tìm hiểu các vấn đề đó hoặc có thể
nghiên cứu các tài liệu của khách hàng, phỏng vấn những người có liên quan.
Do đặc điểm kinh doanh đặc thù của ngân hàng thương mại là kinh doanh
tiền tệ, tiền tệ mang đặc tính khác so với các hàng hóa thông thường khác và
nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại rất đa dạng. Nên KTV của AASC cho
biết xác định được đặc điểm liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngaah hàng
thương mại, các thông tin cơ bản cảu khách hàng sẽ giúp cho họ trong công tác
kiểm toán như xá định trọng yếu, rủi ro đối với các khoản mục,các thủ tục cần
thực hiện như việc tìm hiếu cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại (bao gồm
mấy bộ phận, chi nhánh, đặc điểm của các chi nhánh…) sẽ giúp xác định việc
kiểm toán doanh thu, chi phí tiến hành như thế nào? Chẳng hạn như kiểm toán
doanh thu theo bộ phận, việc tổng hợp doanh thu chi phí theo từng loại doanh
thu chi phí như thế nào? Đối vơi một ngân hàng thương mại thì doanh thu có thể
thay đổi khác nhau giữa các tháng. VD khi mùa chi tiêu, đầu tư thì các khoản

doanh thu về lài tiền vay có thể tăng lên do nhu cầu vay tiền tăng lên của các tổ
chức cá nhân. Xem xét các chính sách của công ty, chú trọng vào kinh doanh
dịch vụ then trốt nào giúp KTV có thể có thể đánh giá được cơ cấu doanh thu đã
hợp lý chưa. Qua đó KTV có thể chú ý vào những tháng mà xảy ra nhiều nghiệp
Nhóm:

Trang: 15


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:

vụ nhất để phán đoán khả năng sai phạm đối với doanh thu của dịch vụ đó…
Tìm hiểu về đặc điểm kinh doanh của ngân hàng thương mại sẽ giúp KTV phân
loại doanh thu. Tìm hiểu hệ thống kế toán sẽ giúp cho KTV có thể nắm bắt
thông tin của ngân hàng một cách nhanh nhất, đạt được hiệu quả cao hơn trong
công tác kiểm toán. Xem xét cách bố trí việc ghi sổ nhật ký chứng từ theo user
account hay theo một quy luật nào đó sẽ giúp cho việc tìm kiếm chứng từ sau
khi chọn mẫu một cách nhanh chóng, thuận tiện tiến hành cuộc kiểm toán nhằm
tiết kiệm thời gian.
Đối với ngân hàng thương mại cổ phần X, đây là một công ty cổ phần hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh tài chính tiền tệ, thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, ủy thác, thanh toán hộ, bảo lãnh… Ngân hàng có chi nhánh tại ba thành
phố lớn; Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,với trụ sở chính tại Hà Nội. Các
dịch mà ngân hàng thương mại cổ phần X cung cấp gồm: cho vay, dịch vụ ngân
quỹ, kinh doanh ngoại tệ, một số nghiệp vụ khác. Các nghiệp vụ phát sinh nhiều
trong các tháng 1, 4, 12 nhìn chung qua thực tiễn các thử nghiệm kiểm soát có
thể thấy HTKSNB của ngân hàng cổ phần X là tương đối hiệu quả. Các chính
sách của NHTW, nhà nước được thực đầy đủ các chính sách riêng của ngân

hàng được ban hành hợp lý được phê duyệt đầy đủ của các cấp có thẩm quyền
Chúng từ được thiết lập và luân chuyển theo quy trình hợp lý. Ngân hàng X có
chi nhánh ở 3 thành phố lớn và mỗi chi nhánh ở một tỉnh thành lại có một số
phòng giao dịch thuận tiện cho khách hàng có thể tiếp cận ngân hangfmootj cách
nhanh chóng nhất. Việc liên kết báo cáo giữa các chi nhánh được thực hiện đầy
đủ và kịp thời do ngân hàng thương mại đều ứng dụng hệ thống phần mềm kế
toán dành cho ngân hàng hiện đại. Sổ sách do được in ra từ máy vi tính nên sạch
sẽ, dễ xem và bố trí hợp lý. Vì đặc điểm của loại hình dịch vụ ngân hàng là tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng cuối cùng, nên vị trí các văn phòng giao dịch rất
quan trọng, trụ sở giao dịch của ngân hàng được bố trí tương đối hợp lý nằm
trong khu trung tâm phù hợp cho việc giao dịch đi lại.
Ngân hàng thương mại cổ phầm X áp dụng hệ thống tài khoản của các tổ
chức tín dụng theo quyết định số 41/QD- NH2, ngày 6-3-1993 của thống đốc
Nhóm:

Trang: 16


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:

ngân hàng nhà nước là hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các ngân hàng
thương mại thuộc mọi hình thức sở hữu, ngân hàng liên doanh, ngân hàng đầu tư
phát triển…
Do đó các sổ sách kế toán cần thiết khi kiểm toán là sổ kế toán chi tiết tài
khoản nội bảng, sổ kế toán chi tiết tài khoản ngoại bảng, nhật ký chứng từ, bảng
kết hợp tài khoản, sổ cái, bảng cân đối tài khoản, bảng tổng kết tài sản, sổ phụ
tài khoản doanh thu chi phí.
Sau khi tìm hiểu về những đặc điểm chung của khách hàng AASC tiến

hành xác định rủi ro đối với các khoản mục.
Sau khi tìm hiểu những đặc điểm chung về kinh doanh của ngân hàng
khách hàng những rủi ro đối với các khoản mục này KTV thực hiện xem xét
HTKSNB và những quy chế về kế toán tài chính thống kê trong doanh nghiệp
có tồn tại và hoạt động hiệu quả không. KTV căn cứ vào mục tiêu kiển toán và
các rủi ro vể khoản mục doanh thu chi phí từ đó đưa ra ý kiến của mình về
HTKSNB và quy chế kiểm toán thống kê của ngân hàng. Các bước thử nghiệm
kiểm soát mà AASC thực hiện bao gồm:
Xem xét về cơ cấu tổ chức của phòng tài chính kế toán, sự phân công
nhiệm vụ của các nhân viên trong ban TCKT, các kế hoạch của phòng( về kế
toán) các quy chế của phòng về nhân sự… KTV AASC thực hiện phỏng vấn,
quan sát kiểm tra tài liệu về các vấn đề trên.
Xem xét hệ thông thông tin kế tóan của ngân hàng như quy trình hách toán
nghiệp vụ doanh thu chi phí, quá trình luân chuyển chứng từ, hệ thống tài khoản
áp dungjtrong hạch toán có tuân thủ đúng theo chế độ kế toán không, bằng cách
yêu cầu kế toán trưởng cung cấp tài liệu, sổ sách đó và tiến hành kiểm tra đối
chiếu.
Xem xét việc tập hợp, phân loại, ghi sổ và báo cáo doanh thu, chi phí quá
trình phân bổ chi phí của ngân hàng xem có thực tế phát sinh hay không, có
được phê chuẩn không hoặc các nghiệp vụ doanh thu chi phí có được ghi chép
đầy đủ hay không? Có được tính toán chính xác không? Việc phân loại doanh
thu, cho phí được tín hành như thế nào có theo tiêu chuẩn nào? Các khoản doanh
Nhóm:

Trang: 17


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:


thu chi phí có được phản ánh đúng kỳ và được cộng sổ chuyển sổ chính xác hay
không?
Đối với ngân hàng thương mại X: Phòng tài chính kế toán của ngân hàng
gồm 12 người, là những người có trình độ chuyên môn thông hiểu về kế toán
ngân hàng và được phân công nhiệm vụ cụ thể. Hệ thống tài khoản áp dụng là
HTTK kế toán của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 41/ QĐ- NH2
ngày 6-3-1993 của thống đốc NHNN. Các nghiệp vụ doanh thu được phân chia
theo từng loại dịch vụ ngân hàng cung cấp. Doanh thu của ngân hàng X bao gồm
các loại sau: thu lãi cho vay, thu từ nghiệp vụ bảo lành, thu khác về tín dụng,thu
lãi tiền gửi, thu dịch vụ thanh toán, thu phí lệ phí hoa hồng các dịch vụ khác, thu
về dịch vụ ngân quỹ, thu về kinh doanh ngoại tệ, thu khác, thu lãi tham gia
TTTT.
Các nghiệp vụ chi phí của công ty được phân như sau:
Trả lãi tiền gửi, Bảo hiểm tiền gửi, doanh thu dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ, kinh doanh ngoại tệ, thu phí , lệ phí, chi phí nhân viên, chi phí quản lý.
Qua quá trình kiểm tra hệ thống thông tin kế toán của Ngân hàng thương
mại cổ phần X đều có nhận xét quy trình hạch toán các nghiệp vụ doanh thu, chi
phí của ngân hàng đều đúng như quy định của thống đốc ngân hàng nhà nước
Việt Nam. Tuy nhiên từ năm nay ngân hàng áp dụng phần mềm kế toán ngân
hàng hiện đại nhưng có vẻ chưa phù hợp với tình hình kinh doanh ngân hàng ở
Việt Nam.
Về môi trường kiểm soát: Tức là việc đánh giá về nhận thức của ban quản
trị và ban giám đốc đối với tầm quan trọng của kiểm soát. Nhìn chung ban quản
trị có ý thức tốt trong việc luôn tìm cách nâng cao khả năng kiểm soát các
nghiệp vụ. Kiểm toán viên có thể xác định bản chất của hệ thống dụ toán của
khách hàng như một phần của việc hiểu biết về thiết kế môi trường kiểm soát.
Hoạt động của hệ thống dự toán khi đó có thể được đánh giá một phần bằng
cách thẩm vấn nhân viên dự toán để xác định các thể thức dự toán và theo dõi
chênh lệch giữa dự toán với thực tế. Kiểm toán viên cũng có thể xem xét các

bảng liệt kê của khách hàng có so sánh với kết quả thực tế. Ví dụ: ở ngân hàng
Nhóm:

Trang: 18


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:

thương mại cổ phần X năm nay tính lãi dự thu, dự chi có thay đổi, kiểm toán
viên cần xem xét việc này.
Hiểu biết các thủ tục kiểm soát: Kiểm toán viên xem xét về việc phân công
phân nhiệm có đúng nguyên tắc hay không, các chế độ về ủy quyền, phê chuẩn,
về nguyên tắc hay không, các chế độ ủy quyền phê chuẩn, về nguyên tắc bất
kiêm nhiệm. Các kiểm toán viên AASC quan sát thực tế xem xét các tài liệu có
liên quan đến qui định chế độ ủy quyền phê chuẩn.
Tiếp đó kiểm toán viên xem xét việc hệ thống kiểm tra hay kiểm soát nội
bộ xem đơn vị này có xây dựng mô hình kiểm soát và thực hiện mô hình này
hay không. Kiểm toán viên có thể điều tra, kiểm tra các tài liệu, các văn bản ghi
chép công việc kiểm tra nội bộ hoặc phỏng vấn các đối tượng có liên quan. Các
kiểm toán viên của AASC thường sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát
nội bộ đối với toàn bộ Báo cáo tài chính và từng khoản mục riêng biệt. Theo đó,
những câu trả lời chính xác sẽ giúp kiểm toán viên chỉ ra các rủi ro, khiếm
khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu chi phí.
Đồng thời kiểm toán viên sử dụng thủ tục phỏng vấn để kiểm tra hệ thống kiểm
soát nội bộ trong giai đoạn thực hiện các thử nghiệm phân tích này. Sau đây là
bảng hệ thống câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ mà AASC lập ra đối với
khoản mục doanh thu chi phí trong Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại.
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên AASC


Nhóm:

Trang: 19


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:

Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC
Địa chỉ: số 1- Lê Phụng Hiểu Hà Nội
Tel
Fax:
Tên khách hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần X
Nien độ kế toán: 31-12-2014

Tham chiếu

Khoản mục: 86 –chi về tài sản

Người thực hiện

Bước công việc : tổng hợp

Ngày thực hiện

Dư đầu kỳ 11- Khách hàng
Đối chiếu
2014

Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư cuối kỳ
31-12-1014
Ag: Đã khớp với cân đối kế toán
tại ngày 31-12-2014
Người kiểm tra
Ngày kiểm tra

Kiểm toán

2.2. AASC THỰC HIỆN CÁC THỬ NGHIỆM CƠ BẢN
Sau khi tiến hành các thử nghiệm kiểm soát để tìm hiểu về chính sach kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với doanh thu, chi phí của
doanh nghiệp, để có được những nhận xét cụ thể hơn kiểm toán viên AASC thực
hiện các thử nghiệm cơ bản đó là:
2.3. THỦ TỤC PHÂN TÍCH
Các kiểm toán viên ở AASC khi tiến hành kiểm toán, họ tiến hành so sánh,
đánh giá, đối chiếu các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên
tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm quan hệ giữa thông tin tài chính với nhau
và quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Thực hiện các
thủ tục phân tích các kiểm toán viên ở AASC đã tiến hành các kỹ thuật: dự
đoán , so sánh và đánh giá. Các thủ tục phân tích đòi hỏi những kiểm toán viên
lành nghề có nhiều kinh nghiệm và đặc biệt am hiểu đặc điểm kinh doanh của
Nhóm:

Trang: 20


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí


GVHD:

lĩnh vực mình đang kiểm toán, mà trong trường hợp đang muốn nói đến ở đây là
lĩnh vực ngân hàng thương mại.
Các kiểm toán viên ở AASC tiến hành dự đoán về số dư tài khoản, giá trị
tỉ suất và xu hướng…
Sau đó họ tiến hành so sánh đối chiếu các ước đoán trên báo cáo.
Và tiến hành đánh giá bằng cách sử dụng các phương pháp chuyên môn,
các kĩ thuật khác (phỏng vấn, quan sát) để phân tích và kết luận về các
chênh lệch khi so sánh.





Các kiểm toán viên ở AASC tiến hành các thủ tục phân tích nhằm thu thập
các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực gồm 3 loại: kiểm tra tính hợp lý, phân tích
xu hướng và phân tích tỉ suất.
Khi kiểm tra tính hợp lý các kiểm toán viên ở AASC tiến hành các so sánh
như: so sánh giữa số liệu kế hoạch, dự toán và thực tế…Từ kết quả so sánh sẽ
giúp kiểm toán viên phát hiện ra những sai sót trên Báo cáo tài chính hoặc
những biến động của ngân hàng.
Ví dụ: kiểm toán viên tiến hành so sánh doanh thu, chi phí của ngân hàng
cổ phần X giữa số thực tế và kế hoạch, so sánh với đơn vị ngân hàng thương mại
khác nhưng việc so sánh này thường được thực hiện bởi các kiểm toán viên giàu
kinh nghiệm vì thủ tục phân tích đòi hỏi tính nhanh nhạy và xử lý đúng tình
huống.
Phân tích xu hướng: Các kiểm toán viên ở AASC tiến hành phân tích sự
thay đổi theo thời gian của các số dư tài khoản, hay nghiệp vụ. Phân tích xu

hướng được các kiểm toán viên ở AASC sử dụng so sánh thông tin giữa kỳ này
và kỳ trước.
Ví dụ: ở ngân hàng cổ phần X, khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên tiến
hành lập bảng doanh thu theo từng tháng, theo từng loại dịch vụ chủ yếu, tìm ra
các biến động để tìm ra nguyên nhân, qua đó có thể có hướng giải quyết hoặc
điều chỉnh.
Kiểm toán viên tiến hành so sánh lãi tiền vay, thu lãi tiền gửi, thu phí ngân
hàng, thu lãi kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ.
Phân tích tỉ suất: Kiểm toán viên so sánh những số dư tài khoản hoặc loại
Nhóm:

Trang: 21


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:

hình nghiệp vụ.
Ví dụ: kiểm toán viên tiến hành so sánh tỉ lệ lãi tiền cho vay với tổng doanh
thu, hay chi phí trả lãi tiền gửi so với tổng chi phí.
Nhưng nói chung các thủ tục phân tích của AASC chưa được sử dụng một
cách sâu sắc lắm, và chưa thật sự có bài bản, điều này làm cho chưa tận dụng
được lợi ích rất lớn của các thủ tục phân tích.
Sau đây là một số bảng minh họa việc phân tích xu hướng biến động đối
với khoản mục doanh thu, chi phí của Ngân hàng thương mại cố phần X
Biến động thu nhập năm 2014
Chi phí hoạt động quản lý
QUÝ
1

2
3
4
TỔNG

QUÝ
1
2
3
4
TỔNG

Nhóm:

BHYT
PHẢI
NỘP
16000000
18000000
19000000
19000000
72000000

HẠCH
TOÁN
CHI PHÍ
11000000
12000000
12000000
13000000

48000000

BHXH PHẢI
NỘP
110000000
120000000
127000000
130000000
487000000

KPCD
PHẢI
NỘP
11000000
12000000
13000000
13000000
49000000

HẠCH
TOÁN
CHI PHÍ
11000000
12000000
13000000
13000000
48000000

HẠCH TOÁN
CHI PHÍ

83000000
90000000
95000000
98000000
366000000

TỔNG
49000000
54000000
56000000
58000000
217000000

THU CBCNV
27000000
30000000
31000000
32000000
120000000

Trang: 22


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

Tài khoản

Nội dung

GVHD:


Số tiền

Tài khoản

Nội dung

Số tiền(VND)

851

Chi vật liệu, giấy tờ in

206,000,000

852

Công tác phí

373,000,000

853

Đào tạo, huấn luyện

60,000,000

855

Bù phí và điện thoại


482,000,000

856

Quảng cáo, tiếp thị

35,000,000

857

Mua tài liệu, sách báo

22,000,000

858

Hoạt động đoàn thể

6,000,000

859

Chi phí quản lý khác

1,430,000,000

Cộng

2.614,000,000


Kiểm tra lãi dự thu

Nhóm:

Trang: 23


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

Mã số
100573446
100053027
100551917
10055548
100555509
100555509
100558575
100566326

Nhóm:

Số dư
3,000,000,000
2,000,000,000
1,000,000,000
5,000,000,000
3,000,000,000
1,500,000,000
50,000,000

2,000,000,000
2,500,000,000

GVHD:

Lãi suất
9.6 01/08/14 1/2/15
9.6 09/09/14 1/2/15
10.2 24/9/14 24/3/15
10.2 15/5/14 14/5/15
10.2 20/10/14 20/10/15
9.84 6/12/13 6/6/15
10.2 3/3/13 3/3/14
10.2 3/1/13 30/1/13
10.2 16/12/13

Lãi dự thu
24,800,000
12,266,667
2,266,667
24,083,333
10,200,000
10,660,000
680,000
1,133,333
11,333,333

Trang: 24












Ngày tính lãi
1- 31 31 ngày
9- 31 23 ngày
24- 31 8 ngày
15-31 17 ngày
20- 31 11 ngày
6- 31 25 ngày
3-31
28 ngày
30- 31 1 ngày
16- 31 15 ngày


Bài tiểu luận kiểm toán doanh thu, chi phí

GVHD:

 Đã tính lại lãi thấy đúng
2.4. KIỂM TRA CHI TIẾT
 Kiểm tra chi tiết cũng đóng vai trò hết sức quan trọng.
 Ở AASC các kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết như sau:

 Đối với doanh thu:
 Đầu tiên họ chọn ra 3 tháng có doanh thu cao nhất của ngân hàng thương
mại rồi thực hiện các bước công việc sau:
 Đối chiếu với sổ kế toán theo dõi chi tiết doanh thu, ghi chú lại các phiếu
tính lãi có hợp lệ không, có được luân chuyển đúng trình tự và phê duyệt
bởi các cấp có thẩm quyền.
 Xem xét việc hạch toán kinh doanh ngoại tệ (tỉ giá)
 So sánh số lãi treo ngày 31/12 với số lãi tiền gửi của từng khách hàng để
xác định xem việc thu lãi của ngân hàng có đảm bảo phù hợp quy định
không? Tìm hiểu các trường hợp số dư tiền gửi và số lãi treo, chưa thu.
 Kiểm tra việc ghi nhận các loại doanh thu khác.
 Đối chiếu thuế suất thuế GTGT được áp dụng tại ngân hàng theo từng loại
dịch vụ bằng cách xem xét thuế suất ghi trên hóa đơn bán hàng. Tờ khai
tính thuế và thuế suất có văn bản pháp lý đính kèm.
 Đối với chi phí:
 Việc kiểm tả chi tiết được tiến hành như sau:
 - Cần có những đối chiếu với các quy định hiện hành của nhà nước và quy
chế của đơn vị, nếu đơn vị có quy chế riêng thì cần lưu ý rằng các quy chế
đó có tuân thủ các quy định nhà nước.
 - Đối chiếu khoản chi trong năm với số liệu trong giấy tờ làm việc của
phần TSCĐ.
 - Kiểm tra các khoản chi của ngân hàng và số liệu trong giấy các khoản
chi cho hoạt động của ngân hàng và các chứng từ hoặc tài liệu liên quan.
 - Đối chiếu kết quả kiểm tra, công cụ, dụng cụ, vật liệu và chi phí trong
kỳ.
 Trích một số giấy tờ làm việc thể hiện việc kiểm tra chi tiết
Nhóm:

Trang: 25



×