Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

KHẢO SÁT HỆ THỐNG BÀI TOÁN THIẾT KẾ QUẢN LÝ THƯ VIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.2 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI............................................................................4
I. Khảo sát nơi thực tập...................................................................................................4
1. Giới thiệu về nơi thực tập:.......................................................................................4
2. Tổng quan về Công Ty.............................................................................5
a.Sơ đồ, cơ cấu tổ chức:...............................................................................................5
b. Chức năng của các Bộ phận:...................................................................................5
II. Tổng quan về cơ sở dữ liệu SQL SERVER 2000....................................................6
CHƯƠNG II: KHẢO SÁT HỆ THỐNG BÀI TOÁN THIẾT KẾ QUẢN LÝ THƯ VIỆN. 7
I. Hệ thống quản lý thư viện ..........................................................................................7
1. Tổng quan về thư viện..............................................................................7
a. Cơ cấu tổ chức:........................................................................................................7
b. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức:............................................................................7
2. Quy trình quản lý sách và độc giả ..........................................................7
a. Đối với công việc nhập sách:...................................................................................7
b. Nhận độc giả mới:...................................................................................................8
c. Quy trình mượn sách:..............................................................................................9
d. Báo cáo thống kê:..................................................................................................10
5. Hướng thực thi của đề tài.....................................................................................10
II. Sơ đồ hoạt động nghiệp vụ......................................................................................11
III. Giới thiệu về ngôn ngữ sử dụng.............................................................................11
* Ngôn ngữ để phát triển...............................................................................................11
A. Ngôn ngữ HTML..................................................................................................11
1. Khái niệm ..............................................................................................................11
2. Cấu trúc cơ bản của một file HTML................................................................11
B. ACTIVE SERVER PAGES..................................................................................12
B.1. Giới thiệu về Active Server Pages.....................................................................12
1. Active Server Pages là gì ?.................................................................................12
4. Mô hình ứng dụng web qua công nghệ ASP :......................................................14


5. Hoạt động của một trang ASP :.............................................................................14
6. Các tính chất của ASP :........................................................................................14
7. Một số ưu và khuyết điểm của ASP .....................................................................15
b. Khuyết điểm :........................................................................................................15
B.2 .Các đối tượng Built-in trong ASP.....................................................................15
B.3.Các component của ASP.....................................................................................21
C . VBSCRIPT..........................................................................................................22
C.1. VBScript là gì ?.................................................................................................22
C.2. Sự phát triển của VBScript................................................................................22
C.3. Kiểu dữ liệu của VBScript..........................................................................23
C.4. Biến....................................................................................................................23
C.5. Hằng...................................................................................................................24
C.6. Toán tử (Operator).............................................................................................24
C.7. Các cấu trúc điều khiển chương trình:...............................................................25
For x = 1 To 50 .....................................................................................................................28
1
C.8. Procedures .........................................................................................................29
D. CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER 2000................................................30
* Giới thiệu sơ lược về SQL Server...........................................................30
1. Mô hình cơ sở dữ liệu Client-Server.....................................................................30
2. Làm việc với SQL Server......................................................................................31
3. Bảo mật truy xuất dữ liệu trên SQL Server..........................................................32
4. Tạo và quản lý các user account :..........................................................................33
5. Gán quyền cho user và group :..............................................................................34
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ngành Công nghệ thông tin đã
và đang là một ngành mũi nhọn. Ta có thể dễ dàng nhận thấy điều này qua các ngành
nghề trong xã hội. Ở các cơ quan, cửa hàng, siêu thị người ta đã thay thế dần các
phương thức quản lý và thanh toán cũ kỹ, lạc hậu, thay vào đó họ trang bị những hệ

thống máy tính hiện đại, được nối mạng và sử dụng chương trình quản lý trên mạng để
làm việc.
Cùng với tốc phát triển và sử dụng rộng rãi của mạng Internet, các Trường Đại học ở
Việt Nam đang đẩy cao việc sử dụng hệ thống máy tính được nối mạng để quản lý trong nhiều
bộ phận, trong đó việc quản lý thư viện của Trường là việc cần thiết, nhằm phục vụ được bạn
đọc một cách nhanh chóng, chính xác và giúp cho người quản lý theo dõi được tình hình công
việc thường xuyên.
Phần mềm quản lý thư viện bằng web, có nhiệm vụ quản lý, phục vụ công tác tra
cứu của độc giả. Hệ thống quản lý thư viện phải nắm giữ được số lượng sách trong thư
viện, phân loại sách theo từng phân loại, môn loại mục để có thể dễ dàng tiện cho việc
truy tìm. Ngoài ra hệ thống cũng phải biết được tình trạng tài liệu hiện tại, phải được
cập nhật thông tin mỗi khi bổ sung các tư liệu mới hoặc thanh lý các tư liệu không có
giá trị.
Tóm tắt nội dung:
Phần mềm quản lý thư viện Trường Đại học bằng web là phần mềm giúp việc
quản lý thư viện qua mạng. Bao gồm các công việc sau:
Quản lý sách.
Quản lý độc giả qua việc cấp thẻ độc giả.
Quản lý việc mượn và trả sách của độc giả.
Thống kê sách, độc giả, mượn và trả sách của đọc giả.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
I. Khảo sát nơi thực tập
1. Giới thiệu về nơi thực tập:
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ỨNG
DỤNG VIỆT NAM - ADC
Địa chỉ: 2/26 Trần Quý Cáp - Đống Đa - Hà Nội
--- Việt Nam ---
Điện thoại: (+84-04) 7323397 - 7323398
Fax: (+84-04) 7323398

E-mail:
Website: www.adcvietnam.net
Công ty Cổ phần TM và phát triển công nghệ ứng dụng Việt Nam, tên giao
dịch quốc tế là Vietnam Applied Technology Development And Commerce Joint
Stock Company - ADC là đơn vị hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực phát triển
phần mềm, thương mại điện tử và tích hợp hệ thống công nghệ thông tin.
Mục tiêu của ADC là hỗ trợ các đơn vị kinh tế, xã hội tham gia hoạt động tuyên
truyền, quảng bá, kinh doanh trên mạng internet toàn cầu đạt hiệu quả cao nhất với mức
chi phí thấp nhất.
ADC luôn đi đầu trong việc nghiên cứu, phát triển và cung cấp các giải pháp,
chương trình phần mềm quản trị nội bộ và các phần mềm hoạt động trong môi trường
mạng.
Các sản phẩm của ADC đều được phát triển dựa trên đòi hỏi từ thực tiễn và phải
đáp ứng, giải quyết ngay lập tức các yêu cầu về quản trị, điều hành, kinh doanh của
Khách hàng cũng như các yêu cầu về phát triển, mở rộng của Khách hàng trong tương
lai.
Điểm nổi bật, mạnh mẽ nhất của các giải pháp, sản phẩm do ADC cung cấp chính
là phát huy khả năng sáng tạo của Khách hàng. Khách hàng dễ dàng làm chủ các công
nghệ, kỹ thuật cũng như dễ dàng thể hiện và điều hành các hoạt động diễn theo ý đồ và
mục đích của mình khi sử dụng các sản phẩm của ADC trong quản trị các hoạt động của
mình.
Song song với việc cung cấp các giải pháp, sản phẩm cho các tổ chức, ADC còn
4
là một nhà tư vấn và phát triển chuyên nghiệp, uy tín trong chương trình xây dựng và
phát triển các mạng thông tin, mạng thương mại, mạng chuyên ngành ở phạm vi quốc
gia, khu vực và toàn cầu.
Thành công và sức mạnh của ADC được thể hiện trong việc hợp tác chặt chẽ và
hiệu quả với các chuyên gia hàng đầu thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội khác
cũng như phát huy tối đa sức sáng tạo, tinh thần đoàn kết, tự chủ của tập thể các cán bộ
trẻ trung, năng động đang làm việc tại ADC.

Với Kim chỉ nam hành động là "Hợp tác để vượt qua mọi rào cản và thách
thức"
2. Tổng quan về Công Ty
a. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức:
b. Chức năng của các Bộ phận:
* Giám đốc có trách nhiệm trực tiếp giao công việc và tiếp nhận yêu cầu cần thiết
từ Phó Giám đốc.
* Phó Giám đốc có trách nhiệm điều hành công việc tới các phòng ban trong công
ty.
* Phòng Kinh doanh: được phát triển dựa trên đòi hỏi từ thực tiễn và phải đáp ứng,
giải quyết ngay lập tức các yêu cầu về quản trị, điều hành, kinh doanh của Khách hàng
cũng như các yêu cầu về phát triển, mở rộng của Khách hàng trong tương lai.
* Phòng Lập trình: nghiên cứu, phát triển và cung cấp các giải pháp, chương trình
phần mềm quản trị nội bộ và các phần mềm hoạt động trong môi trường mạng, đào tạo,
nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực của công ty.
* Phòng Nhân sự: chịu trách nhiệm về nguồn nhân lực của công ty.
5
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Lập
Trình
BP. Kế ToánPhòng Nhân
Sự
* Phòng Kế toán: có trách nhiệm về tài chính của công ty.
II. Tổng quan về cơ sở dữ liệu SQL SERVER 2000
SQL Server viết tắt bởi : Structure Query Language – ngôn ngữ cấu trúc truy vấn.
Microsoft SQL Server 2000 là một công cụ thiết kế, điều khiển và quản trị cơ sở
dữ liệu, các biến cố server, các MS SQL Server Object và SQL Server với tính thực thi

cao.
Mô hình cơ sở dữ liệu Client-Server
SQL Server là hệ quản trị cơ sở dữ liệu theo mô hình client-server. Phân chia công
việc giữa client và server như sau:
a. Client-side :
- Phải xác định thông tin cần server cung cấp trước khi gửi yêu cầu tới server.
- Có trách nhiệm hiển thị toàn bộ thông tin cho user.
- Phải làm việc với các result set hơn là làm việc trực tiếp trên các bảng của
database.
- Phải làm mọi thao tác xử lý dữ liệu.
- Cung cấp tất cả định dạng của dữ liệu và thông tin cần thiết để tạo report.
b. Server-side :
- Database engine đảm nhiệm việc lưu trữ (storage), cập nhật (update) và cung cấp
(retrieval) thông tin trong hệ thống.
- Tạo result set theo yêu cầu của ứng dụng client.
- Không có giao diện người dùng (user interface). Tự thân SQL Server là không có
giao diện người dùng, ngoại trừ một số tool giúp admin quản trị hệ thống.
- Hoàn toàn độc lập với các ứng dụng client.
- Không chịu trách nhiệm việc hiển thị thông tin cho người dùng từ các kết quả
thực thi các query.
6
CHƯƠNG II: KHẢO SÁT HỆ THỐNG BÀI TOÁN
THIẾT KẾ QUẢN LÝ THƯ VIỆN
ĐỀ TÀI: Thiết kế webdatabase quản lý thư viện Trường Đại học KTQD.
I. Hệ thống quản lý thư viện
1. Tổng quan về thư viện
a. Cơ cấu tổ chức:
b. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức:
Ban quản lý thư viện: chịu trách nhiệm điều hành chung cho toàn bộ các công tác
trong Thư viện.

• Phòng nghiệp vụ: Lập kế hoạch mua sách mới, thanh lý sách cũ, kế hoạch phục
vụ độc giả, cấp thẻ độc giả.
• Bộ phận bổ xung tài liệu: liên hệ với các nhà xuất bản để mua sách, các đơn vị,
cá nhân cung ứng sách để tiếp nhận sách đưa vào thư viện.
• Nhân viên thủ thư: Tiếp nhận sách đánh mã số, phân loai sách, kiểm tra độc giả
có thể đọc sách, thống kê và tra cứu sách.
2. Quy trình quản lý sách và độc giả
Công việc quản lý sách trong Thư viện được quản lý theo một quy trình như sau:
a. Đối với công việc nhập sách:
Mỗi khi có bổ sung sách mới bộ phận bổ sung tài liệu sẽ lập kế hoạch bổ sung tài
liệu dựa trên catalog nhà xuất bản và tên các loại sách hiện có ở các hiệu sách. Nếu kế
hoạch bổ sung tài liệu được duyệt thì bộ phận này sẽ tiến hành đi mua về và làm một số
thao tác sau trước khi nhập sách vào kho:
Đóng dấu của thư viện lên sách
Phân loại sách theo lĩnh vực:
Ví dụ: Tin học, y học, nghệ thuật…
Phân loại sách theo môn loại:
Sách về tin học: cơ sở dữ liệu, mạng máy tính, tối ưu hoá…
7
Ban quản lý thư viện
Thủ thư BP.Bổ sung tài liệu Phòng nghiệp vụ
Sách về toán: toán cao cấp, hình giải tích…
Đánh mã số cho sách : Mã số sách gồm :mã phân loại ghép với mã môn loại ghép
với số thứ tự ghép v số tập của sách.
Viết các thông tin về sách (mã số sách, tên sách, tên tác giả, nơi xuất bản, năm
xuất bản, giá tiền, số trang, tập ) vào fic và bỏ vào hộp fic.
Các hộp fic được phân loại theo lĩnh vực như: kinh tế, điện tủ vi tính…trong mỗi
hộp lại được phân nhỏ theo một số đặc thù nhất định. Các hộp fic cũng được phân loại
theo vần đầu của tên tác giả hoặc tên sách.
b. Nhận độc giả mới:

Khi độc giả đến đăng ký làm thẻ trình thẻ sinh viên và nộp một hình của độc giả
và kèm theo lệ phí làm thẻ. Nhân viên cấp thẻ sẽ phát phiếu đăng ký để bạn đọc khai
báo vào theo hình thức như sau:
Sau đó bạn đọc sẽ được cấp một thẻ đọc sách, mỗi thẻ có 1 số thẻ riêng không
trùng với các số thẻ khác. Ở đây số thẻ chính là mã số của độc giả. Mã số độc giả được
đánh theo khoá học, gồm 6 chỡ số. Trong đó, 2 chữ số đầu tiên chỉ khoá học, 4chữ số
sau chỉ số thứ tự của sinh viên thuộc khoá học đó.
Hình thức thẻ như sau :
8
Phiếu đăng ký
Họ và tên:
Lớp:
Mã số sinh viên:
PHIẾU QUẢN LÝ SÁCH
Mã số sách:
Tên sách:
Tập: Số trang:
Số lượng Năm xuất bản:
Mã ngôn ngữ: Ngôn ngữ:
Mã nhà xuất bản: Nhà xuất bản:
Mã phân loại: Phân loại:
Mã tác giả: Tác giả:
Mã vị trí: Khu: Kệ: Ngăn
Thẻ đọc sách của độc giả có giá trị khi đã được ký duyệt đầy đủ và nó chỉ có giá
trị trong năm học hiện tại.
c. Quy trình mượn sách:
Khi độc giả đến mượn sách sẽ gửi lại thẻ đọc sách tại bàn của thủ thư và nhận
phiếu yêu cầu từ thủ thư để điền các thông tin vào phiếu yêu cầu theo mẫu:
Thủ thư căn cứ vào thông tin về sách yêu cầu mà độc giả đã ghi vào phiếu yêu cầu
để để lấy sách cho độc giả. Khi tìm được sách thủ thư yêu cầu độc giả ký nhận sách.

Sau khi thủ thư nhận lại phiếu yêu cầu đã có ký nhận của độc giả thì sẽ giao sách cho
độc giả và giữ lại phiếu yêu cầu kẹp cùng với thẻ đọc sách của độc giả bỏ vào hộp kéo
dành cho độc giả là sinh viên của khoá hộc ấy.
Khi độc giả chọn sách để mượn thì căn cứ vào các hộp fic để tìm sách cần đọc.
Thủ thư theo dõi việc mượn sách của độc giả dựa vào ngày mượn ghi trên phiếu
yêu cầu và ngày trả sách, nếu độc giả nào vi phạm các quy định của thư viên sẽ bị xử
9
THẺ ĐỌC SÁCH
Số thẻ:
Họ và tên:
Lớp:

Ngàythángnăm
Mã số sinh viên: GIÁM ĐỐC
(Có giá trị đến ngày / / )
3x4
PHIẾU YÊU CẦU
Họ và tên:
MSSV: Lớp:
Tên sáchMa số sách Ngày tháng
năm
Ký nhận:
phạt tuỳ theo mức độ vi phạm.
d. Báo cáo thống kê:
Ngoài công việc phục vụ trực tiếp bạn đọc, Thư viện còn phải thống kê độc giả
theo thời gian chỉ định từ đó năm bắt được chính xác số độc giả và các thông tin liên
quan. Thống kê sách và các thông tin liên quan đến sách như số sách mượn, số sách
còn…để biết được tình hình sách tại thư viện. Thống kê thu , chi trong việc mua sách và
mượn sách để biết số tiền đã chi và thu vào liên quan tới sách.
3. Nhiệm vụ của một hệ thống quản lý thư viện:

Một hệ thống quản lý thư viện có nhiệm vụ quản lý kho tư liệu mà thư viện hiện
có, phục vụ công tác tra cứu, nghiên cứu của độc giả. Hệ thống quản lý thư viện phải
nắm được số lượng sách có trong thư viện, phân loại sách theo phân loại, môn loại cụ
thể để dễ dàng cho việc mã hoá, tiện cho việc truy tìm. Ngoài ra hệ thống cũng phải biết
được tình trạng hiện tại, phải được cập nhật thông tin mỗi khi bổ sung các tư liệu mới
hoặc thanh lý các tư liệu không có giá trị. Đối với việc phục vụ tra cứu, hệ thống phải
đưa ra mục lục phân loại, môn loại các sách có trong thư viện, sao cho độc giả dễ dàng
tìm được các tư liệu cần thiết, bên cạnh đó hệ thống cũng phải quản lý được những độc
giả có nhu cầu mượn tư liệu. Thông thường việc phân loại sách và quản lý độc giả là
những công việc phức tạp nhất trong hệ thống quản lý thư viện.
4. Nhược điểm của hệ thống quản lý thư viện trên:
Hệ thống trên dùng nhiều đến giấy tờ, vì vậy việc bảo quản, truy tìm mất nhiều
thời gian. Hệ thống dễ mắc phải sai sót cũng như chưa tiện lợi với bạn đọc. Công việc
quản lý độc giả rất khó khăn khi số lượng bạn đọc lớn, bởi việc kiểm tra thời gian mượn
trả sách, số lượng sách mượn là thủ công, vì vậy rất dễ thất thoát tư liệu. Việc phân loại
sách và tạo ra mục lục cần khá nhiều thời gian.
5. Hướng thực thi của đề tài.
Xuất phát từ những nhược điểm của hệ thống quản lý bằng thủ công, nên việc tin
học hoá công tác quản lý là việc làm hợp lý. Từ những yêu cầu quản lý, chương trình
làm các công việc với 5 mảng như sau:
• Quản lý sách
• Quản lý độc giả
• Quản lý việc mượn sách
• Quản lý việc trả sách
• Quản lý thống kê
10
Hệ thống cho phép lưu trữ, cập nhật sách một cách dễ dàng, với khối lượng
lớn.Tối thiểu hoá thời gian tìm kiếm sách, thống kê sách, hỗ trợ những cách tìm kiếm
sách khác nhau. Hệ thống thích hợp với việc gia tăng số lượng sách, số lượng độc giả.
II. Sơ đồ hoạt động nghiệp vụ

Ở mức này ban quản lý, thủ thư, bộ phận bổ sung tài liệu, độc giả có quan hệ trực
tiếp với chức năng chính của hệ thống, chức năng này chỉ ở mức khung cảnh, nghĩa là
chức năng này bao gồm nhiều hệ thống hoạt động với mục tiêu được gắn với nó.
III. Giới thiệu về ngôn ngữ sử dụng
* Ngôn ngữ để phát triển
A. Ngôn ngữ HTML
1. Khái niệm
HTML( HyperText Markup Language) là ngôn ngữ định dạng siêu liên kết. Sự
định dạng dựa trên các Tag hoặc các đoạn mã đặc biệt để đánh dấu một văn bản, một
file ảnh hoặc một đoạn phim giúp cho Web Browser thông dịch và hiển thị chúng trên
màn hình của bạn. HTML có những phần mở rộng rất quan trọng cho phép những liên
kết hyperlink từ một tài liệu này tới một tài liệu khác ( có thể là một đoạn text , cũng có
thể là một file ảnh…)
2. Cấu trúc cơ bản của một file HTML
<HTML>
<HEAD>
<TITLE></TITLE>
</HEAD>
11
Quản lý
Thư viện
Ban quản lý
Độc giả
Sách
mới
Yêu cầu
bổ sung
sách
Yêu cầu
Kết quả

Yêu cầu
báo cáo
thống kê
Báo cáo
thống kê
BP.Bổ xung tài liệu
Thủ thư
Yêu cầu
Kết quả
<BODY>
<H1> Đây là một đầu đề </H1>.

</BODY>
</HTML>
Theo cấu trúc trình bày như trên ta thấy một file HTML được chia làm hai phần
cơ bản:
Phần đầu: Được bao bởi hai tag <head>,</head>: tại đây định nghĩa tên (hay
được gọi là tiêu đề) của trang web. Phần này được hiển thị trên thanh tiêu đề của trang
web được khai báo giữa hai tag <title> </title>
phần thân được bao bởi hai tag <body>,</body>: trình bày nội dung thể hiện trên
trang web. Các nội dung cần hiển thị hoặc xử lý trên trang web sẽ được định nghĩa trong
phần body của file HTML. Để cho các trang web được sinh động hơn, ngôn ngữ HTML
còn bao gồm rất nhiều tag dùng cho việc định trang, liên kết các trang với nhau, thêm
hình ảnh vào trang…
B. ACTIVE SERVER PAGES
B.1. Giới thiệu về Active Server Pages
1. Active Server Pages là gì ?
Microsoft Active Server Pages (ASP) không hẳn là một ngôn ngữ lập trình,
Microsoft gọi nó là môi trường Server-Side Scripting, môi trường này cho phép tạo ra
các trang Web có nội dung linh hoạt. Với các người dùng khác nhau khi truy cập vào

những trang Web này có thể sẽ nhận được các kết quả khác nhau. Nhờ những đối tượng
có sẵn (Built-in Object) và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ script như VBScript và Jscript.
ASP giúp người xây dựng dễ dàng và nhanh chóng tạo ra các trang web chất lượng.
Những tính năng trên giúp người phát triển ứng dụng nhanh chóng tiếp cận ngôn ngữ
mới, điều này là một ưu điểm không nhỏ của ASP.
Mô hình hoạt động của ASP :
12
Mô hình tổng quát hoạt động của ASP.
2. Cách hoạt động của ASP.
Các script của ASP được chưa trong các text file có tên mở rộng là .asp, trong
script có chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó.
Khi một Web Browser gửi một request tới một file .asp thì script trong file sẽ được
chạy để trả kết quả về cho browser đó. Khi web server nhận được request tới một file
.asp thì nó sẽ đọc từ đầu tới cuối file .asp đó, thực hiện các lệnh script trong đó và trả
kết quả về cho Web Browser dưới dạng của một trang HTML.
3. Cấu trúc của một trang ASP
Trang ASP đơn giản là một trang văn bản với phần mở rộng là .asp gồm có 3 phần
như sau
-Văn bản (text)
a. HTML tag (HTML : Hypertext Markup Language)
b. Các đoạn script asp
Khi thêm một đoạn script vào HTML, ASP dùng dấu phân cách (delimiters) để
phân biệt giữa đoạn HTML và đoạn ASP <% bắt đầu đoạn script và %> để kết thúc
đoạn script. Có thể xem trang ASP như một trang HTML có bổ sung các ASP Script
Command.
Ví dụ :
<HTML>
<BODY>
Bạn bắt đầu với trang ASP này ngày : <%Now()%>
13

<BODY>
</HTML>
4. Mô hình ứng dụng web qua công nghệ ASP :
Thao tác giữa client và server trong một ứng dụng web có thể được thể hiện
khái quát như sau :
HTTP
Mô hình ứng dụng Web thể hiện qua công nghệ ASP
5. Hoạt động của một trang ASP :
Khi một trang ASP được yêu cầu bởi web browser, web server sẽ duyệt tuần tự
trang này và chỉ dịch các script ASP. tuỳ theo người xây dựng trang web quy định mà
kết quả do web server dịch sẽ trả về lần lượt cho trình duyệt của người dùng hay là chỉ
trả về khi dich xong tất cả các script. kết quả trả về này mặc định là một trang theo cấu
trúccủa một trang HTML.
6. Các tính chất của ASP :
Với ASP có thể chèn các script thực thi được vào trực tiếp các file HTML. Khi đó
việc tạo ra trang HTML và xử lý script trở nên đồng thời, điều này cho phép ta tạo ra
các hoạt động của web site một cách linh hoạt uyển chuyển, có thể chèn các thành phần
HTML động vào trang Web tuỳ vào từng trường hợp cụ thể.
Các tính chất của ASP:
- Có thể kết hợp với file HTML
- Dễ sử dụng, tạo các script dễ viết, không cần phải biên dịch (compiling) hay kết
nối (linking) các chương trình được tạo ra.
- Hoạt động theo hướng đối tượng, với các build-in Object rất tiện dụng: Request,
Response, Server, Aplication, Session.
- Có khả năng mở rộng các thành phần ActiveX server (ActiveX server
14
Client
Trình duyệt
Web
Web server

ASP
A
D
O
O
L
E
D
B
O
D
B
C
DB server
DBMSS
QL server
components).
Môi trường của ASP sẽ được cài đặt trên Server cùng với Web server. một ứng dụng
viết bằng ASP là một file hay nhiều file văn bản có phần tên mở rộng là .asp, các file này
được đặt trong một thư mục ảo (Virtual Dirrectory) của Web server.
Các ứng dụng ASP dễ tạo vì ta dùng các ASP script để viết các ứng dụng. Khi tạo
các script của ASP ta có thể dùng bất kỳ một ngôn ngữ script nào, chỉ cần có scripting
engine tương ứng của ngôn ngữ đó mà thôi. ASP cung cấp sẵn cho ta hai scripting
engine là Visual Basic Script (VBScript) và Java Script (Jscript). Ngoài ra ASP còn
cung cấp sẵn các ActiveX Component rất hữu dụng, ta có thể dùng chúng để thực hiện
các công việc phức tạp như truy xuất cơ sở dữ liệu, truy xuất file,… Không những thế
mà ta còn có thể tự mình tạo ra cá component của riêng mình và thêm vào để sử dụng
trong ASP. ASP tạo ra các trang HTML tương thích với các Web Browser chuẩn.
7. Một số ưu và khuyết điểm của ASP .
a. Ưu điểm :

- ASP giúp người dùng xây dựng các ứng dụng Web với những tính năng sinh
động. Các trang ASP không cần phải hợp dịch.
- Dễ dàng tương thích với các công nghệ của Microsoft. ASP sử dụng ActiveX
Data Object (ADO) để thao tác với cơ sở dữ liệu hết sức tiện lợi.
- Với những gì ASP cung cấp, các nhà phát triển ứng dụng web dễ dàng tiếp cận
công nghệ này và nhanh chóng tạo ra các sản phẩm có giá trị. Điều này hết sức có ý
nghĩa trong điều kiện phát triển như vũ bão của tin học ngày nay. Nó góp phần tạo nên
một đội ngũ lập trình web lớn mạnh.
- ASP có tính năng mở. Nó cho phép các nhà lập trình xây dựng các component và
đăng ký sử dụng dễ dàng.
b. Khuyết điểm :
- ASP chỉ chạy và tương thích trên môi trường Window điều này làm ASP bị hạn
chế rất nhiều.
- Dùng ASP chung ta sẽ gặp không ít khó khăn trong việc can thiệp sâu vào hệ thống.
- Các ứng dụng ASP chạy chậm hơn công nghệ Java Servlet.
- Tính bảo mật thấp do các mã ASP đều có thể đọc được nếu người dùng có quyền
truy cập vào web server. Có lẽ đây là lý do quan trọng nhất để người dùng không chọn
công nghệ Asp.
B.2 .Các đối tượng Built-in trong ASP.
ASP có sẵn 5 đối tượng ta có thể dùng được mà không cần phải tạo. Chúng được
15

×