Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Ảnh hưởng của việc chia tách đến công tác kế hoạch hóa gia đình tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.29 KB, 62 trang )

Mục lục
Phần mở đầu
1. Điều kiện tự nhiên xà hội của tỉnh
2. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
6. Kết cấu đề tài
Phần nội dung

I. Công tác dân số, gia đình trẻ em trớc kia
Cơ cấu tổ chức bộ máy
Những thành tựu đà đạt đợc
Điều chỉnh qui mô dân số
Các biện pháp kế hoạch hoá gia đình
Điều chỉnh cơ cấu dân số
Phân bổ dân c
Chất lợng dân số
Khen thởng, xử lý vi phạm chính sách dân số KHHGĐ
II. Công tác dân số KHHGĐ sau khi chia tách
1. Quá trình chia tách
a. Tố chức bộ máy tun tØnh
b. Tỉ chøc bé m¸y tun hun
c. Tỉ chøc bộ máy tuyến xÃ
2. Những khó khăn gặp phải khi chia tách
2.1. Tuyến tỉnh
2.2. Tuyến huyện
2.3. Tuyến xÃ, phờng, thị trấn và thôn.
III. Kết luận
Kiến nghị các giải pháp


1. Tuyến tØnh
2. TuyÕn huyÖn
1


3. Tuyến xÃ,phờng, thị trấn và thôn

Phần mở đầu
1. Điều kiƯn tù nhiªn – x· héi cđa tØnh:
TØnh Hng Yªn đợc tái lập năm 1997, là tỉnh thuộc đồng băng Sông Hồng
không có lợi thế về tài nguyên, thiên nhiên, diện tích là 923,5 km2, dân số trên
1.153.000 ngời, mật độ dân số xấp xỉ 1.252 ngời/Km2 (là tỉnh có mật độ dân số
lớn thứ 3 sau Hà Nội (cũ) vµ Thµnh phè Hå ChÝ Minh) víi 09 hun, vµ 01 thị
xÃ. Hng Yên là tỉnh đất chật, ngời đông, vị trí nằm sát thành phố Hà Nội, đây là
điều kiện thuận lợi, nhng cũng có nhiều khó khăn khi thực hiện công tác DSKHHGĐ.
Đợc sự quan tâm của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phơng, công tác y
tế, giáo dục rất đợc coi trọng, cả tỉnh có 02 BƯnh viƯn ®a khoa tun tØnh, 10
bƯnh viƯn ®a khoa tuyến huuyện, 03 bệnh viện chuyên khoa, 01 Trung tâm
phòng chống HYV/AIDS. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc sức
khoẻ nhân dân nói chung và công tác DS-KHHGĐ nói riêng.
Mặc dù nền kinh tế ở điểm xuất phát thấp nhng với chiến lợc phát triển
kinh tế và địa thế thuận lợi, những năm gần đây, kinh tế Hng Yên có những bớc
phát triển đáng kể, tăng trởng bình quân hàng năm tăng 12,28%/năm, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch nhanh theo hớng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ, nhiều khu công nghiệp, nhà máy xí nghiệp đợc xây dựng, thu hút nhiều lao
động, giải quyết cơ bản về vấn đề việc làm, đây là tín hiệu đáng mừng trong chơng trình phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Chính vì sự phát triển nhanh các nhà máy, xí nghiệp đà sinh ra nhiều vấn
đề phức tạp, nhất là trong công tác dân số KHHGĐ, điều đó đợc thể hiện là:
Diện tích canh tác bị thu hẹp, thậm chí có nơi bị thu hoàn toàn. Chính sách của
tỉnh nói riêng và cả nớc nói chung là phải u tiên lao động trên địa bàn, nhng việc

này thực hiện không nh mong muốn, số lao động vùng nông thôn, không đợc
đào tạo nghề do đó không đáp ứng đợc nhu cầu tuyển dụng, trong khi họ không
có đất canh tác, họ phải di c đi các vùng trên cả nớc và nớc ngoài để tìm kiếm
công ăn, việc làm, lực lợng này là lực lợng trong độ tuổi sinh đẻ, do vậy quản lý
về công tác dân số với họ rất khó. Mặt khác mỗi năm tiếp nhận hàng ngàn công
2


nhân từ nơi khác đến, trong khi lực lợng cán bộ dân số KHHGĐ thì rất mỏng, lại
cha có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý dân số ở các khu công nghiệp,
dẫn đến việc tuyên truyền, vận động, thống kê dân số gặp rất khó khăn.
2. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Sau khi chia tách, sáp nhập, công tác dân số kế hoạch hoá gia đình
(DS-KHHGĐ) tỉnh Hng Yên gặp nhiều khó khăn về công tác tổ chức, nguồn lực
và việc thực hiện các Chỉ thị, nghị quyết của Trung ơng, của tỉnh. Do đó công
tác DS-KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở có những lúc bị lắng xuống, cứ tình trạng này
kéo dài thì xẽ ¶nh hëng rÊt lín ®Õn møc sinh, tû lƯ con thứ ba, tỷ số giới tính
trong năm tới và những năm tiếp theo. Điều đó ảnh hởng rất lớn đến sự phát
triển kinh tế xà hội của địa phơng. Nhận thấy rõ điều đó, tôi chọn đề tài:
ảnh hởng của việc chia tách đến công tác DS-KHHGĐ tỉnh Hng Yên.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ máy Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
(Uỷ ban DSGĐTE) trớc kia, những kết quả đà đạt đợc. So sánh với Chi cục dân
số Kế hoạch hoá gia đình (Chi cục DS KHHGĐ) hiện nay, tìm hiểu những
thuận lợi, khó khăn, đồng thời có những kiến nghị với các cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền nghiên cứu, xem xét sao cho phù hợp để công tác dân số
KHHGĐ ngày một tốt hơn.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng nghiên cứu:
Hoạt động của chi cục Dân số KHHGĐ theo cơ chế mới; Nghiên cứu

về tổ chức bộ máy từ tỉnh đến cơ sở, số cán bộ, tình hình thực hiện chia tách, sáp
nhập, phát hiện những khó khăn nảy sinh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu từ giữa năm 2007 đến tháng 10 năm 2008, ảnh hởng của việc
chia tách trong giai đoạn này.

5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cøu.
3


- Cơ sở lý luận:
Đề tài dựa vo thực tế của việc thay đổi về cơ chế chính sách dẫn đến sự
thay đổi nhiều mặt trong lĩnh vực dân số KHHGĐ, thể hiện qua các chỉ số
chỉ báo, so sánh với các năm trớc và rút ra kết luận, đề xuất, kiến nghị phơng
pháp giải quyết.
- Phơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phơng pháp thống kê, dự báo, phân tích, so sánh từ những
số liệu, báo cáo có sẵn của ngành, thu thập thông tin, trao đổi trực tiếp với cán
bộ ngành dân số KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở.
6. ý nghĩa của đề tài
- Về lý luận:
Xác định rõ vai trò quản lý nhà nớc trong lĩnh vực dân số KHHGĐ
để giải quyết tình trạng khó khăn hiện nay.
- Về thực tiễn:
Đề tài này là một phần kết quả của công tác đào tạo năng cao nghiệp vụ
dân số, góp phần tham mu với các cấp, các ngành để giải quyết vấn đề hiện nay,
tìm ra các giải pháp trớc mắt cũng nh lâu dài, để công tác dân số KHHGĐ
phát huy hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
6. Kết cấu đề tài:

Đề tài đợc chi làm 3 phần: Phần mở đầu; Phần nội dung; Kết uận và đề
xuất, kiến nghị.

4


Phần nội dung
I. Công tác Dân số, gia đình và Trẻ em trớc khi chia tách
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Uỷ ban Dân số, gia đình và Trẻ em (UBDS GĐTE) đợc thành lập đầu năm
2002, trên cơ sở sáp nhập giữa Uỷ ban Dân số KHHGĐ và Uỷ ban Chăm sóc
và bảo vệ trẻ em thành Uỷ ban DS GĐTE, với chức năng tham mu giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nhớc về công tác dân số GĐTE trên địa bàn toàn
tỉnh.
Cơ quan gồm 20 cán bộ công chức (cha kể báo vệ , lái xe và các hợp đồng
khác). Cơ cấu tổ chøc gåm: Chđ nhiƯm, vµ mét Phã chđ nhiƯm, víi 6 phòng ban
là: Văn phòng, Phòng Thanh tra, Phòng Truyền thông dân số, Phòng Dân số
KHHGĐ, Phòng Thanh tra, Phòng Kế hoạch tài vụ. Ngoài ra còn có các đơn vị
sự nghiệp là Hội KHHGĐ, Trung tâm t vấn KHHGĐ, Quĩ Bảo trợ trẻ em.
Tuyến huyện là Uỷ ban Dân số GĐTE, tuyến xà là Chuyên tráh xà và Cộng tác
viên thôn. Hệ thống từ tỉnh đến cơ sở hoạt động đồng bộ, thống nhất, mang lại
những thành tựu đáng kể về công tác này.
2. Những thành tựu đà đạt đợc
Đợc sự quan tâm của các cấp uỷ đảng, chính quyuền địa phơng, công tác
DS GĐTE đà đạt đợc những thành tựu đáng kể, điều đó đợc thể hiện trên các
lĩnh vực sau:
2.1. Điều chỉnh qui mô dân số:
Hàng năm, Uỷ ban DS GĐTE xây dựng kế hoạch, đề ra các chỉ tiêu và
phân bổ chỉ tiêu cho các địa phơng, hớng dẫn các địa phơng tổ chức các hoạt
động nhằm giảm mức sinh, tham mu với cấp uỷ đảng, chính quyền địa phơng đa

các chỉ tiêu phát triển dân số vào Nghị quyết của Đảng, chính quyền làm cơ sở
xây dựng chơng trình phát triển kinh tế xà hội của địa phơng. Việc quản lý
mức sinh đợc thực hiện trên cơ sở yêu cầu cán bộ, cộng tác viên cơ sở nắm chắc
các đối tợng trong độ tuổi sinh đẻ, đối tợng sinh con một bề, dự báo mức sinh
hàng năm, hàng tháng vận động các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ thực
hiện các biện pháp tránh thai; tuyên truyền, vận động ngời dân thực hiện qui mô
gia đình ít con, bình đẳng, hạnh phúc.
5


(Kết quả thực hiện giảm sinh)
Năm

Năm 2003

Tỷ suất sinh thô

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

15,42

15,19

14,95


14,8

14,75

8,87

8,56

9,26

8,6

8,5

Chỉ tiêu
(%o)
Tỷ lệ sinh con
thứ 3 trở lên (%)
2.2. Các biện pháp kế hoạch hoá gia đình:
- Công tác tuyên truyền, t vấn thực hiện KHHGĐ
Ngành DSGĐTE phối hợp với Báo Hng Yên, Đài PT- TH xây dựng 02
chuyên mục/tháng và các số chuyên đề; phối hợp với một số ban, gành, đoàn thể
cùng cấp nh: Hội Phụ nữ, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội nông dân
xây dựng các mô hình câu lạc bộ và tổ chức truyền thông đến mọi ngời dân,
nhất là các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ về chăm cóc sức khoẻ sinh
sản/KHHGĐ. Nhiều mô hình hoạt động rât hiệu quả nh: Câu lạc bộ không có
ngời sinh con thứ 3+, câu lạc bộ tiền hôn nhân, CLB gia đình phát triển bền
vữngTổ chức và hớng dẫn đội ngũ cán bộ, cộng tác viên tuyên truyền t vấn cho
các đối tợng có nhu cầu sử dụng các biện pháp tránh thai, phát tờ rời, sách mỏng

giới thiệu lợi ích của KHHGĐ, các biện pháp tránh thai, các điểm cung cấp dịch
vụ.
- Cung cấp các dịch vụ KHHGĐ:
Hàng năm, ngành DSGĐTE phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Y tế 10
huyện, thị chuẩn bị đầy đủ thuốc thiết yếu, vật t tiêu hao, kinh phí và các phơng
tiện tránh thai lâm sàng, phi lâm sàng nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng các biện
pháp tránh thai của các đối tợng. Uỷ ban DSGĐTE cung cấp các phơng tiện
tránh thai và kinh phí cho các huyện, thị trên cơ sở báo cáo tình hình sử dụng
các biện pháp tránh thai, nhu cầu sử dụng biện pháp tránh thai trong tháng, quí
tiếp theo cđa Trung t©m Y tÕ hun, cung cÊp bỉ sung, hỗ trợ các dụng cụ y tế,
để thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/KHHGĐ cho đội KHHGĐ các
huyện, thị xÃ.
- Đa dạng hoá các biện pháp tr¸nh thai:
6


Nhằm đa dạng hoá các biện pháp tránh thai, công tác tiếp thị, giới thiệu
các biện pháp tránh thai mới: thuốc tránh thai uống, viên tránh thai, bao cao su
Tăng cờng truyền thông về vai trò của ngời chồng chia sẻ trách nhiệm KHHGĐ.
2.3. Điều chỉnh cơ cấu dân số:
Về cơ cấu dân số ở tỉnh Hng Yên, một số khía cạnh nh: trình độ học
vấn, ngành nghề, ngời cao tuổiđà đợc quan tâm giải quyết trong chơng trình
phát triển kinh tế xà hội của tỉnh và mỗi địa phơng, ghi rõ trong các Nghị
quyết của cấp uỷ, Chính quyền và trong kế hoạch hoạt động của từng lĩnh vực.
Trong 5 năm vừa qua đà dạy nghề cho 27,2 ngàn ngời, tỷ lệ lao động qua đào
tạo năm 2005 đạt 33%. Đến nay toàn tỉnh có trên 10.000 ngời có trình độ từ cao
đẳng trở lên, trong đó đại học 2000 ngời, trên đại học 600 ngời, 240 ngời có
trình học vị tiến sĩ.
2.4. Phân bổ dân c:
Sau khi tái lập, tỉnh đà thực hiện chia tách một số huyện nhằm tạo điều

kiện cho các địa phơng chủ động phát huy thế mạnh. Hiện tỉnh có 9 huyện và 01
thị xÃ, 03 khu công nghiệp (phố nối A, phố nối B, khu công nghiệp Nh Quỳnh).
Phát huy lợi thế tiếp giáp với thủ đô Hà Nội và có quốc lộ 5 chạy qua, tỉnh có
chính sách thu hút đầu t các dự án phát triển công nghiệp và dịch vụ, u tiên thu
hút các dự án chế biến nông sản, bên cạnh đó giảm diện tích cây lơng thực, tăng
sản lợng cây công nghiệp, rau quả và chăn nuôi đáp ứng nhu cầu ngời dân trong
tỉnh và phục vụ thị trờng Hà Nội. Từ những khu công nghiệp này đà thu hút
nhiều lao động, giải quyết lao động dôi d, nhng đây cũng là thách thức đối với
ngành dân số, vì quản lý họ rất khó nhất là quản lý công tác dân số KHHGĐ.
Trớc tình hình đó, Uỷ ban DSGĐTE đà làm việc với các công ty đóng trên địa
bàn tỉnh, phối hợp công tác, lập kế hoạch cho các đợt khám sức khoẻ và t vấn về
KHHGĐ nhất là đối với công nhân nữ, công tác này đợc nhiều ngời tham gia và
đồng tình ủng hộ.
2.5. Chất lợng dân số:
Để nâng cao chất lợng dân số cho ngời dân, việc đầu tiên cần quan tâm là
sức khoẻ, nhất là sức khoẻ sinh sản/KHHGĐ. Để nâng cao nhận thức cho ngời
dân, đặc biệt là đối tợng nam nữ trớc khi kết hôn, từ năm 2003 tại tỉnh Hng Yªn
7


đà triển khai mô hình khám sức khoẻ tiền hôn nhân tại nhiều xà trong tỉnh, qua
đó giúp các đối tợng thanh niên từ 15-24 tuổi đợc khám và phát hiện bệnh, nâng
cao nhận thức về chăm sóc sức khoẻ sinh sản/KHHGĐ, thấy rõ trách nhiệm và
lợi ích của việc kiểm tra sức khoẻ , phát hiện bệnh trớc khi kết hôn và sinh con.
Mô hình này hoạt động khá hiệu quả nhng kinh phí còn hạn hẹp nên cha đợc
triển khai trên diện rộng.
Việc khuyến khích gia đình nhiều thế hệ cũng đợc ngành dân số GĐTE
tỉnh quan tâm. Trong điều kiện của một tỉnh đồng bằng với gần 80% dân số
nông thôn nên ngời dân Hng Yên cơ bản vẫn giữ đợc đạo lý của ngời Việt Nam,
sống theo mô hình đại gia đình, cha mẹ sống cùng con cái. Nhiều gia đình tứ đại

đồng đờng nhng vẫn giữ đợc mối quan hệ trong ấm, ngoài êm.
2.6. Khen thởng, xử lý các trờng hợp vi phạm chính sách dân số.
- Khen thởng:
Hàng năm, Uỷ ban DSGĐTE trích một khoản kinh phí đáng kể để khen
thởng cho các tập thể, cá nhân; thôn, đờng phố không có ngời sinh con thứ 3 trở
lên, tuy nhiên đến nay công việc này không còn đợc duy chì vì không có kinh
phí thực hiện.
- Xử lý vi phạm:
Từ năm 2001 ngành dân số tỉnh Hng Yên đà tham mu với tỉnh ban hµnh
Híng dÉn sè 01/2001 cđa TØnh ủ vỊ viƯc xư lý đảng viên vi phạm chính sách
dân số và Quyết định số 19/2001/QĐ-UB về qui định thực hiện công tác dân số.
Theo những qui định đó, đảng viên sinh con thứ 3 trở lên sẽ bị xử lý mức phạt
cao nhất là xoá tên khỏi danh sách đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức sinh
con thứ 3 trở lên sẽ không bố trí vào các vị trí lÃnh đạo, hạ bậc lơng, do vậy đÃ
mang lại hiệu quả thiết thực là giảm sinh, giảm số con thứ 3 trở lên.
3. Tóm tắt các kết quả đà đạt đợc:
Công tác dân số của Hng Yên luôn đợc triển khai đồng bộ và toàn diện
trên tất cả các mặt: Qui mô dân số, cơ cấu dân số, phân bổ dân c, chất lợng dân
sốCông tác dân số KHHGĐ có sự tham gia phối hợp chặt chẽ của các cấp
các ngành. Nhận thức của ngời dân về công tác dân số KHHGĐ có nhiều tiến
bộ. Tỷ lệ phát triển dân số giảm dần hàng năm. Công tác chăm sóc sức khoẻ
sinh sản-KHHGĐ đợc mở rộng và nâng cao chất lợng, các chiến dịch chăm sóc
8


sức khoẻ sinh sản- KHHGĐ đợc tổ chức hàng năm với mật độ dày, đáp ứng đầy
đủ nhu cầu chăm sóc sức khoẻ sinh sản KHHGĐ cho các đối tợng. Chất lợng
dân số đợc nâng lên một bớc. Phân bổ dân c, tỉnh có các chính sách qui hoạch
phát triển hợp lý giữa các vùng trong tỉnh, tạo điều kiện nâng cao mức sống cho
ngời dân trong tỉnh.

Những thành tích của ngành đà dợc Trung ơng, tỉnh ghi nhận là một đơn
vị luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
II. Công tác dân số KHHGĐ sau khi chia tách
1. Quá trình chia tách:
Thực hiện Nghị định số 13/NĐ-CP, Nghị định số 14/NĐ-CP ngày
04/02/2008 (NĐ13, NĐ14) của Chính phủ về việc qui định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng và các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xÃ, thành phố thuộc tỉnh; Kế hoạch
số 21/KH-UBND ngày 21/3/2008; Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày
30/5/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Chi cục Dân số- Kế
hoạch hoá gia đình, Quyết định số 15/2008/QĐ- UBND về việc thành lập Trung
tâm Dân số- Kế hoạch hoá gia đình các huyện, thị x·. Së Néi vơ, Së Y tÕ phèi
hỵp víi UBND các huyện, thị xà sắp xếp ổn định lại tổ chức bộ máy làm công
tác dân số- kế hoạch hoá gia đình các cấp.
a. Tổ chức bộ máy dân số KHHGĐ tuyến tỉnh
Tổ chức bộ máy của Chi cục Dân số Kế hoạch hoá gia đình tỉnh đà đợc
thành lập theo Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 5 năm 2008,
theo đó Chi cục Dân số KHHGĐ là đơn vị trực thuộc Sở Y tế, tham mu giúp
Giám đốc Sở Y tế quản lý nhà nớc về công tác dân số KHHGĐ trên địa bàn
tỉnh, đề xuất, kiến nghị với Sở Y tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh về các chính sách liên
quan đến công tác dân số KHHGĐ. Chi cục dân số thực hiện Quyết định trên
tinh thần ( bàn giao nguyên trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực đợc
đầu t từ Chơng trình mục tiêu Quốc gia Dân số- Kế hoạch hoá gia đình). Sắp
xếp cán bộ tại các phòng chức năng của Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình
đảm bảo phù hợp với trình độ, năng lực của cán bộ để tiếp tục triển khai các
hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Hớng dẫn Trung tâm Dân số Kế hoạch hoá
gia đình các huyện, thị xà kiện toàn bộ máy, tổ chức cán bộ dân sè KHHG§ ë
9



cơ sở đảm bảo ổn định bộ máy, mà không làm ảnh hởng đến các hoạt động ở cơ
sở; xây dựng lại qui chế hoạt động, qui chế dân chủ, qui chế chi tiêu nội bộ của
Chi cục, giải thể và thành lập tổ chức ( Chi bộ đảng, công đoàn, đoàn thanh
niên) để sớm đi vào hoạt động theo đúng nguyên tắc để đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ mới.
Chi côc gåm Chi côc trëng (cha cã Chi côc Phã), số cán bộ công chức là 12
ngời (cha kể bảo vệ, lái xe và các hợp đồng khác), trong đó có 02 cán bộ là Bác
sỹ, còn lại các ngành nghề khác nhau.
Theo thông t số 05/2008/TT-BYT ngày 14 tháng 5 năm 2008 (TT 05). Chi
cục Dân số KHHGĐ đợc chia làm 03 phòng gồm: Phòng tổ chức Hành chính
Kế hoạch và Tài vụ, phòng Dân số KHHGĐ và phòng Truyền thông
Giáo dục.
b. Tổ chức bộ m¸y tun hun hun:
Thùc hiƯn TT 05 vỊ viƯc híng dẫn bộ máy Dân số tuyến hiện, và Quyết định
số 15/2008/QĐ-UB ngày 30 tháng 5 năm 2008 về việc thành lập Trung tâm Dân
số KHHGĐ cấp huyện, thị xÃ, theo đó 10/10 huyện thị xà đà thực hiện xong,
đang dần dần ổn định.
Khi bàn giao toàn bộ số cán bộ từ ủy ban Dân số, gia đình và Trẻ em huyện
trớc đây về Trung tâm Dân số-Kế hoạch hóa gia đình, tổng số cán bộ nhận bàn
giao về Trung tâm Dân số- Kế hoạch hóa gia đình các huyện, thị xà trong toàn
tỉnh là: 45. ngời
+ Tổng số cán bộ làm việc trong Chơng trình dân số-kế hoạch hóa gia
đình là: 37.
+ Tổng số cán bộ làm việc trong Chơng trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em
là: 08 ngời.
+ Tổng số cán bộ có trình độ chuyên môn đại học là: 21, Trong đó: Đại
học Y: 06, Đại học khác: 15 ngời.
+ Tổng số cán bộ có trình độ chuyên môn Cao đẳng: 03 (Cao đẳng
khác).
+ Tổng số cán bộ có trình độ Trung cấp: 21, Trong đó: Trung cấp Y,

Dợc: 11, Trung cấp khác: 10 ngời.
Hiện nay còn 22 cán bộ vẫn làm việc theo chế độ hợp đồng với ngành
dân số GĐTE trớc kia.
10


c. Tổ chức Dân số KHHGĐ tuyến xÃ:
Tỉnh Hng Yên có 162 xà , phờng, thị trấn với 162 Chuyên trách, 1349
Cộng tác viên. Đây là số cán bộ cơ sở nhiệt tình công tác giầu kinh nghiệm,
nhiều năm gắn bó với ngành, nhng đến khi có chủ trơng chia tách, t tởng họ bị
giao động lớn, ảnh hởng nhiều đến phong trào chung của địa phơng.
2. Những khó khăn gặp phải khi chia tách.
2.1. Tuyến tỉnh:
a. nguồn nhân lực:
Sau khi chia tách, Chi cục Dân số KHHGĐ tØnh cã Chi côc Trëng, cha
cã Chi côc phã, do đó mọi công việc dồn vào Chi cục Trởng, vừa phải lo công
việc của Chi cục vừa phải sắp xếp cán bộ, nhân sự tuyến huyện. Hiện nay ngành
đà làm qui trình bổ nhiệm 01 cán bộ Chi cục phó, chờ cấp trên phê duyệt.
Một số cán bộ công tác lâu năm trong ngành dân số, họ có bề dầy kinh
nghiệm, thậm chí họ đợc tào tạo qua các khoá dài hạn, ngắn hạn về công tác dân
số- KHHGĐ nh: nghiệp vụ truyền thông DS-KHHGĐ, nghiệp vụ DS-KHHGĐ,
đến nay vì nhiều lý do khác nhau họ đà chuyển sang cơ quan khác, cơ quan còn
lại 11 cán bộ (01 cán bộ mới chuyển đi). Theo TT 05 số cán bộ còn lại chia lầm
3 phòng, việc này rất khó, riêng phòng Truyền thông Giáo dục và phòng Dân
số KHHGĐ, đòi hỏi cán bộ phải có trình độ chuyên môn nhất định, đặc biệt
là chuyên môn về ngành Y. hiện tại phòng Tryền thông GD có 03 cán bộ,
một cán bộ làm Trởng phòng, 1 nhân viên và tăng cờng thêm 01 cấn bộ hợp
đồng, phòng Dân số KHHGĐ có 03 cán bộ, trong đó có 01 trởng phòng, 1
cán bộ chờ tuyển công chức và 01 cán bộ tâng cờng.
Mảng thanh tra dân số hiện nay cha cã c¸n bé phơ tr¸ch, theo TT 05 bé

phËn thanh tra dân số đợc sáp nhập với phòng thanh tra Sở Y tế, nhng đến nay
việc này cha đợc thực hiện.
Do thiếu cán bộ nên tất cả các cán bộ phải làm việc hết công suất thì mới
hoàn thành đợc yêu cầu hiện tại.
Một vấn đề rất bức xúc hiện nay tại tuyến tỉnh là: Trung tâm t vấn dịch vụ
KHHGĐ đợc thành lập năm 2005, là đơn vị sự nghiệp của Uỷ ban Dân số GĐTE trớc kia, đến nay, khi chia tách, đơn vị này thuộc đơn vị sự nghiệp của Sở
Y tế, do ngành dân số có nhiều thay đổi, thiếu cán bộ chuyên môn nên kh«ng
11


hoạt động đợc, không có nguồn thu (Từ tháng 01/2008 đến nay cán bộ cha có lơng, không có việc làm), trụ sở chuyển sang cơ quan khác. Hiện nay Ngành Y tế
đang trình Uỷ ban ND tỉnh cho giải thế Trung tâm này để bổ sung cán bộ về Chi
cục Dân số - KHHGĐ còn đang thiếu. Hiện vẫn đang chờ tỉnh phê duyệt.
b. Về vật lực:
Khi chia tách, một số phơng tiện, máy móc chuyển sang cơ quan mới, số
còn lại bị h hỏng, trong khi kinh phí có hạn, việc mua sắm phái đợc cân nhắc rất
kỹ thì mói có thể thực hiện đợc.
c. Việc chủ động công việc:
Hiện nay số cán bộ còn thiếu so với Hớng dẫn tại TT 05, nhng việc tuyển
dựng cán bộ phải có qui trình của Sở Y tế và Sở Nội vụ, hơn nữa, việc phân bổ
chỉ tiêu biên chế phải đợc Uỷ ban tỉnh phê duyệt kế hoạch của Sở Y tế từ đầu
năm. Nh vậy để có đủ cán bộ đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ mới có lẽ phải mất một
thời gian nữa mới thực hiện đợc. Khi cán bộ mới về, phải có quá trình dài để làm
quen, phải qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của ngành thì họ mới có thể làm
đợc. Do đó sẽ ảnh hởng rất lớn đến công tác dân số KHHGĐ của tỉnh.
Khi thực hiện việc chi tiêu, mua sắm các dự án lớn (trên 100 triệu đồng)
trớc kia việc này ngành phải trình các bớc phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
các bớc cụ thể nh: Phê duyệt đầu t, phê duyệt dự án, phê duyệt kế hoạch mua
sắm, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duuyệt kế hoạch mở thầu, phê duyệt
Quyết định chọn nhà thầu. Đến nay, việc này theo nguyên tắc chung, phải trình

duyệt cấp có thẩm quyền, là trình Giám đốc Sở phê duyệt dự án, trình phê duyệt
giá dự án, trình kế hoạch đấu thầu, trình Quyết định chọn nhà thầu. Nh vậy cả
trớc kia và hiện nay cùng có chung một khó khăn là từ khi lập dự án, đến khi
xong dự án mất cả tháng, trong khi giá cả biến động hàng ngày làm ảnh hởng
đến việc thực hiện nhiệm vụ chung của ngành.
d. Việc phối hợp với sở, ban ngành:
Trớc kia, tỉnh có Quyết định bổ nhiệm một số LÃnh đạo các sở, ban
ngành là thành viên của Uỷ ban DSGĐTE để phối hợp liên ngành trong công tác
dân số GĐTE, nh: Đài Phát thanh TH, Báo Hng yên, Hội Phụ nữ, Hội Nông
dân, Hội Chữ thập đỏ, Công An tỉnh, Đoàn Thanh niên tỉnhHàng năm Uỷ ban
12


DSGĐTE tỉnh ký kết hợp đồng với các ban ngành để thực hiện một số công việc
cụ thể, tạo mối liên hệ chặt chẽ, phối hợp đồng bộ, nhất là các chuyến dịch lớn
liên quan đến công tác dân số GĐTE.
Đến nay, Chi cục Dân số KHHGĐ là đơn vị trực thuộc Sở y tế do đó
các ban, ngành không thể là thành viên của Chi cục dân số tỉnh, chỉ có thể là
thành viên của Sở Y tế, mà việc thành lập ban này phải chờ Uỷ ban nhân dân
tỉnh ra Quyết định. Do vậy hiện nay Chi cục Dân số KHHGĐ mớí chỉ hợp
đồng với Đài Phát thành TH tỉnh để làm một số chuyên mục, còn lại cha phối
hợp đợc với các ban ngành khác.
e. T tởng cán bộ của ngành
Sau khi Nhà nớc có chủ trơng giải thể Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em, nhiều cán bộ có t tởng buồn dầu, một số cán bộ tìm kiếm cơ hội đợc chuyển
sang đơn vị khác, số còn lại là những cán bộ nhiệt tình công tác, nhiều năm kinh
nghiệm, yêu quí và gắn bó với nghề, nhng số này còn thiếu so với yêu cầu công
việc. Có những cán bộ họ cảm thấy băn khoăn về chính sách này, mặc dù họ
biết rằng đây là chủ trơng lớn của Đảng, Nhà nớc, nằm trong lộ trình cải cách
hành chính. Nhng họ băn khoăn là có lý do của họ bởi vì: Công tác dân số là

một trong những nhiệm vụ quan trọng, việc tăng hoặc giảm dân số tác động rất
lớn đến sự phát triển kinh tế, xà hội của mỗi địa phơng và của cả nớc. Thế mà từ
khi thành lập ngành dân số (trớc năm 1990) là Uỷ ban dân số KHHGĐ, đến
năm 2002 khi sáp nhập giữa Uỷ ban Dân số KHHGĐ và Uỷ ban chăm sóc và
bảo vệ Trẻ em vẫn thành Uỷ ban Dân số và Gia đình trẻ em (không đợc là bộ ở
W, Sở ở tỉnh). Mặc dù vậy, công việc đợc triển khai rất tốt, công tác dân số có
những kết quả nhất định, tỷ lệ sinh, tỷ lệ con thứ 3 trở lên, tỷ số giới tính giảm
đáng kể, chất lợng dân số tăng lên rõ rệt, các gia đình đợc quan tâm nhiều hơn,
trẻ em lang thang, trẻ em bỏ học giảm hẳn, các hoạt động khác đều đạt đợc
những thành tựu lớn, góp phần vào sự phát triển kinh tế xà hội của địa phơng
nói riêng và của cả nớc nói chung, thế mà Nhà nớc lại Giải thể, họ không hiểu
với mô hình này thì công tác dân số KHHGĐ có đạt kết quả nh mong muốn?.
Từ cuối năm 2007 đến đầu năm 2008, t tởng cán bộ toàn ngành bị giao động
mạnh, do vậy một số chỉ tiêu có thể không hoàn thành.

13


F. Kết quả công tác dân số KHHGĐ.
Năm 2007, Hng Yên có tỷ lệ phát triển dân số dới 1%, tỷ lệ con thứ 3 trở
nên là 8,1%. Năm 2008 con số này ở Hng yên biến động lớn: Tỷ lệ phát triển
dân số vẫn ở mức dới 1%, nhng tû lƯ con thø ba trë nªn cđa 6 tháng đầu năm
gần 10%, nguyên nhân do nhận thức của còn mang năng t tởng trọng nam hơn
nữ, muốn có con trai để nối dõi tông đờng. Một số đảng viên dựa vào Qui định
94 QĐ/TW ngày 15 tháng 10 năm 2007, họ sinh con thứ ba chỉ bị phê bình
mà không bị xoá tên đảng viên. Một số ngời dân hiểu không đúng ý nghĩ của
Pháp lệnh dân số, họ chỉ quan tâm đến quyền lợi mà cố tình không chú ý đến
nghĩa vụ trong Pháp lệnh. Đặc biệt khi có thông tin giải thể ngành dân số, một
số cán bộ và ngời dân tởng rằng gải thể ngành dân số là công tác không phải
quan tâm nữa, cứ đẻ thoả mái, hơn nữa trong lúc chia tách, sáp nhập, cán bộ

trong ngành dân số đang trong giai đoạn củng cố, hoàn thiện, công tác dân số bị
lơi lỏng, họ tranh thủ đẻ. Số con thứ 3 trở lên chủ yếu là con trai vì đây là cơ héi
cho nh÷ng ai mong mn con trai.
ViƯc lùa chän giíi tính thai nhi hiện nay không khó, các dịch vụ chẩn
đoán thai nhi, xác định giới tính diễn ra rất phổ biến, mặc dù ngành Y tế đà có
Văn bản cấm chẩn đoán giới tính thai nhi dới mọi hình thức, nhng việc này thực
hiện rất khó, họ không nói, không viết kết quả nhng chỉ cần ra hiệu cũng đủ
hiểu. Dẫn đến con thứ 3 trở nên tăng cao , đặc biệt là tỷ số giới tính khi sinh.
(Bảng so sánh từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2007 và từ tháng 1 đến tháng 8 năm 200 )

Năm

2007
2008

Tổng số trẻ sinh ra từ
tháng1 đến tháng 8

Nữ

10.591
10.503

4.658
4.524

Trong tổng số
Nam
Tỷ sè giíi tÝnh Con thø
khi sinh

3+
5.933
1,27
916
5.979
1,32
1.128

2.2. Tun hun.
Thùc hiƯn Th«ng t liên tịch số 03 giữa Bộ Nội vụ và Bộ Y tế, 10/10
huyện, thị xà đà sáp nhập với Phòng Y tế, một số cán bộ công tác lâu năm trong
ngành đà chuyển đi (theo NĐ 14 của Chính phđ). Khi thùc hiƯn TT 05 cđa Bé Y
tÕ vµ Quyết định số 15/2008/QĐ -UBND ngày 30 tháng 5 năm 2008 cña Uû
14


ban nhân dân tỉnh gặp rất nhiều khó khăn, một số huyện không sắp xếp đợc trụ
sở cho Phòng Y để chuyển đi, (vì trớc đây phòng không có trụ sở riêng) một số
huyện tởng rằng giải thể ngành Dân số là không còn trụ sở Dân số nữa, nên đÃ
bố trí trụ sở cho các cơ quan khác, khi chuyển đến một số trụ sở đà bị thay đổi
kết cấu hạ tầng. Số cán bộ làm công tác dân số huyện còn thiếu, trung bình còn
4,5 cán bộ/huyện, trong khi công việc tồn đọng năm 2007 rất lớn. Việc bố trí
cán bộ lÃnh đạo Trung tâm Dân số KHHGĐ gặp rất nhiều khó khăn, một số
cán bộ LÃnh đạo cũ chuyển đi do đó các huyện lâm vào tình trạng thiếu cán bộ
lÃnh đạo ngành dân số, hoặc là thiếu Giám đốc hoặc là thiếu Phó Giám đốc,
thậm chí có những huyện, thị thiếu cả hai. Việc thiếu này ảnh hởng rất lớn đến
công tác điều hành, chỉ đạo, đặc biệt khó khăn khi không có chủ tài khoản, nếu
không có chủ tài khoản thì không thể rút đợc tiền để chi phí cho các hoạt động,
do vậy mọi công việc đều bị động. Thế nhng để bổ nhiệm cán bộ LÃnh đạo
Trung tâm Dân số - KHHGĐ không hề đơn giản, phải chọn cán bộ có trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu công việc đề ra, khi bổ nhiệm là do Chi
cục Dân số KHHGĐ và Sở Y tế, với sự đồng thuận của LÃnh đạo huyện, nhng việc này không phải lúc nào cũng thuận buồm xuôi gió, đôi khi có những
quan ®iĨm “lƯch pha” nhau rÊt khã gi¶i qut.
Cịng theo TT 05 của Bộ Y tế và QĐ 15 của UBND tỉnh, khi bổ nhiệm
LÃnh đạo hoặc cán bộ Trung tâm DS – KHHG§ hun do Së Y tÕ bỉ nhiƯm,
kinh phí do Sở Y tế chi trả, các công việc chuyên môn do Chi cục Dân số
KHHGĐ điều hành, thực hiện công tác dân số KHHGĐ trên địa bàn huyện,
huyện không có quyền quyết sách các vấn đề trên, do đó quan hệ giữa LÃnh đạo
huyện và Trung tâm Dân số KHHGĐ huyện còn nhiều hạn chế.
Khi chia tách, một số trang thiết bị đà chuyển đi theo cán bộ, số trang
thiết bị còn lại h hỏng nặng, nhất là hệ thống máy vi tính, các dữ liệu của ngành
cũng bị thất thoát lớn.
Vấn đề nổi cộm nhất hiện nay tại tuyến huyện là: 22 cán bộ hợp đồng từ
thời kỳ Dân số KHHGĐ và thời kỳ Dân số, Gia đình và Trẻ em đến nay vẫn
chỉ là hợp đồng với ngành Y tế cha có sự chứng kiến của Sở Nội vụ, đây là số
cán bộ lâu năm công tác gắn bó với nghề, nhiệt tình công tác, họ rất mong muốn
đợc phục vụ lâu dài trong ngành, nhng cơ hội của họ lại rất mong manh, có
những cán bộ đà 40 tuổi với gần 15 năm hợp đồng. Từ khi thành lập Chi cục
Dân số KHHGĐ, ngành đà nhiều lần đề nghị Sở Néi vơ, ban nh©n d©n
15


tỉnh xem xét, tuyển đội ngũ này thành viên chức của ngành, nhng đến nay vẫn
cha có câu trả lời mang tính chất cởi mở cho đội ngũ này. Giả sử sau này họ
đợc tuyển dụng, nếu tính mức lơng khởi điểm thì thiệt thòi cho họ quá. Việc này
xin kiến nghị: tỉnh cần phải có chủ trơng tuyển dụng đội ngũ này và xếp lơng
theo mức đóng bảo hiểm xà hội hiện tại.
2.3. Tuyến xÃ, phờng, thị trấn và thôn:
Đây là số cán bộ cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập thông
tin về dân sè – KHHG§ nh møc sinh, møc tư, tû lƯ sinh, quản lý dân cTrớc

kia, khi cha chia tách, họ đà gặp phải không ít khó khăn vì công việc thì nhiều,
phụ cấp ít ỏi, đội ngũ Cộng tác viên họ làm việc mang tính chất tình nguyện là
chính vì phụ cấp có 50.000đ/tháng, trong khi đòi hỏi họ phải đi từng ngõ, gõ
từng nhà, rà từng ngời. Có một cán bộ hỏi tôi - sao trả phụ cấp chúng tôi ít thế,
tôi trả lời: vì số Cộng tác viên thì nhiều, nếu chỉ cần tăng phụ cấp thêm 10 ngàn
đồng/ngời thì sẽ ảnh hởng rất lớn đến kinh phí của W, của Địa phơng! họ lại
hỏi sao Nhà nớc vẫn tuyên truyền là chi cho công tác dân số- KHHGĐ một
đồng thì tiết kiệm đợc 7 đồng cơ mà, câu hỏi quá khó, xin dành câu hỏi này
cho các nhà quản lý.
Đến nay khó khăn cũ cha đợc cải thiện, lại gặp phải những khó khăn
mới. Toàn tính có 162 Chuyên trách trong đó 38% có trình độ trung cấp, 22%
có trình độ sơ cấp, 8,6% cán bộ đang theo học các lớp trung cấp, còn lại 32%
không có chuyên môn gì nhng họ là những ngời làm đợc việc, họ làm rất tốt
công tác tuyền thông, có uy tín trong cộng đồng. Trong số cán bộ Chuyên trách
này, độ tuổi từ 25 đến 37 tuổi rất nhiều, nếu theo TT 05 thì rất khó gải quyết
những trờng hợp này, nếu cho họ nghỉ việc thì không lỡ, mà để họ làm việc thì
không đủ tiêu chuẩn, thay cán bộ mới thì còn phải mất một thời gian rất dài thì
họ mới đáp ứng đợc nhu cầu công việc. Do đó một số ngời muốn đợc phục vụ
lâu dài trong ngành, họ đà tranh thủ đi học các lớp trung cấp tại chức, với hy
vọng khi áp dụng chính sách mới họ đợc tuyển dụng ngay.
Về vấn đề này xin kiến nghị các cấp có thẩm quyền nghiên cứu, xem xét
có chính sách cụ thể cho từng đối tợng theo hớng có lợi cho họ; mở các lớp đào
tạo lại để họ nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ mới. Tăng phụ cấp cho đội ngũ Cộng tác viên Dân số KHHGĐ, để động

16


viên, khuyến khích họ, nâng cao hiệu quả công việc, để có những thông tin
chính xác, kịp thời từ tuyến cơ sở.

III. Kết luận:
Nhìn chung từ khi thực hiện cơ chế mới, công tác dân số KHHGĐ gặp
rất nhiều khó khăn trên tất cả các lĩnh vực hoạt động, cha bao giờ công tác dân
số lại khó khăn nh bây giờ, chỉ những ngời đà trải qua các thời kỳ đó mới thấu
hiểu. Đến nay, những khó khăn đó đà dần dần đợc khắc phục, tổ chức bộ máy
đà cơ bản ổn định, đang tích cực triển khai công việc, số cán bộ còn lại trong
ngành yên tâm công tác, phát huy vai trò, chia xẻ khó khăn chung của toàn
ngành.
Hiện tại chỉ còn số cán bộ hợp đồng tuyến huyện và cán bộ Chuyên trách
xà cha yên tâm công tác, đang phải chờ chính sách của Đảng, nhà nớc, nếu đợc
giải quyết theo hớng có lợi cho họ thì xẽ giảm bớt gánh nặng cho ngành, phát
huy hiệu quả, đem lại nguồn lợi cho địa phơng.

17


Kiến nghị các giải pháp
1. Tuyến tỉnh:
Đề nghị các cấp cã thÈm qun phª dut bỉ nhiƯm Chi cơc Phã để
tăng cờng sự lÃnh đạo, chỉ đạo công tác dân số KHHGĐ trên phạm vi toàn
tỉnh; phân bổ chỉ tiêu biên chế theo TT 05 là hợp lý, sắp xếp lại các phòng ban,
nên tách Phòng tổ chức Hành chính kế hoạch và Tài vụ thành 2 phòng
gồm Phòng tổ chức Hành chình và Phòng Kế hoạch và Tài vụ; Phòng tổ chức
Hành chính kiêm cả công tác thanh tra, khen thởng kỷ luật về chính sách dân số
KHHGĐ.
Đề nghị Nhà nớc bổ sung kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ công
tác, tăng cờng mở các lớp chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ nhất là số cán bộ
mới từ nơi khác chuyển sang, có thêm phụ cấp Ngành cho cán bộ làm công tác
dân số - KHHGĐ để động viên khuyến khích họ gắn bó với nghề.
Ưu tiên quyền chủ động chi tiêu trong chơng trình mục tiêu quốc gia để

đáp ứng kịp thời nhu cần công việc.
2. Tuyến huyện:
Các cấp, các ngành quan tâm, bổ sung cán bộ, có đủ về số lợng và đảm
bảo chất lợng, để ổn định tổ chức bộ máy đi vào hoạt động, tiếp tục với sự
nghiệp dân số KHHGĐ.
3. Tuyến xÃ, phờng, thị trấn và thôn:
- Tuyến xÃ, nên để mô hình hoạt động của Chuyên trách nh trớc kia, vì
theo TT 05 thì số cán bộ này đa vào là thành viên của Trạm Y tế xÃ, việc này
nảy sinh sự chồng chéo giữa 2 cơ quan quản lý là Phòng Y tế và Trung tâm Dân
số KHHGĐ. Để quan tâm đến họ nên để họ là Công chức xÃ, có đóng b¶o
hiĨm y tÕ, b¶o hiĨm x· héi, cã nh vËy họ mới yên tâm công tác, mang lại hiệu
quả thiết thùc.

18


- Đội ngũ Cộng tác viên họ đang hởng mức phụ cấp rất thấp, chính vì
phụ cấp thấp nên nhiều lúc họ không chú tâm vào công việc dẫn đến sai số từ cơ
sở, mà sai số từ cơ sở xẽ ảnh hởng dây chuyển cả nớc. Đề nghị tăng phụ cấp cho
họ để họ nâng cao tinh thần trách nhiệm, tăng hiệu quả công việc, góp phần
hoàn thành nhiệm vụ Dân số KHHGĐ của toàn ngành.

19


kế hoạch 21/UBND, Quyết định số 15/2008/QĐ- UBND tỉnh về sắp xếp tổ
chức bộ máy và thành lập Trung tâm Dân số- Kế hoạch hoá gia đình (Tuy nhiên
việc sắp xếp lại cán bộ, phân công thực hiện nhiệm vụ công tác DS-KHHGĐ
gặp rất nhiều khó khăn trong bố trí, sắp xếp cán bộ).
* Thực trạng: Bàn giao toàn bộ số cán bộ từ ủy ban Dân số, gia đình và Trẻ

em huyện trớc đây về Trung tâm Dân số-Kế hoạch hóa gia đình:
- Tổng số cán bộ nhận bàn giao về Trung tâm Dân số- Kế hoạch hóa gia
đình các huyện, thị xà là: 45.
- Tổng số cán bộ làm việc trong Chơng trình dân số-kế hoạch hóa gia
đình là: 37.
- Tổng số cán bộ làm việc trong Chơng trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em là:
08.
- Tổng số cán bộ có trình độ chuyên môn đại học là: 21, Trong đó:
+ Đại học Y: 06, Đại học khác: 15.
- Tổng số cán bộ có trình độ chuyên môn Cao đẳng: 03 (Cao đẳng
khác).
- Tổng số cán bộ có trình độ Trung cấp: 21, Trong đó:
+ Trung cấp Y, Dợc: 11, Trung cấp khác: 10.
- Hiện nay còn 22 cán bộ vẫn làm việc theo chế độ hợp đồng nên cha
yên tâm công tác.
3 -Cấp xÃ:
- Tại xÃ, phờng nhiều cán bộ chuyên trách không yên tâm với công tác do
những quy định mới về về tiêu chuẩn cán bộ dân số cấp xÃ; nhiều cộng tác viên
DS-KHHGĐ xin nghỉ không tham gia công tác tuyên truyền vận động, quản lý
đối tợng thực hiện KHHGĐ.
- Trớc thực trạng trên cho thấy hiện tại tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác
DS-KHHGĐ (ngành Y tế) đang gặp rất nhiều khó khăn và ảnh hởng rất nhiều
đến việc triển khai nhiệm vụ và kết quả thực hiện Chơng trình mục tiêu Quốc
gia DS/KHHGĐ tại các địa phơng.

20


Hiện tại 10/10 huyện thị xà đà thực hiện xong kế hoạch 21/UBND, Quyết
định số 15/2008/QĐ- UBND tỉnh về sắp xếp tổ chức bộ máy và thành lập Trung

tâm Dân số- Kế hoạch hoá gia đình (Tuy nhiên việc sắp xếp lại cán bộ, phân
công thực hiện nhiệm vụ công tác DS-KHHGĐ gặp rất nhiều khó khăn trong
bố trí, sắp xếp cán bộ).
* Thực trạng: Bàn giao toàn bộ số cán bộ từ ủy ban Dân số, gia đình và Trẻ
em huyện trớc đây về Trung tâm Dân số-Kế hoạch hóa gia đình:
- Tổng số cán bộ nhận bàn giao về Trung tâm Dân số- Kế hoạch hóa gia
đình các huyện, thị xà là: 45.
- Tổng số cán bộ làm việc trong Chơng trình dân số-kế hoạch hóa gia
đình là: 37.
- Tổng số cán bộ làm việc trong Chơng trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em là:
08.
- Tổng số cán bộ có trình độ chuyên môn đại học là: 21, Trong đó:
+ Đại học Y: 06, Đại học khác: 15.
- Tổng số cán bộ có trình độ chuyên môn Cao đẳng: 03 (Cao đẳng
khác).
- Tổng số cán bộ có trình ®é Trung cÊp: 21, Trong ®ã:
+ Trung cÊp Y, Dỵc: 11, Trung cấp khác: 10.
- Hiện nay còn 22 cán bộ vẫn làm việc theo chế độ hợp đồng nên cha
yên tâm công tác.

21


Thùc hiƯn híng dÉn sè 760/BYT-TCDS ngµy 31/ 01 /2008 cđa Bé Y tÕ híng
dÉn ban D©n sè, Gia đình và Trẻ em tỉnh, thành phố thực hiện kế hoạch Chơng trình mục tiêu Quốc gia Dân số/KHHGĐ năm 2008; Thông t liên tịch số
32/2008/TTLT-BTC-BYT ngày 17/4/2008 về hớng dẫn quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện Chơng trình mục tiêu Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình
giai đoạn 2006-2010; Quyết định số 2439/QĐ-UBND ngày 13/12/2007 của
UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nớc năm 2008; Quyết định số
873/ QĐ- UBND ngày 18/4/2008 cđa UBND tØnh Hng Yªn vỊ viƯc giao nhiƯm

vơ và kinh phí thực hiện Chơng trình mục tiêu Quốc gia Dân số- Kế hoạch hoá
gia đình năm 2008; Nghị định số 13/NĐ-CP, Nghị định số 14/ND-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ về việc qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng và các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện, quận, thị xà thành phố, tỉnh; Kế hoạch số 21/KH-UBND
ngày 21/3/2008; Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 30/5/2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh về việc thành lập Chi cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Quyết
định số 15/2008/QĐ- UBND về việc thành lập Trung tâm Dân số- Kế hoạch hoá
gia đình các hun, thÞ x·. Së Néi vơ, Së Y tÕ phèi hợp với UBND các huyện,
thị xà sắp xếp ổn định lại tổ chức bộ máy làm công tác dân số- kế hoạch hoá gia
đình các cấp.
Chi cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình báo cáo tình hình triển khai, thực
hiện Chơng trình mục tiêu Quốc gia Dân số- Kế hoạch hoá gia đình 9 tháng đầu
năm nh sau:
I- Về tổ chức bộ máy.

1- Cấp tỉnh:
ĐÃ ổn định tổ chức bộ máy của Chi cục Dân số Kế hoạch hoá gia đình
theo Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ( theo tinh thần bàn giao nguyên trạng
cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực đợc đầu t từ Chơng trình mục tiêu
Quốc gia Dân số- Kế hoạch hoá gia đình). Sắp xếp cán bộ tại các phòng chức
năng của Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình đảm bảo phù hợp với trình độ,
năng lực của cán bộ để đảm bảo triển khai các hoạt động đạt hiệu quả cao nhÊt.
22


Hớng dẫn Trung tâm Dân số Kế hoạch hoá gia đình các huyện, thị xà kiện
toàn bộ máy, tổ chức cán bộ dân số ở cơ sở đảm bảo ổn định bộ máy mà ảnh hởng đến các hoạt động ở cơ sở; xây dựng lại qui chế hoạt động, qui chế dân chủ,
qui chế chi tiêu nội bộ của Chi cục, giải thể và thành lập tổ chức ( Chi bộ đảng,
công đoàn, đoàn thanh niên) để sớm đi vào hoạt động theo đúng nguyên tắc để

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
2- Cấp huyện:
Hiện tại 10/10 huyện thị xà đà thực hiện xong kế hoạch 21/UBND, Quyết
định số 15/2008/QĐ- UBND tỉnh về sắp xếp tổ chức bộ máy và thành lập Trung
tâm Dân số- Kế hoạch hoá gia đình (Tuy nhiên việc sắp xếp lại cán bộ, phân
công thực hiện nhiệm vụ công tác DS-KHHGĐ gặp rất nhiều khó khăn trong
bố trí, sắp xếp cán bộ).
* Thực trạng: Bàn giao toàn bộ số cán bộ từ ủy ban Dân số, gia đình và Trẻ
em huyện trớc đây về Trung tâm Dân số-Kế hoạch hóa gia đình:
- Tổng số cán bộ nhận bàn giao về Trung tâm Dân số- Kế hoạch hóa gia
đình các huyện, thị xà là: 45.
- Tổng số cán bộ làm việc trong Chơng trình dân số-kế hoạch hóa gia
đình là: 37.
- Tổng số cán bộ làm việc trong Chơng trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em là:
08.
- Tổng số cán bộ có trình độ chuyên môn đại học là: 21, Trong đó:
+ Đại học Y: 06, Đại học khác: 15.
- Tổng số cán bộ có trình độ chuyên môn Cao đẳng: 03 (Cao đẳng
khác).
- Tổng số cán bộ có trình độ Trung cấp: 21, Trong đó:
+ Trung cấp Y, Dợc: 11, Trung cấp khác: 10.
- Hiện nay còn 22 cán bộ vẫn làm việc theo chế độ hợp đồng nên cha
yên tâm công tác.
3 -Cấp xÃ:
- Tại xÃ, phờng nhiều cán bộ chuyên trách không yên tâm với công tác do
những quy định mới về về tiêu chuẩn cán bộ dân số cấp xÃ; nhiều cộng tác viên
DS-KHHGĐ xin nghỉ không tham gia công tác tuyên truyền vận động, quản lý
đối tợng thực hiện KHHGĐ.
- Trớc thực trạng trên cho thấy hiện tại tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác
DS-KHHGĐ (ngành Y tế) đang gặp rất nhiều khó khăn và ảnh hởng rất nhiều

đến việc triển khai nhiệm vụ và kết quả thực hiện Chơng trình mục tiêu Quốc
gia DS/KHHGĐ tại các địa phơng.

23


Hiện tại 10/10 huyện thị xà đà thực hiện xong kế hoạch 21/UBND, Quyết
định số 15/2008/QĐ- UBND tỉnh về sắp xếp tổ chức bộ máy và thành lập Trung
tâm Dân số- Kế hoạch hoá gia đình (Tuy nhiên việc sắp xếp lại cán bộ, phân
công thực hiện nhiệm vụ công tác DS-KHHGĐ gặp rất nhiều khó khăn trong
bố trí, sắp xếp cán bộ).
* Thực trạng: Bàn giao toàn bộ số cán bộ từ ủy ban Dân số, gia đình và Trẻ
em huyện trớc đây về Trung tâm Dân số-Kế hoạch hóa gia đình:
- Tổng số cán bộ nhận bàn giao về Trung tâm Dân số- Kế hoạch hóa gia
đình các huyện, thị xà là: 45.
- Tổng số cán bộ làm việc trong Chơng trình dân số-kế hoạch hóa gia
đình là: 37.
- Tổng số cán bộ làm việc trong Chơng trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em là:
08.
- Tổng số cán bộ có trình độ chuyên môn đại học là: 21, Trong đó:
+ Đại học Y: 06, Đại học khác: 15.
- Tổng số cán bộ có trình độ chuyên môn Cao đẳng: 03 (Cao đẳng
khác).
- Tổng số cán bộ có trình ®é Trung cÊp: 21, Trong ®ã:
+ Trung cÊp Y, Dỵc: 11, Trung cấp khác: 10.
- Hiện nay còn 22 cán bộ vẫn làm việc theo chế độ hợp đồng nên cha
yên tâm công tác.
3 -Cấp xÃ:
- Tại xÃ, phờng nhiều cán bộ chuyên trách không yên tâm với công tác do
những quy định mới về về tiêu chuẩn cán bộ dân số cấp xÃ; nhiều cộng tác viên

DS-KHHGĐ xin nghỉ không tham gia công tác tuyên truyền vận động, quản lý
đối tợng thực hiện KHHGĐ.
- Trớc thực trạng trên cho thấy hiện tại tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác
DS-KHHGĐ (ngành Y tế) đang gặp rất nhiều khó khăn và ảnh hởng rất nhiều
đến việc triển khai nhiệm vụ và kết quả thực hiện Chơng trình mục tiêu Quốc
gia DS/KHHGĐ tại các địa phơng.

Tình hình chia tách, sáp nhập cơ quan Dân số KHHGĐ tỉnh Hng Yên
Ngay từ khi tái lập, tỉnh Hng Yên đà thành lập Uỷ ban DS-KHHGĐ, là
đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về
công tác Dân số - KHHGĐ trên phạm vi toàn tỉnh.
Đến năm 2002, Uỷ ban DS-KHHGĐ đợc sáp nhập với Uỷ ban bảo vệ và
chăm sóc trẻ em thành Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Hng Yªn.
24


Đến ngày 30 tháng 5 năm 2008 sau khi chia tách, một bộ phận về Sở Văn
hoá, một bộ phận về Sở Lao động Thơng binh XÃ hội, chi cục Dân số
KHHGĐ đợc thành lập, là đơn vị độc lập, trực thuộc sở Y tế, quản lý công tác
dân số- KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở.
Năm 2003 Uỷ ban dân số, Gia đình và Trẻ em (trớc kia) vừa quản lý lĩnh
vực DS-KHHGĐ vừa quản lý công tác gia đình và trẻ em, nhng công tác dân số
KHHGĐ vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn, các phòng chuyên môn đợc thành lập nh:
Phòng Dân số KHHGĐ; Phòng Thanh tra; Phòng Truyền thông GD,
Phòng gia đình và trẻ em.
Ngoài các phòng ban trên, Uỷ ban Dân số, Gia đình TE còn có các đơn vị
trực thuộc là Quĩ Bảo trợ trẻ em và Trung tâm t vấn dịch vụ - KHHGĐ.
Hoạt động dân số KHHGĐ dựa trên các Chỉ thị, Nghị quyết, các Văn
bản của Trung ơng, của tỉnh ban hành nh: Pháp lệnh Dân số, Nghị định
104/2003/NĐ-CP và một số Văn bản qui phạm pháp luật khác.

3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
3.1 Những thuận lợi:
- Ngành Dân số KHHGĐ tỉnh Hng Yên luôn luôn đợc sự quan tâm của
các cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp, sự đồng thuận từ tỉnh đến cơ sở, đợc các
cấp các ngành quan tâm, hỗ trợ, đội ngũ cán bộ tận tình công tác, giầu kinh
nghiệm, có chuyên môn giỏi.
- Là tỉnh đồng bằng, địa bàn nhỏ gọn dễ quản lý, hệ thống thông tin
truyền thanh phủ rộng khắp tỉnh, giao thông thuận tiện, nhận thức của ngời dân
có nhiều chuyển biến.
- Các chính sách đÃi ngộ cho cán bộ làm công tác dân số cơ sở đợc các
cấp chính quyền quan tâm, ngoài phần kinh phí của Nhà nớc, tỉnh còn đầu t
thêm kinh phí đối ứng của địa phơng cho công tác này.
- LÃnh đạo ngành năng động, sáng tạo, tranh thủ nhiều nguồn lực hỗ trợ
từ Trung ơng, từ tỉnh và các tổ chức nớc ngoài thông qua các dự án, góp phần
thúc đẩy công tác dân số KHHGĐ đạt đợc những mục tiêu đề ra.
1.1- Tính cấp thiết của công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình
Giữa dân số và phát triển có mối quan hệ biện chứng, ràng buộc nhau, hỗ
trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Muốn tăng trởng kinh tế thì yếu tố đầu tiên phải là con
25


×