Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.21 KB, 22 trang )

Danh mục chữ viết tắt
1. DNNN : Doanh nghịêp Nhà nước
2. CPHDNNN: Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
3. CNXH : Chủ nghĩa xã hội
4. XHCN : Xã hội chủ nghĩa
5. LLSX : Lực lượng sản xuất
6. QHSX : Quan hệ sản xuất
7. DNCP : Doanh nghiệp cổ phần
8. CTCP : Công ty cổ phần
9. CPH : Cổ phần hoá
10. KT- XH: Kinh tế- Xã hội
11. IPO : Initial Public Offering (chào bán chứng khoán lần đầu tiên ra
công chúng)
TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM

1
MỤC LỤC

2
MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá
là một vấn đề tất yếu.Việt Nam, trong 20 năm mở cửa nền kinh tế hướng tới thị
trường khu vực và thế giới, nước ta đã trải qua các giai đoạn hình thành và phát
triển nhằm tiếp cận và đuổi kịp với sự tiến bộ của nền kinh tế nhân loại. Đổi mới
tư duy trên con đường hội nhập và nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế
sẽ là một bước quan trọng trong tiến trình hội nhập toàn cầu. CPHDNNN trong
thời gian qua là một cách thức đổi mới tư duy, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
đặc biệt là đối với các DNNN, điều này đã và đang góp phần làm tăng tính tự
chủ của các DNNN, và giúp cho các DN này nâng cao hiệu quả hoạt động và thể
hiện được rõ nét vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế nước ta. Trong hơn


15 năm qua chúng ta đã tiến hành CPH được một số lượng lớn các DNNN và
thực tế đã chứng minh được một điều đã có rất nhiều DN trong số đó đã hoạt
động một cách rất hiệu quả và khả năng sinh lời cao, mang lại cho nền kinh tế
những sắc màu mới điều này càng khẳng định thêm chủ trương và phương thức
quản lý của Nhà nước về lĩnh vực CPH là rất đúng đắn. Là một sinh viên kinh
tế, đặc biệt học chuyên ngành về quản lý kinh tế, em rất quan tâm đến những
vấn đề mang tính hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, cụ thể vấn đề ở đây là
tiến trình CPHDNNN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, em đã chọn đề
tài “TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM” qua đó em đã nghiên cứu và trình bày những hiểu biết của mình
về vấn đề mà mình quan tâm. Đề tài được thể hiện bởi bố cục gồm 4 phần:
I. Cơ sở lý luận về Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà Nước( CPHDNNN)
II. Thực trạng tiến trình CPHDNNN ở Việt Nam.
I. Kinh nghiệm CPHDNNN ở nước Nga.
IV. Giải pháp và kiến nghị về quá trình CPHDNNN.

3
I. C s lý lun v C phn hoỏ Doanh nghip Nh Nc
1. Tng quan v CPHDNNN
a) CPHDNNN l gỡ?
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là quá trình chuyển đổi doanh
nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần, trong đó Nhà nớc có thể vẫn giữ t cách
là một cổ đông, tức là nhà nớc có thể là chủ sở hữu một bộ phận tài sản của
doanh nghịêp.
C phn húa doanh nghip nh nc (CPHDNNN) l t phỏ vo s
hu nh nc ca CNXH mụ hỡnh c, theo t duy mi ca ng ta v s hu
xó hi ch ngha XHCN trong quỏ trỡnh tỡm tũi, th nghim v c th húa con
ng i lờn CNXH nc ta.
1
CPH nhm huy ng s tham gia ca cỏc t chc, cỏ nhõn trong v

ngoi nc, trong v ngoi DN vo vic phỏt trin xõy dng v SXKD i
mi v nõng cao nng lc hiu qu ca b mỏy qun lý DNNN, tng bc
ci thin i sng v nõng cao v trớ lm ch thc s ca ngi lao ng
trong DN, gúp phn y lựi hin tng tiờu cc trong lao ng v trong qun
lý. Vit Nam, mt t nc ang trờn con ng i mi, tt yu phi cú
nhiu s thay i v c bit l i mi sao cho phự hp vi quy lut LLSX
v QHSX. CPHDNNN l mt s i mi v t duy kinh t. Trong giai on
hin nay, khi nn kinh t ang trong tin trỡnh hi nhp v phỏt trin thỡ vic
i mi t duy v cỏch thc qun lý doanh nghip Nh nc l mt iu vụ
cựng quan trng v nú mang tớnh nhy cm, c bit l Vit Nam mt nn
kinh t th trng nh hng XHCN. Thc cht, nú l s kt hp cht ch
gia LLSX v QHSX, QHSX phi phự hp vi s phỏt trin ca LLSX, tin
trỡnh CPHDNNN s gúp phn y nhanh v hon thin hn ch trng CPH.
b) Vai trũ ca CPHDNNN trong nn kinh t quc dõn
1
/>
4
Nh chỳng ta ó bit, DNNN l mt b phn ca thnh phn kinh t
nh nc hin ti ang gi vai trũ ch o trong nn kinh t so vi cỏc thnh
phn kinh t khỏc, thỡ vic i mi DNNN l mt bc tin mi nhm nõng
cao hiu qu kinh doanh ca doanh nghip, gúp phn m bo tt nhim v
nũng ct ca DNNN trong nn kinh t, phỏt huy vai trũ ca mỡnh trong giai
on CNH- HH t nc.
Nh ó bit, kinh t c phn l hỡnh thc kinh t ra i trong ch
t bn t th k XIX, nhm ng viờn nhng ngun vn ln trong cỏc nh
t sn cú ti sn ln, c trong cỏc tng lp dõn c; qua ú, hỡnh thnh nờn
nhng doanh nghip a ch s hu, di nhiu hỡnh thc v quy mụ khỏc
nhau, m rng sn xut, kinh doanh.
2


Nh vậy, thực hiện chủ trơng cổ phần hoá những doanh nghiệp Nhà nớc
mà Nhà nớc không cần nắm giữ 100% vốn để huy động thêm vốn, tạo động lực
và cơ chế quản lý năng động, thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
2. S thay i v cht ca cỏc DNCPH
Công ty cổ phần là dạng công ty mà chủ sở hữu vốn không phải là một
chủ sở hữu duy nhất mà là sự sở hữu hỗn hợp do vốn của nhiều chủ sở hữu góp
lại, quá trình cổ phần hoá ở nớc ta không phải là quá trình t nhân hoá. Vì t nhân
hoá là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu từ Nhà nớc sang t nhân đồng thời
chuyển các lĩnh vực sản xuất kinh doanh từ độc quyền của Nhà nớc cho t nhân
đảm nhiệm theo các quy luật của kinh tế thị trờng (quy luật cung-cầu, quy luật
giá cả, quy luật cạnh tranh). Với nớc ta cổ phần hoá là chuyển một phần sở hữu
tài sản và lĩnh vực sản xuất kinh doanh lâu nay do Nhà nớc nắm vào tay các
thành phần kinh tế, trong đó có các thành phần kinh tế t nhân và thành phần
quốc doanh.
C phn hoỏ l tha nhn s hu t nhõn v t liu sn xut. Tuy
nhiờn, Vit Nam cú mt iu c bit l cỏc doanh nghip c c phn
hoỏ vai trũ ca nh nc trong doanh nghip ú vn l ch o. Hin nay,
2
/>
5
Việt Nam các DNCPH vẫn có tỷ lệ nắm giữ của Nhà nước ít nhất là 51%,
điều này nhằm đảm bảo tính đúng đắn của đường lối xây dựng kinh tế Việt
Nam do Đảng và Nhà nước đặt ra là “ kinh tế thị trường định hướng
XHCN , các DNCPH chuyển từ chỗ chịu sự quản lý của Nhà nước sang Nhà
nước quản lý thông qua các công cụ như chính sách, pháp luật,… nhằm dần
đưa vào tính tự chủ và tự quyết của các doanh nghiệp để linh hoạt các yếu tố
bên trong của mỗi doanh nghiệp. Sau khi cổ phần hoá, doanh nghiệp không
chỉ chịu sự quản lý của Nhà nước, của các cổ đông mà còn là của cả thị
trường và của cả xã hội. Thị trường chứng khoán là một thị trường linh hoạt
và có nhiều biến động, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế có

nhiều sự thay đổi bất ngờ và không theo tính chu kỳ, bất kỳ và hầu hết các
doanh nghiệp sau khi đã cổ phần hoá đều được niêm yết trên thị trường
chứng khoán OTC nhằm thiết lập một kênh thu hút vốn, huy động nguồn vốn
từ bên ngoài với mục đích kích thích sự phát triển của công ty phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Các công ty sẽ bán trái phiếu và cổ
phiếu của mình trên thị trường chứng khoán và chính điều này buộc các công
ty phải minh bạch hoá các số liệu về tình hình kinh doanh và tài chính của
công ty cho các cổ đông và toàn thị trường biết để họ có thể cân nhắc và ra
quyết định có nên mua vào hoặc bán ra cổ phiếu hay traí phiếu của công ty
mà họ đang nắm giữ hay không. Điều này có một ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong tiến trình cổ phần hoá của các DNCPH, các doanh nghiệp sẽ không còn
sự kiểm soát 100% của Nhà nước như trước kia nữa mà sẽ rộng hơn là sự
kiểm soát của cả thị trường, mà thị trường là yếu tố khách quan, các DNCPH
sẽ phải hoạt động sao cho phù hợp với quy luật của thị trường và toàn bộ nền
kinh tế.
“Quy mô sản xuất của nền kinh tế VN hiện nay còn nhỏ bé, hiệu quả
thấp do không tận dụng hết các nguồn lực.Việc cổ phần hoá sẽ làm cho thành
phần doanh nghiệp Nhà nước - lực lượng nắm giữ nguồn vốn và tài sản lớn,

6
nhng hin nay hiu qu sn xut v kinh doanh li rt thp - hot ng cú
hiu qu hn trc"
3
Thc cht ca CPHDNNN l a dng hoỏ v xó hi hoỏ quyn s hu
cỏc DNNN v s khụng cú mt cụng ty hay mt t chc, cỏ nhõn no c
nm gi 50% c phiu khi tr thnh cụng ty c phn cú th bin nú thnh
s hu t nhõn. Chớnh c s ú tt yu s dn n s thay i hỡnh thc v
c cu t chc ca cỏc DNCPH, cng nh cỏc hỡnh thc phõn phi hot ng
trong cụng ty, v cỏc CTCP s cú iu l hot ng v th thc hot ng
theo Lut Cụng ty.

Việc chuyển từ cổ phần hoá theo hớng cơ bản khép kín, nội bộ sang hình
thức đấu giá công khai, bán cổ phiếu ra bên ngoài. Đây đợc coi là sự chuyển
biến có chất nhất thể hiện sự thay đổi căn bản quan điểm và chủ trơng cổ
phần hoá, góp phần tạo ra sức bật mạnh mẽ để đẩy nhanh, mạnh tiến trình cải
cách hệ thống DNNN một cách công khai, minh bạch và tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế trong và ngoài nớc cùng tham gia.
II. Thc trng tin trỡnh CPHDNNN Vit Nam.
1. Giai on chun b cho CPHDNNN.
y mnh ci cỏch, nõng cao hiu qu hot ng kinh doanh ca
doanh nghip, Nh nc xõy dng v hon thin khung phỏp lý v i mi
doanh nghip Nh nc, trong ú phõn nh rừ chc nng qun lý ca Nh
nc v doanh nghip, nht l cỏc quyn ca ch s hu nh nc i vi
doanh nghip; ban hnh ch phõn phi c phn hp lý; i mi phng
phỏp xỏc nh giỏ tr doanh nghip, giỏm sỏt hot ng kinh doanh v vic
chp hnh quy nh ca Nh nc ti doanh nghip
4
Ch trng CPHDNNN Vit Nam cú t nhng nm 1992, õy l ch
trng ca Nh nc nhm i mi DNNN, t nhng nm 1992 ó thc hin
CPH thớ im mt s DNNN, mc ớch ca chng trỡnh ny l to ra loi
3
/>4
/>
7
hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có chủ sở hữu là người lao
động, để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tạo cơ chế quản lý năng
động cho doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn
trong toàn xã hội để đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh, thúc
đẩy sự phát triển doanh nghiệp”.
5
Tuy nhiên, trong thời gian đầu từ 1992 đến

1997 khi vấn đề CPHDNNN vẫn đang ở trong giai đoạn đầu tiến hành CPH
nên số lượng doanh nghiệp được cổ phần hoá chỉ có khoảng 38 doanh nghiệp
được CPH, số lượng doanh nghiệp được CPH vẫn còn chiếm một con số
khiêm tốn trong hệ thống các DNNN. Thời gian đầu khi các hệ thống văn
bản pháp luật quy định về vấn đề này còn chưa được hướng dẫn cụ thể thì
CPH chỉ là một điều mới mẻ với cách thức đổi mới DNNN và chưa được các
doanh nghiệp lưu ý.
Thực sự, tiến trình CPH doanh nghiệp có những bước chuyển hoá rõ
nét là kể từ khi Nhà nước có văn bản quy định Nghị định về việc chuyển
công ty Nhà nước thành công ty cổ phần vào tháng 6/1998. Trong văn bản
Nghị định này có nêu rõ các chính sách ưu đãi đối với người lao động và
công nhân viên chức trong DNCPH nó đã trở thành đòn bẩy đưa lộ trình
CPHDNNN tiến xa và nhanh hơn so với lúc đầu.
2. Quá trình thực hiện CPHDNNN và những kết quả đạt được.
a) Qúa trình thực hiện CPHDNNN
Kể từ thời điểm bắt đầu CPH vào tháng 6/1992 đến ngày 31/12/2005
cả nước có tất cả 2.935 DNNN đã được CPH, trong đó các ngành thuộc công
nghiệp, giao thông, xây dựng chiếm 66%, ngành thương mại, dịch vụ chiếm
27,6%; ngành nông lâm ngư nghiệp chiếm 6,4%. Nếu phân theo chủ sở hữu
thì số doanh nghiệp thuộc sự quản lý của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung Ương chiếm 61,7%; thuộc các bộ ngành chiếm 29%; thuộc các tổng
Công ty 91 chiếm 9,3%. Phân theo quy mô vốn thì các doanh nghiệp có vốn
5
/>
8

×