Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Phương pháp trả lương tại Công ty TNHH điện tử Phương Đông.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.98 KB, 46 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Lời Mở đầu</b>

Nớc ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trờng, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Nền kinh tế thoát khỏi trạng thái trì trệ, suy thối, bớc sang giai đoạn tăng trởng liên tục tốc độ cao, sức sản xuất và tiêu dùng lớn, cờng độ cạnh tranh cao và ngày càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh nhau bằng mọi cách, với mọi hình thức. Trong đó nổi bật là cạnh tranh về sản phẩm, giá cả, chất lợng, mẫu mã, phân phối, khuếch trơng... Để đứng vững trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực đổi mới, năng động trong sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp hoàn toàn lo liệu đầu vào, đầu ra, hạch tốn kinh doanh, chịu trách nhiệm tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Đối với Cơng ty TNHH điện tử Phơng Đông, từ khi thành lập đến nay đã trải qua những biến động thăng trầm của nền kinh tế nhng vẫn đứng vững đợc nhờ tích cực đổi mới, năng động trong kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là vấn đề mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm vẫn đợc coi là vấn đề bức xúc và hết sức quan trọng mà các cấp lãnh đạo, những nhà hoạch định chính sách kinh doanh của Công ty luôn quan tâm.

Việc thực tập là vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên nói chung, nó giúp đa các kiến thức sách vở ra ứng dụng thực tế, tạo cho mỗi sinh viên khỏi bỡ ngỡ, mạnh dạn, biết tin vào mình hơn khi đi làm việc.

Qua thời gian thực tập tại trờng và quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty

<b>TNHH điện tử Phơng Đông em xin chọn đề tài: “Phơng pháp trả lơng tạiCông ty TNHH điện tử Phơng Đông" làm đề tài nghiên cứu cho chun đề</b>

thực tập của mình .

Ngồi phần mở đầu, kết luận, chuyên đề gồm có ba chơng :

<b>Chơng I: Khái quát về Công ty TNHH điện tử Phơng Đông.</b>

<b>Chơng II: Thực trạng công tác trả lơng của Công ty TNHH điện tử Ph-ơng Đông.</b>

<b>Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phơng pháp trả lơng của Cơng ty TNHH điện tử Phơng Đơng.</b>

Chun đề đợc hồn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phịng Kế tốn Cơng ty TNHH điện tử Phơng Đơng và sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo ThS. Mai Xuân Đợc. Mặc dù đã cố gắng song chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến từ các thầy cơ và các anh chị trong phịng Kế tốn Cơng ty TNHH điện tử Phơng Đơng để chun đề này có thể hồn thiện hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Chơng I</b>

<b>Khái quát về Công ty TNHH điện tử Phơng ĐôngI. Giới thiệu chung về Cơng ty TNHH điện tử Phơng Đơng</b>

<i><b>1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH điện tửPhơng Đông</b></i>

Công ty TNHH điện tử Phơng Đông đợc Sở KH Thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 101956 thành lập ngày 17/5/1999 là một thành viên của tập đồn CMC, một trong những tập đồn cơng nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam. Hiện nay, Công ty TNHH điện tử Phơng Đông là nhà sản xuất và lắp ráp máy tính Thơng hiệu số 1 Việt Nam - máy tính CMS, đồng thời là nhà phân phối chuyên nghiệp các thiết bị sản phẩm tin học.

Ngày 17 tháng 5 năm 1999 khai trơng Công ty có trụ sở tại 67B Ngơ Thì Nhậm, quận Hai Bà Trng, Hà Nội.

Đến nay Công ty TNHH điện tử Phơng Đông đã và đang phát triển không ngừng để trởng thành, và thực tế CMS đã trở thành một nhà sản xuất lắp ráp, phân phối có tên tuổi với những sản phẩm đợc thị trờng công nhận.

- 01/2006 CMS đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lợng cao do ngời tiêu dùng bình chọn.

<i><b>1.2. Nhiệm vụ và chức năng</b></i>

Cơng ty TNHH máy tính CMS với chức năng sản xuất kinh doanh các thiết bị và dịch vụ trong lĩnh vực điện tử viễn thơng tin học.

Những ngành nghề chính của cơng ty đợc quy định trong giấy phép kinh doanh:

- Máy tính, linh kiện máy tính và các thiết bị kèm theo máy tính.

- Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ, cung cấp các giải pháp trong lĩnh vực tin học hoá, hiện đại hố cho các cơng ty, tổ chức.

Hiện nay, CMS đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của các hãng sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới nh Intel, BenQ, Kingston, Santak, Transcend, Foxconn… Nhờ có khả năng tài chính ổn Nhờ có khả năng tài chính ổn định, tính chuyên nghiệp cao trong kinh doanh và dịch vụ, khả năng bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật ở mức tối đa, những mặt hàng CMS tham gia phân phối luôn đợc khách hàng tin tởng và đạt doanh số cao.

- Về mặt kinh doanh dịch vụ, công ty đã triển khai và cung cấp các loại hình dịch vụ chủ yếu sau:

+ Dịch vụ lắp đặt mới, bảo trì, bảo dỡng các hệ thống máy tính, thiết bị

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Giám đốc

Phịng kinh doanh phân phốiPhịng kinh doanh bán lẻ

Phịng kế tốnPhịng tổ chức hành chínhTrung tâm bảo hànhPhịng lắp máyPhịng dự

mạng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và các tổ chức Nhà nớc. + Dịch vụ t vấn về quy hoạch và phát triển nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, quản lý kinh doanh cho các doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp t nhân.

+ Khảo sát thiết kế xây dựng các phần mềm ứng dụng theo yêu cầu của khách hàng.

Khi mới thành lập, với quy mô nhỏ, thời gian hoạt động cha dài vì vậy Cơng ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, phát triển dịch vụ cũng nh khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực. Trải qua hơn 6 năm hoạt động, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã tìm ra cách thức hoạt động riêng, đặc trng cho cơng ty mình, tìm ra hớng phát triển bền vững và có hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh thơng mại của mình và thực tế CMS đã trở thành nhà sản xuất, lắp ráp, phân phối có tên tuổi với những sản phẩm đợc thị trờng công nhận

<i><b>1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.</b></i>

Hiện nay công ty có 25 nhân viên làm việc trong các phịng ban và bộ phận khác nhau. Cơ cấu bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến đến từng phòng ban, bộ phận sản xuất kinh doanh thơng qua các trởng phịng, đảm bảo ln nắm bắt đợc những thơng tin chính xác và tức thời về tình hình sản xuất kinh doanh, thị trờng cũng nh khả năng tài chính của cơng ty.

Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đợc mơ tả bằng hình vẽ sau:

<i><b>Hình1 : Sơ đồ tổ chức công ty CMS</b></i>

+ Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty do các thành viên sáng lập đề cử là ngời chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

và quản lý cơng ty.

+ Phó giám đốc phụ trách về kinh doanh, chịu trách nhiệm về quản lý các hoạt động về kinh doanh, bán buôn, bán lẻ, quản lý và xét duyệt các hoạt động tìm đối tác kinh doanh từ các nhân viên nghiên cứu thị trờng tại các phòng (chủ yếu là phòng phân phối).

+ Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm hồn tồn về khâu kỹ thuật của cơng ty bao gồm: lắp máy và quản lý các dự án về máy tính và tiêu thụ máy tính cho cơng ty.

+ Phịng kế toán: gồm kế toán trởng, kế toán viên, thủ quỹ chịu trách nhiệm tổ chức cơng tác kế tốn, thống kê, theo dõi tình hình tài chính của cơng ty.

+ Phịng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý lực lợng cán bộ công nhân viên của công ty và các vấn đề hành chính có liên quan.

+ Cơng ty có hai phịng kinh doanh có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh bao gồm: Phòng bán lẻ (phục vụ ngời tiêu dùng có nhu cầu mua thiết bị lẻ hay mua máy đơn chiếc). Phịng phân phối (có nhiệm vụ tìm các nguồn hàng, các đại lý lớn để phân phối với số l ợng nhiều, tổ chức các cuộc điều tra nghiên cứu thị trờng).

+ Phòng bảo hành: thực hiện bảo hành các sản phẩm bán buôn và bán lẻ của cơng ty.

+ Phịng lắp máy: chịu trách nhiệm lắp đặt máy móc đúng theo tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và tiện lợi cho việc sử dụng của khách hàng.

+ Phòng dự án: nghiên cứu thị trờng, đề xuất các phơng án về nguồn nhập hàng và nguồn tiêu thụ hàng hóa đem lại lợi nhuận cho công ty.

<i><b>1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2001 - 2005).* Về hoạt động chung của Công ty từ năm 2003-2005.</b></i>

Trải qua một số năm hoạt động, Công ty CMS đã gặt hái đợc nhiều thành cơng. Đó chính là sự tăng trởng doanh thu, sự tăng trởng mức lợi nhuận, sự đóng góp của Cơng ty vào Ngân sách nhà nớc, nguồn lao động tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty đợc cải thiện. Các kết quả đó đợc thể hiện qua bảng sau:

<b>Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty máy tính CMS</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

6. Chi phí quản lý kinh doanh 603.000 773.000 841.500

<i>(Nguồn: Phòng kế tốn - Cơng ty TNHH điện tử Phơng Đơng) </i>

Qua bảng trên cho thấy: Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm là tơng đối ổn định. Sau khi đạt đợc lợi nhuận là 114.920.000 đồng vào năm 2003 thì đến năm 2004 lợi nhuận chỉ đạt 94.520.000 đồng và tăng lên vào năm 2005 với lợi nhuận đạt 127.970.000 đồng. Đặc biệt, lợi nhuận của công ty giảm sút trong năm 2004 là do một số nguyên nhân sau đây:

<i>Thứ nhất, chi phí quản lý kinh doanh tăng từ 603.000 đồng năm 2003 lên</i>

773.000 đồng năm 2004. Sự cộng dồn của các khoản thuế và các khoản giảm trừ tăng từ 297.000.000 đồng năm 2003 lên đến 408.000.000 năm 2005.

<i>Thứ hai, là do công ty cha thực sự sử dụng hết tiềm lực của mình để phát</i>

huy vào thị trờng bán lẻ, bán bn, phân phối tồn diện cho khách hàng.

<i>Thứ ba, mặc dù doanh thu trong năm 2004 tăng lên so với năm 2003 </i>

nh-ng chi phí đầu vào tănh-ng mạnh đã khiến cho giá vốn hành-ng hoá quá cao khiến cho lãi suất giảm (một phần là do sự khan hiếm của một số chủng loại hàng

<i>hóa, và sự dự trữ khơng hợp lý của cơng ty). </i>

Nhìn chung doanh thu của các năm có tăng lên, đi kèm là lợi nhuận cũng tăng theo, lợng thuế đóng góp cho nhà nớc tăng dần lên theo các năm với 297.000.000 đồng năm 2003 cho đến 510.000.000 năm 2005. Theo đánh giá thì tình hình hoạt động của cơng ty có chiều hớng phát triển đi lên.

<i>(Nguồn: Phịng tài chính - kế tốn)</i>

Lĩnh vực kinh doanh phần cứng nh máy tính, phụ kiện và các sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

liên quan là lĩnh vực kinh doanh truyền thống của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS. Ban giám đốc Cơng ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS ln coi đó là lĩnh vực kinh doanh chính của họ và trong thực tế lĩnh vực này đã có doanh thu chiếm tới 86,91% năm 2003; 85,56% năm 2004 và 83,19% năm 2005.

Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ và cung cấp các giải pháp kỹ thuật cho các công ty khác và các tổ chức trong các dự án tin học hoặc hiện đại hoá là một trong những lĩnh vực quan trọng khơng chỉ vì nó chiếm tới 13,09% năm 2003; 14,44% năm 2004 và 16,81% năm 2005 doanh thu mà cịn vì lĩnh vực này liên quan trực tiếp tới lĩnh vực kinh doanh phần cứng máy tính, nó chính là lĩnh vực hỗ trợ máy tính; khi t vấn, cung cấp cho khách hàng những giải pháp hợp lý thì hình ảnh và uy tín của công ty đợc tăng thêm gấp nhiều lần. Trong thời gian gần đây, song song với việc phát triển kinh doanh lĩnh vực phần cứng, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS cũng đang rất chú trọng tới việc kinh doanh các dịch vụ đi kèm để có thể khai thác hay tìm kiếm đợc các

Cơng ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS là một cơng ty t nhân, có quy mơ nhỏ, tuổi đời còn rất trẻ. Trong giai đoạn đầu bớc vào kinh doanh trong lĩnh vực điện tử viễn thông tin học, cơng ty đã gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng nguồn vốn, nhiều hợp đồng đợc ký kết dới hình thức thanh tốn sau, hoặc thanh tốn dài hạn để cạnh tranh với các công ty khác. Vì vậy tình trạng nợ đọng vốn của cơng ty là không thể tránh khỏi, dẫn đến nguồn vốn quay vòng chậm. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây cơng ty đã có nhiều chính sách mở rộng kinh doanh và đa ra một số giải pháp nhằm tăng nguồn vốn sản xuất kinh doanh nh vay vốn ngân hàng, khuyến khích các nhân viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

trong cơng ty cùng góp vốn. Tổ chức các đợt quảng cáo, khuyến mãi sản phẩm với mục tiêu tăng lợng sản phẩm bán ra nhằm thu hồi vốn nhanh. Do đó, tổng nguồn vốn của công ty hiện nay đã đạt gần mức 5,2 tỷ đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Chơng II</b>

<b>Thực trạng công tác trả lơng của Công ty TNHH điện tử Phơng Đông2.1. Những nhân tố ảnh hởng đến phơng pháp trả lơng của Công ty</b>

<i><b>2.1.1. Đặc điểm lao động của Công ty.</b></i>

Các thành viên ban giám đốc, kế toán trởng và các trởng phòng ban là những cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, họ có nhiều năm kinh nghiệm về quản lý kinh tế và kỹ thuật trong các công ty trong và ngồi nớc, có tác phong làm việc hiện đại, nhạy bén và năng động, có khả năng quản lý điều hành tốt các hoạt động kinh doanh thơng mại của công ty.

Lực lợng lao động của công ty chủ yếu là đội ngũ nhân viên có tuổi đời cịn rất trẻ, đa phần đợc đào tạo chính quy trong các trờng cao đẳng và đại học, có năng lực và sự năng động của tuổi trẻ.

Tuy nhiên, về trình độ kỹ thuật của cơng ty thì cịn nhiều vấn đề cần phải giải quyết, có thể nói hầu hết nhân viên Marketing và nhân viên bán hàng phần lớn là những cử nhân kinh tế, điều này đáp ứng đợc những nhu cầu hiện tại của công ty trong việc kinh doanh thơng mại nhng xét trên thực tế mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty lại là máy vi tính – là một mặt hàng kỹ thuật. Trong thời gian tới khi mở rộng thị trờng kinh doanh, các nhân viên kinh doanh của cơng ty ngồi những kiến thức về kinh tế cũng cần phải có những hiểu biết kỹ thuật cơ bản về mặt hàng này. Vấn đề đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trờng cũng đang đợc ban giám đốc Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS quan tâm. Tuy nhiên, với tiềm lực nhỏ, kinh phí đào tạo là tơng đối ít, do vậy để giải quyết vấn đề trên công ty chú trọng chỉ tuyển thêm những nhân viên đã đợc đào tạo có kiến thức về cả hai chuyên ngành, đồng thời khuyến khích những thành viên của cơng ty học tập nâng cao kiến thức kết hợp với một số chơng trình đào tạo cơ bản cho nhân viên với phơng thức vừa học vừa làm, nhng đây cũng không phải là một biện pháp lâu dài, trong thời gian kế tiếp khi công ty mở rộng và phát triển thì cơng ty sẽ phải có những đầu t lâu dài cho lĩnh vực nhân lực.

<i><b>Bảng 4 : Cơ cấu lao động của Công ty TNHH điện tử Phơng Đơng</b></i>

<b>T<sup>Tiêu chí</sup></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1 <i>Theo tiêu chí lao động</i>

- Lao động gián tiếp

<i><b>2.1.2. Đặc điểm về kinh doanh của Công ty *. Hoạt động mua hàng của Công ty .</b></i>

Cũng nh các công ty tin học khác, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS là công ty kinh doanh thơng mại và dịch vụ. Hầu hết các linh kiện, thiết bị máy vi tính của công ty đợc cung ứng qua các công ty xuất nhập khẩu nh FPT, CMC, Samsung Vina, LG – SEL… Nhờ có khả năng tài chính ổn hoặc một số công ty trung gian khác nh CDS, ISTC, T&H, Hitech, Đại phong, Minh Quang… Nhờ có khả năng tài chính ổn chính vì vậy mà sản phẩm máy vi tính của cơng ty hiện nay 100% đợc lắp ráp từ những linh kiện rời nhập ngoại.

Năm 2000, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã ký hợp đồng làm đại lý phân phối cho Samsung Vina về màn hình máy vi tính mang nhãn hiệu Monitor Samsung SyncMaster và Motorola với nhãn hiệu sản phẩm Fax modem Motorola… Nhờ có khả năng tài chính ổn

Ngồi ra, Cơng ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS cịn làm bạn hàng và đại lý phân phối cho hãng MSI của Mỹ, UPSELEC của Đài Loan, HP của Singapore, LG của LG ELECTRONICS Vietnam… Nhờ có khả năng tài chính ổn

<i><b>Bảng 5 : Nguồn hàng nhập trong năm 2004 - 2005</b></i>

1 Nhập khẩu trực tiếp 1.000 đồng 320.000 635.000 2 Nhập qua các đại lý của hãng 1.000 đồng 1.277.800 1.884.000 3 Nhập qua các trung gian khác 1.000 đồng 2.312.200 2.027.000

Việc nhập hàng của Cơng ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS chủ yếu thông qua ba nguồn nhập cơ bản trên. Do quy mơ của cơng ty cịn nhỏ nên phần lớn các thiết bị, linh kiện đều đợc nhập thông qua các đại lý của

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

các hãng tại Việt Nam hay qua các công ty trung gian khác có quy mơ lớn hơn. Theo số liệu thống kê thì lợng hàng nhập qua các đại lý của các hãng tại Việt Nam tăng dần từ 1.277.800.000 đồng trong năm 2004 thì đến năm 2005 lợng hàng nhập đã tăng lên 1.884.000.000 đồng, tuy con số này cha cao nhng có thể nói Cơng ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã dần đang mở rộng mối quan hệ của mình đến với các cơng ty là đại diện cho các hãng lớn, có uy tín trên thị trờng cơng nghệ thơng tin nh: IBM, HP, Toshiba, Xerok, Epson, Compaq… Nhờ có khả năng tài chính ổn ợng hàng nhập thơng qua các cơng ty trung gian khác L khơng có sự dao động quá lớn với 2.312.200 đồng năm 2004 và 2.027.000 đồng năm 2005, nguồn hàng nhập này chiếm hơn một nửa trong tổng số lợng hàng nhập của công ty, điều này ảnh hởng khá lớn trong việc cạnh tranh của công ty đối với các đối thủ khác. Do quy mô nhỏ nên lợng hàng nhập thông qua nhập khẩu trực tiếp năm 2004 là 320.000.000 đồng và 2005 là 635.000.000 đồng, tuy tăng lên gần gấp đôi nhng con số này cha đáng đợc ghi nhận bởi nó chỉ chiếm 8,18% đến 13,97% trong tổng số. Trong thời gian tới cơng ty đang có kế hoạch giảm lợng hàng nhập thông qua nguồn nhập hàng thứ ba xuống chỉ còn 1/5, tăng lợng hàng nhập thông qua nguồn thứ nhất và thứ hai lên càng lớn càng tốt mà chú trọng tập trung vào nhập hàng trực tiếp là chủ yếu.

<i><b>*. Về công tác thị trờng và chất lợng sản phẩm của Công ty.</b></i>

Nhu cầu tiêu dùng máy vi tính trong dân c hiện nay chuyển dần sang loại máy tính lắp ráp là chủ yếu. Đón bắt đợc nhu cầu này đồng thời cũng phù hợp với chiến lợc kinh doanh mà công ty đã đề ra, công ty CMS đã tập trung và phân tích hai đối tợng tiêu dùng cuối cùng chủ yếu sau:

Cá nhân, các hộ gia đình, các trung trò chơi (Internet): Tỷ trọng sử dụng máy nhập ngoại chiếm 18%, máy lắp ráp chiếm 82%. Đặc điểm tiêu dùng của họ nh sau:

- Sử dụng hầu hết là máy lắp ráp với mục đích học hành và phục vụ cho công việc.

- Khi mua máy thờng thông qua ngời thân quen giới thiệu.

- Khi mua họ thờng quan tâm hàng đầu đến chất lợng, sau đó là giá cả và chế độ bảo hành đi kèm.

- Số lợng ngời có nhu cầu mua máy ngày càng gia tăng.

- Họ thờng có nhu cầu mua máy vi tính ở mức giá trung bình từ 5 triệu đến 10 triệu.

- Rất quan tâm đến các chơng trình khuyến mại của công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Thờng là thanh tốn ngay sau khi máy vi tính đợc lắp đặt và chạy thử đạt theo yêu cầu của khách hàng.

Khách hàng là các tổ chức: tỷ trọng sử dụng máy nhập ngoại chiếm 40,8% và máy lắp ráp chiếm 59,2%.

Những đối tợng sử dụng chủ yếu máy tính nhập (nguyên bộ) nh: Các cơ quan thuộc ngân hàng, tài chính, hải quan, dầu khí, bu chính viễn thơng, hàng khơng, y tế… Nhờ có khả năng tài chính ổn có khả năng kinh phí đầu t dồi dào, đòi hỏi cao về yêu cầu kỹ thuật và ứng dụng.

Những đối tợng sử dụng mày vi tính lắp ráp nh: Các cơ quan nhà nớc các cấp, giáo dục, các công ty liên doanh và t nhân… Nhờ có khả năng tài chính ổn Mục đích sử dụng của các cơ quan này chủ yếu là đào tạo, dạy học, quản lý hồ sơ, lu trữ thông tin, thiết kế, nghiên cứu và phát triển. Số lợng mỗi lần mua hàng tuỳ thuộc theo quy mơ đầu t của các doanh nghiệp đó, có thể với số lợng rất lớn khi họ đầu t nâng cấp đồng loạt các trang thiết bị hoặc số lợng nhỏ khi chỉ đơn thuần là thay thế, sửa chữa. Nhng với các doanh nghiệp này thì dịch vụ sau bán nh chế độ bảo hành bảo dỡng rất đợc quan tâm, thông thờng họ hay ký kết các hợp đồng bảo dỡng theo định kỳ hay khoán theo năm. Trong các tiêu thức đánh giá thì đối tợng khách hàng này quan tâm đến chất lợng và dịch vụ nhiều hơn sau đó mới đến là giá cả.

<i><b>Bảng 6 : Phân phối các đoạn thị trờng cho 2 nhóm máy tính.</b></i>

<b>Đối tợng sử dụng<sup>Máy tính lắp</sup></b>

Ban lãnh đạo cơng ty CMS đã xác lập đối tợng khách hàng mua máy tính lắp ráp làm đoạn thị trờng mục tiêu của mình. Nhng cho đến nay cơng ty vẫn cha phân định đợc những nhóm khách hàng nào sẽ là đối tợng chủ yếu, cha phân loại đợc nhóm khách hàng truyền thống, nhóm khách hàng tiềm năng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Do thực hiện chính sách giá khơng phân biệt và công khai nên các hoạt động khuyến mại cho lĩnh vực bán lẻ luôn đợc công ty quan tâm chú ý. Các chơng trình khuyến mại thờng đợc tổ chức theo đợt và có sự ủng hộ giúp đỡ của các đối tác. Một số chơng trình khuyến mại mà công ty đã thực hiện trong thời gian qua là:

- Mua linh kiện có giá trị trên 5USD đợc truy cập 01giờ internet miễn phí tại cửa hàng của cơng ty.

- Mua một bộ máy vi tính (lắp ráp) tặng 01 bàn di chuột + 01 kính chắn màn hình + 01 headphone hoặc tặng 01 đồng hồ treo tờng.

Hoạt động khuyến mại tỏ ra là công cụ đắc lực để kích thích tăng lợng bán ra, nhất là trong điều kiện giá không thể trở thành công cụ cạnh tranh thích hợp, nó đặc biệt tác động mạnh tới đối tợng tiêu dùng là các cá nhân. Thực tế năm 2003, trong tháng thực hiện khuyến mại, số lợng khách hàng đã tăng lên 1.3 lần so với tháng khơng có chơng trình khuyến mại. Khuyến mại không chỉ thu hút thêm khách hàng cho công ty mà thông qua những tặng phẩm gửi cho khách hàng, hình ảnh của cơng ty cịn đợc khách hàng ghi nhận lại và cũng là một hình thức quảng cáo gián tiếp cho cơng ty. Nhng nhìn chung các hoạt động này vẫn đợc tiến hành rời rạc cha liên kết đợc với các ch-ơng trình khuyến mại cho lĩnh vực bán bn nên đơi khi gây lãng phí chi phí của cơng ty và hiệu quả đem lại cha cao.

Cơng ty CMS cần phải có những điều chỉnh đáng kể trong việc lựa chọn chất lợng của các thiết bị và hồn thiện hơn nữa q trình lắp ráp đồng thời thực hiện tốt việc cung ứng các dịch vụ đi kèm sao cho sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng đợc hồn hảo hơn, chiếm đợc lịng tin của khách hàng.

Khách hàng hiện tại thờng mua máy vi tính tại các cơng ty, cửa hàng tin học là chính, chỉ có một số rất ít (1,2% khách hàng mua máy tính xách tay tại nớc ngồi). Do máy vi tính là sản phẩm của nền khoa học kỹ thuật công nghệ cao nên khách hàng thờng dựa vào ý kiến của các chuyên gia t vấn tin học (47%), vào ngời bán hàng (28%) còn lại là (25%).

Theo đánh giá chung thì khách hàng cho rằng các tiêu chí nh: cấu hình bộ máy, chất lợng máy tính và dịch vụ bảo hành, sửa chữa là các tiêu chí đang đợc khách hàng rất quan tâm tới, họ cho rằng khi đã lựa chọn một cấu hình máy tính thích hợp cho cơng việc thì chất lợng của bộ máy tính đó phải thật tốt, phải đảm bảo đợc yêu cầu kỹ thuật, các linh kiện lắp ráp phải đồng bộ và

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

tơng thích với nhau. Bên cạnh đó khách hàng cũng rất băn khoăn về chế độ bảo hành hiện nay, bởi máy tính lắp ráp hiện nay đợc bảo hành theo từng linh kiện chứ không bảo hành theo cả bộ máy và theo quy định bảo hành của từng cơng ty nên khi máy tính có sự cố thì khách hàng rất băn khoăn liệu rằng phần linh kiện hỏng trong máy tính của mình có cịn thời hạn bảo hành hay khơng và có đợc bảo hành hay khơng? Đây chính là những vấn đề mấu chốt mà các cơng ty tin học nói chung và Cơng ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS nói riên cần phải khắc phục để tạo đợc lịng tin cho khách hàng.

Khách hàng sẵn sàng trả thêm chi phí để bảo đảm cho máy tính của họ đợc hoạt động một cách an toàn và liên tục.

<i><b>2.1.3. Đặc điểm về quản lý</b></i>

Cơng ty có cơ cấu tổ chức bô máy theo kiểu trực tuyến chức năng, và nó cũng thể hiện sự phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty. Với cơ cấu này, Công ty đã tận dụng đợc mọi tính u việt của việc hớng dẫn công tác qua các chuyên gia kỹ thuật và cán bộ nghiệp vụ chuyên môn ở các phịng ban chức năng.Ưu điểm của kiểu cơng tác quản lý này là công tác quản lý đợc chuyên môn hố cao: Mỗi bộ phận, mỗi phịng ban đảm nhiệm một phần công việc nhất định, Vận dụng đợc khả năng, trình độ chuyên sâu của cán bộ quản lý, giảm đợc gánh nặng cho GĐ. Cơng ty có đội ngũ cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm, có những cán bộ đã trải qua thực tế nhiều lần, có tầm nhìn chiến lợc, có đủ năng lực đảm nhận vị trí mà cơng ty giao phó. Cơng ty đang tiến hành những biện pháp để hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhiệm vụ của từng ngời trong các phịng ban và quy trình làm việc từng bộ phận phòng ban.

Tuy nhiên bộ máy quản lý của Công ty vẫn tồn tại một số hạn chế nh: Một số cán bộ công nhân viên cha thực sự đáp ứng đợc yêu cầu của công việc dẫn đến sự phối hợp giữa các bộ phận không đợc nhịp nhàng, một số cán bộ và nhân viên phải đảm nhận quá nhiều công việc nên nhiều lúc có sự bế tắc trong cơng việc do phải làm quá nhiều việc và làm không đúng chuyên môn của mình. Vì vậy Cơng ty cần phân bố lại nhiệm vụ chức năng và cần đào tạo, đào tạo lại, bồi dỡng trình độ chun mơn nghiệp vụ cho họ. Nếu cần thiết thì có thể tuyển thêm nhân viên và thay thế cán bộ quản lý để đáp ứng những đòi hỏi khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay; Công ty cha có những chính sách khuyến khích lao đơng quản lý học hành, cử đi học nớc ngoài và thuê chuyên gia nớc ngoài đến giảng dạy để đội ngũ lao động của cơng ty có thể thích ứng và vận dụng nhanh chóng cơng nghệ mới

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

vào công tác quản lý của Công ty; Công ty cha có chính sách thu hút những ngời lao động trẻ, có trình độ đào tạo cao, nhiệt tình, năng động và thích ứng nhanh với sự thay đổi của mơi trờng cạnh tranh.Tóm lại, Cơng ty cần phải hồn thiện hơn nữa trong công tác tổ chức quản lý, phân rõ nhiệm vụ và chức năng của từng cán bộ để kết quả công việc đợc thực hiện tốt hơn nhằm phát huy đợc những u điểm và hạn chế những tồn tại tạo ra thế mạnh mới để Công ty ngày càng phát triển với sản phẩm đáp ứng đợc các yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng trong và ngoài nớc.

<i><b>2.1.4. Đặc điểm về các dịng sản phẩm của Cơng ty trên thị trờng.</b></i>

Hiện nay, CMS đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của các hãng sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới nh Intel,Benq,Kingston, Santax, Transcend, Foxconn... nhờ có khả năng tài chính ổn định, tính chuyên nghiệp cao trong kinh doanh và dịch vụ, khả năng bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật ở mức tối đa, những mặt hàng CMS tham gia phân phối luôn đợc khách hàng tin tởng và đạt doanh số cao.

Mặt khác CMS là nhà sản xuất và lắp rắp máy tính thơng hiệu số 1 Việt Nam - Máy CMS, đồng thời là nhà phân phối chuyên nghiệp các thiết bị và sản phẩm tin học.

Đặc điểm dịng sản phẩm của Cơng ty là yếu tố đầu tiên quyết định nhất tới tính chất công việc, lao động, hiệu quả kinh doanh của Công ty

Đặc điểm dòng sản phẩm của Cơng ty có chung một đặc điểm là sản phẩm mang tính chất cơng nghiệp chứa đựng nhiều yếu tố kỹ thuật hơn thủ công, lao động chủ yếu là công nhân kỹ thuật đứng trên dây truyền công nghệ sản xuất sản phẩm, do vậy lực lợng lao động phải địi hỏi có một trình độ kỹ năng nhất định để thực hiện, đáp ứng yêu cầu công việc và nhu cầu mức thù lao tơng xứng. Nh vậy, đặc điểm về dịng sản phẩm của Cơng ty có ảnh hởng tới phơng pháp trả lơng Cơng ty.

<i><b>2.1.5. Đặc điểm về thiết bị máy móc và cơng nghệ của Công ty.</b></i>

Là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thơng mại và lắp ráp cho nên cơ sở vật chất của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS hầu hết bao gồm những thiết bị phục vụ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh của công ty, giá trị của cơ sở vật chất không thuộc loại lớn.

Cơ sở vật chất sử dụng để quản trị: trụ sở giao dịch chính của cơng ty đặt tại 67 – Ngơ Thì Nhậm, đây là một cơ sở đợc trang bị đầy đủ những thiết bị văn phòng thiết yếu, phục vụ cho việc quản lý điều hành của công ty. Công ty từ lâu đã áp dụng những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

trong quản trị nh sử dụng các cơng cụ văn phịng, máy fax, máy photo, sử dụng máy vi tính vào việc quản trị và đặc biệt là sử dụng hệ thống kế tốn máy, cơng cụ lập trình, cơng cụ quản trị dự án nhằm hồn thiện hệ thống quản trị.

Cơ sở vật chất sử dụng trong công tác kinh doanh thơng mại: Công ty trang bị hệ thống dây chuyền sản xuất - lắp ráp máy tính CMS (cơng suất 12.000PCs/tháng) là dây chuyền chun dụng lắp ráp máy tính cơng nghiệp đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam. Dây chuyền này đợc đầu t đồng bộ, khép kín từ khâu kiểm tra chất lợng linh kiện đầu vào đến lắp ráp, kiểm tra tính t-ơng thích hệ thống, kiểm tra sốc điện, nhiệt độ, độ ẩm v.v.. và đợc quản lý theo tiêu chuẩn chất lợng quốc tế ISO 9001:2000.

CMS cịn có hệ thống phịng thí nghiệm đo lờng máy tính Việt Nam đạt chuẩn ISO IEC/TCVN 17025.

Cơng nghệ tiên tiến có nhiều thiết bị nhập mới, tính chất cơng việc tơng đối phức tạp địi hỏi phải có kiến thức ở một mức nhất định mới thực hiện đ-ợc. Để đáp ứng sự thay đổi không ngừng của công nghệ hiện đại theo kịp sự phát triển chung của tồn thế giới thì đội ngũ lao động có tay nghề giỏi do vậy

Tiền lương là một phạm trự kinh tế, chớnh trị xó hội. Nú khụng chỉ là phản ỏnh thu nhập thuần tuý quyết định sự ổn định và phỏt triển của người lao động mang nú chớnh là động lực thỳc đẩy sự phỏt triển sản xuất của Doanh nghiệp, của xó hội.

Bởi vậy, cần phải hiểu rừ thế nào là tiền lương, bản chất của tiền lương từ đú mới nhận thấy được vai trũ, sự cần thiết của tiền lương đối với người lao động núi riờng và đối với Doanh nghiệp, xó hội núi chung.

Để hiểu rừ khỏi niệm của tiền lương, chỳng ta xem xột tiền lương qua cỏc thời kỳ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu một cách khái quát như sau: Về thực chất, tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh sự trả công cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.

Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được định nghĩa như sau: Hiện nay, khái niệm tiền lương được bộ luật lao động quy định "Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả cơng việc" (trích Điều 55).

Về mặt kinh tế, có thể hiểu tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động được hình thành thông qua sự thảo luận giữa người sử dụng sức lao động và người lao động. Tiền lương tuân theo các quy luật cung cầu, giá trị thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Đồng thời, tiền lương phải bao gồm đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân người lao động và gia đình họ.

Chuyển sang nền kinh tế thị trường trong mọi người lao động làm công ăn lương trong xã hội, cụ thể kể cả Giám đốc đều là những người làm thuê cho những ông chủ và Nhà nước. Sức lao động được nhìn nhận như là một hàng hố nên tiền lương khơng phải là cái gì khác mà nó chính là giá cả sức lao động. Thật vậy, sức lao động là cái vốn có của người lao động mà người sử dụng lao động lại có điều kiện sử dụng nó để tạo ra của cải vật chất. Do vậy, người sử dụng lao động phải trả cho người lao động (người sở hữu sức lao động) một số tiền nhất định để đổi lấy quyền sử dụng sức lao động của người lao động còn người lao động thì đem bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động để có một khoản thu nhập nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Như vậy, giữa người sử dụng lao động và người lao động nảy sinh quan hệ mua bán và cái dùng để trao đổi mua bán ở đây là sức lao động, giá cả sức lao động chính là số tiền mà người sử dụng sức lao động trả cho người lao động. Hay nói cách khác tiền lương chính là giá cả sức lao động.

Nói tãm lại: Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thoả thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động.

Tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi nhuận và hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải biết quản trị và tiết kiệm chi phí tiền lương. Tiền lương cịn là một phương tiện kích thích và động viên người lao động làm việc có hiệu quả.

Ngoµi khái niệm tiền lương cịn có khái niệm tiền cơng

Khái niệm tiền cơng: Tiền cơng là giá cả sức lao động thảo thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tiền công thường được áp dụng trong các thàn phần về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Các Mác viết: Tiền công không phải là giá cả hay giá trị của sức lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sử dụng sức lao động.

<i><b>* Tiền lương tối thiểu, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế:</b></i>

- Tiền lương tối thiểu:

Tiền lương tối thiểu là mức lương quy định để làm cơ sở tín lương, mức lương thực tế được qui định trong điều 56 Bộ luật lao động: "Mức lương thực tế được ấn định theo giá cả sinh hoạt, đảm bảo cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và dùng làm căn cứ để tính mức lương cho các loại lao động khác".

- Tiền lương danh nghĩa:

Là số tiền là người lao động nhận được sau khi kết thúc quá trình lao động hay là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người bán sức lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Tiền lương thực tế:

Biển hiện qua khối lượng hàng hoỏ tiờu dựng và cỏc loại dịch vụ mà họ mua được thụng qua tiền lương danh nghĩa của họ.

Như vậy, tiền lương thực tế khụng chỉ phụ thuộc vào số lượng tiền theo danh nghĩa mà phụ thuộc vào giỏ cả của cỏc loại hàng hoỏ tiờu dựng và cỏc tiền lương danh nghĩa được thể hiện qua cụng thức sau:

I<small>TLTT</small> =

<i>I<sub>TLDN</sub>I<sub>GCTT</sub></i>

Như vậy, ta cú thể thấy rừ nếu giỏ cả tăng lờn thỡ tiền lương thực tế giảm đi. Điều này cú thể xảy ra ngay khi cả tiền lương danh nghĩa tăng lờn. Đõy là một quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lương danh nghĩa, của giỏ cả và phụ thuộc vào những yếu tố khỏc nhau. Trong xó hội, tiền lương thực tế là mục đớch trực tiếp của người lao động hưởng lương. Đú cũng là đối tượng quản lý trực tiếp trong cỏc chớnh sỏch về thu nhập, tiền lương và đời sống

<i><b>2.2.2. Quy chế trả lơng của Công ty.</b></i>

Đối với ngời lao động làm công tác quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, lái xe, nhân viên hành chính, tạp vụ cơng nhân kho và nhân viên bảo vệ: Căn cứ vào mức độ phức tạp cơng việc của từng ngời, tính trách nhiệm của cơng việc, để hình thành hệ số của nhóm chức danh cơng việc. Căn cứ vào mức độ hồn thành cơng việc và chất lợng của cơng việc để xếp hạng thành tích đạt đợc, cộng với một phần lơng cấp bậc và phụ cấp, số ngày công thực tế để trả lơng.

Đối với các cửa hàng và chi nhánh: Tiền lơng trả cho các nhân viên bán hàng phải căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị với cách tính cụ thể nh sau:

- Đơn vị nào hoàn thành kế hoạch doanh thu và kế hoạch lãi gộp thì đ-ợc nhận lơng bằng đơn giá tiền lơng nhân với doanh thu nhân với hệ số lơng khuyến khích đợc hởng.

- Khi đơn vị thực hiện khơng hồn thành kế hoạch (cả doanh thu và lãi gộp) thì tiền lơng cũng phải giảm theo tỷ lệ tơng ứng.

Đó là tồn bộ quy chế của Cơng ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>2.2.2. Hình thức trả lơng.</b></i>

<i>2.2.2.1. Hình thức trả lơng theo thời gian:</i>

Đây là hình thức trả lơng trong đó tiền lơng đợc xác định phụ thuộc vào mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của ngời lao động.

Hình thức trả lơng này thờng đợc áp dụng đối với những công việc khó định mức cụ thể, những cơng việc địi hỏi chất lợng cao và những công việc mà năng suất chất lợng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc thiết bị, hoạt động sản xuất tạm thời, sản xuất thử.

Đặc thù của hình thức trả lơng này là tiền lơng của ngời lao động không gắn liền với kết quả lao động, vì vậy để đảm bảo đợc tính cơng bằng trong trả lơng địi hỏi các doanh nghiệp phải quy định chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn thực hiện công việc cho từng ngời lao động phải rõ ràng, cụ thể, đánh giá quá trình thực hiện cơng việc của ngời lao động phải khoa học, chính xác, nghiêm túc.

Hình thức này đợc áp dụng ở các khối văn phịng, các bộ phận quản lý hành chính, tạp vụ, chuyên môn, lái xe, công nhân kho và nhân viên bảo vệ

K<small>cb</small>: Tổng hệ số lơng cơ bản của tồn đơn vị (đã quy đổi trừ cơng ốm). K<small>t </small>: Hệ số lơng tháng K<small>t </small>có thể thay đổi theo từng tháng tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn 1.

V<small>TT</small><b>: Mức lơng tối thiểu (V</b><small>TT</small>= 310.000 đồng).

<i> ơng phần I : Dựa trên cơ sở quá trình công tác cống hiến của mỗi cán</i>

bộ, nhân viên trên căn cứ: Mức lơng cơ bản, số ngày công thực hiện vào hệ số

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

T<small>i1</small>: Lơng phần I của ngời lao động thứ i.

K<small>nc</small>: Hệ số ngày công đi làm trong tháng của ngời lao động thứ i. K<small>1</small>: Hệ số lơng phần I ; K<small>1</small> = 0,4  0,7

V<small>i</small>: Lơng cấp bậc của ngời lao động thứ i.

a<small>i</small>: Số ngày công thực tế làm việc của ngời lao động thứ i. A: Số ngày công đi làm trong tháng trả lơng.

<i>Ví dụ: Ta xét cụ thể về việc tính lơng phần I ở đơn vị: Phòng kinh doanh</i>

trong tháng 10 năm 2005.

- Số ngời của cả đơn vị Phịng kinh doanh có 10 ngời, số ngày công đi làm thực tế trong tháng đều là 26 ngày.

- Hệ số lơng bao gồm hệ số cơ bản và hệ số phụ cấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Ví dụ: Ơng Nguyễn Phúc Hải - Trởng Phịng kinh doanh

<i> L ơng phần II . Trả theo hiệu quả và mức độ phức tạp của cơng việc, tính</i>

trách nhiệm của cơng việc, Cơng ty xây dựng nên hệ số lơng chức danh thay thế hệ số lơng cơ bản, căn cứ vào mức độ và chất lợng hồn thành cơng việc để xếp hạng (1, 2, 3, 4) và số ngày công thực tế để tính lơng cho mỗi cán bộ, nhân viên.

Lơng phần II là phần còn lại của lơng tháng, sau khi trừ đi lơng phần I. Để tính đợc lơng phần II, cơng ty phải dựa vào phân nhóm chức danh cơng việc và định hệ số lơng theo nhóm chức danh cơng việc:

Phân nhóm chức danh cơng việc là việc xem xét, lựa chọn một số chức danh có độ phức tạp của cơng việc, tính trách nhiệm của công việc và tiêu hao lao động tơng tự nh nhau vào cùng một nhóm.

Cơng ty định ra 4 hạng và hệ số lơng của từng hạng nh sau:

- Hạng 1: Hoàn thành suất sắc nhiệm vụ đợc giao, theo đúng tiến độ kế hoạch công ty quy định, có chất lợng cao, hệ số = 1,2.

- Hạng 2: Hồn thành tốt cơng việc, hệ số = 1,0.

- Hạng 3: Hồn thành cơng việc ở mức độ bình thờng, hệ số = 0,8. - Hạng 4: Hồn thành cơng việc ở mức độ thấp, khơng đảm bảo thời gian lao động, hệ số = 0,5.

Hạng 1 tối đa = 30% (tổng số cán bộ, nhân viên hiện có của đơn vị). Việc phân hạng do các trởng và phó phịng quyết định sau đó cơng khai trong đơn vị. Hệ số lơng chức danh và phân hạng đợc áp dụng thống nhất trong toàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

T<small>i</small> : Lơng phần II của ngời lao động thứ i V<small>2</small> : Tổng quỹ lơng chi phần II của đơn vị.

H : Tổng hệ số lơng của đơn vị theo chức danh đã quy đổi hạng thành tích và ngày cơng thực tế của tồn đơn vị.

h<small>i</small> : Hệ số chức danh của ngời lao động thứ i đã quy đổi.

<i>Ví dụ: </i> Lơng phần II của Ông Nguyễn Phúc Hải Tổng quỹ lơng tháng 10/2005 của phịng kinh doanh:

Đây là hình thức trả lơng trong đó tiền lơng đợc xác định phụ thuộc vào mức lơng cấp bậc, mức lao động và số lợng sản phẩm thực tế đợc sản xuất ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Tuỳ từng đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng nh quỹ tiền lơng của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng đồng thời nhiều hình thức trả lơng khác nhau để đảm bảo tính phong phú đa dạng của hệ thống trả công trong doanh nghiệp, góp phần thu hút lao động giỏi về với doanh nghiệp, giữ chân những lao động có trình độ chun mơn trong doanh nghiệp và khuyến khích đợc ngời lao động hăng say làm việc và phát huy khả năng sáng tạo trong cơng việc.

Với hình thức này cơng ty có những quy định chung nh sau và đợc áp dụng cho các cửa hàng và chi nhánh.

Quỹ tiền lơng đợc tạm ứng hàng tháng đối với các đơn vị trực tiếp kinh doanh phải căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch đợc giao và kết quả kinh doanh của đơn vị với cách tính cụ thể nh sau:

<i>* Cơng thức tính quỹ tiền l ơng hàng tháng theo sản phẩm của các đơn vị :</i>

Đối với các cửa hàng và chi nhánh thì việc chia lơng hàng tháng cho nhân viên, cũng đợc chia tơng tự nh các đơn vị trả lơng theo thời gian.

<i><b> Ví dụ: Cơng ty tính lơng theo sản phẩm nh sau:</b></i>

Do tháng 10/2005, cửa hàng số 3 của cơng ty đã thực hiện hồn thành kế hoạch doanh thu và lãi gộp đợc giao. Nên đợc hởng hệ số lơng khuyến khích là: 1,3. Với mức doanh số bán ra của tháng 3 đạt: 1.562.340.000 đồng.

- Tính quỹ lơng của cửa hàng số 3 của công ty tháng 10/2005.

</div>

×