NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những thập kỷ gần đây, ngành Công Nghệ Thông Tin phát
triển một cách nhanh chóng và có nhiều bước tiến nhảy vọt. Ở Việt Nam
ngành công nghệ thông tin tuy còn non trẻ nhưng tốc độ phát triển khá
nhanh và đang dần được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế,
góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Tin học hoá trong công tác quản lý nhằm giảm bớt sức lao động
của con người, tiết kiệm được thời gian, độ chính xác cao, gọn nhẹ và
tiện lợi hơn rất nhiều so với việc làm thủ công quản lý trên giấy tờ như
trước đây. Tin học hoá giúp thu hẹp không gian lưu trữ, tránh được thất
lạc dữ liệu, tự động hệ thống hoá và cụ thể hoá các thông tin theo nhu
cầu của con người.
Muốn được bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm thì những nhà sản xuất
phải được cấp bằng độc quyền về nhãn hiệu sản phẩm do Cục Sở Hữu
Công Nghiệp (SHCN) cấp. Do đó Công ty Tư vấn đầu tư được sự uỷ
quyền của các Công ty làm đơn gửi Cục Sở Hữu Công Nghiệp yêu cầu
cấp bằng độc quyền nhãn hiệu sản phẩm. Như vậy Công ty Tư vấn là
khâu trung gian để áp dụng tin học hoá vào công việc quản lý của Công
ty Tư vấn đầu tư là rất cần thiết cho việc lưu trữ dữ liệu, tìm kiếm thông
tin một cách nhanh gọn và chính xác.
Chương trình ứng dụng giúp đỡ yêu cầu thực tế nhằm hỗ trợ công
việc quản lý đơn và giao dịch cấp bằng độc quyền nhãn hiệu sản phẩm
của Công ty Tư vấn đầu tư.
III Microsoft Access là một công cụ quản trị CSDL mạnh,
được đánh giá cao trong số các phần mềm quản trị CSDL trên máy PC
hiện nay do sức mạnh, tính linh hoạt cùng với mọi mức người dùng và
rất dễ sử dụng.
IV
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
1
NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
V
VI Nhiều công việc phải lập trình vất vả khi sử dụng các hệ
quản trị CSDL khác như Foxpro chẳng hạn, nhưng với Microsoft Access
thì chỉ cần thực hiện những thao tác đơn giản.
VII HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU MICROSOFT
ACCESS.
1. Giới thiệu chung về Access.
Cho đến nay Microsoft Access đã trở thành phần mềm CSDL liên
tục phát triển, thể hiện bước ngoặt quan trọng về sự dễ dàng trong việc
sử dụng, nhiều người đã bị cuốn hút vào việc tạo các CSDL hữu ích của
riêng mình và các ứng dụng CSDL hoàn chỉnh.
Hiện nay, Microsoft Access đã trở thành một sản phẩm phần mềm
mạnh, dễ dàng, đơn giản khi làm việc. Chúng ta hãy xem xét lợi ích của
việc sử dụng phần mềm phát triển ứng dụng CSDL như Microsoft
Access.
Hệ CSDL: Theo định nghĩa đơn giản nhất, một CSDL là một tập
hợp các bản ghi và tệp được tổ chức cho một mục đích cụ thể.
Hầu hết các hệ quản trị CSDL hiện nay đều lưu giữ và xử lý thông
tin bằng mô hình quản trị CSDL quan hệ. Từ quan hệ bắt nguồn từ thực
tế là mỗi bản ghi trong CSDL chứa các thông tin liên quan đến một chủ
thể duy nhất. Ngoài ra, các dữ liệu của hai nhóm thông tin có thể ghép
lại thành một chủ thể duy nhất dựa trên các giá trị dữ liệu quan hệ. Trong
một hệ quản trị CSDL quan hệ, tất cả các dữ liệu ấy được quản lý theo
các bảng, bảng lưu giữ thông tin về một chủ thể. Thậm chí khi sử dụng
một trong những phương tiện của một hệ CSDL để rút ra thông tin từ
một bảng hay nhiều bảng khác ( thường được gọi là truy vấn - Query )
thì kết quả cũng giống như một bảng. Thực tế còn có thể hiện 1 truy vấn
dựa trên kết quả của một truy vấn khác.
Các khả năng của một hệ CSDL là cho chúng ta quyền kiểm soát
hoàn toàn bằng cách định nghĩa dữ liệu, làm việc với dữ liệu và chia sẻ
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
2
NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
dữ liệu với người khác. Một hệ CSDL có 3 khả năng chính : Định nghĩa
dữ liệu, xử lý dữ liệu và kiểm soát dữ liệu.
Toàn bộ chức năng trên nằm trong các tính năng mạnh mẽ của
Microsoft Access.
a. Định nghĩa dữ liệu:
Xác định CSDL nào sẽ được lưu giữ trong một CSDL, loại của dữ
liệu và mối quan hệ giữa các dữ liệu.
b. Xử lý dữ liệu:
Có nhiều cách xử lý dữ liệu là các bảng, các truy vấn, các mẫu
biểu, các báo cáo, các macro và module trong Microsoft Access.
2. Bảng ( Table ):
Bảng là đối tượng được định nghĩa và được dùng để lưu dữ liệu.
Mỗi bảng chứa các thông tin về một chủ thể xác định. Mỗi bảng gồm các
trường (field ) hay còn gọi là các cột ( Column ) lưu giữ các loại dữ liệu
khác nhau và các bản ghi ( Record ) hay còn gọi là các hàng (Row) lưu
giữ tất cả các thông tin về một cá thể xác định của chủ thể đó. Có thể nói
một khoá cơ bản (Primary) (gồm một hoặc nhiều trường) và một hoặc
nhiều chỉ mục (Index) cho mỗi bảng để giúp tăng tốc độ truy nhập dữ
liệu.
a. Đặt khoá chính (Primary key):
Mỗi bảng trong một CSDL quan hệ đều phải có một khoá cơ
bản và xác định khoá cơ bản trong Microsoft Access tuỳ theo từng tính
chất quan trọng của bảng hay từng CSDL mà ta chọn khoá chính cho
phù hợp : Mở bảng ở chế độ Design, chọn một hoặc nhiều trường muốn
định nghĩa là khoá. Dùng chuột bấm vào nút Primary Key trên thanh
công cụ.
b. Định nghĩa khoá quan hệ:
Sau khi định nghĩa xong hai hay nhiều bảng có quan hệ thì nên báo
cho Acces biết cách thức quan hệ giữa các bảng. Nếu làm như vậy,
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
3
NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
Access sẽ biết liên kết tất cả các bảng mỗi khi sử dụng chúng sau này
trong các truy vấn, biểu mẫu hay báo cáo.
Các tính năng tiên tiến của bảng trong Access:
+ Phương tiện Table Wizard giúp định nghĩa các bảng.
+ Phép định nghĩa đồ hoạ các mối quan hệ.
+ Các mặt nạ nhập liệu cho trường để tự đọng thêm các ký hiệu
định dạng vào các dữ liệu.
+ Có khả năng lưu giữ các trường Null cũng như các trường trống
trong CSDL.
+ Các quy tắc hợp lệ của bảng có khả năng kiểm tra tính hợp lệ
của một trường dựa trên các trường khác.
+ Công cụ riêng để tạo các chỉ mục.
Các tính năng tiên tiến của truy vấn trong Access:
+ Phương thức tối ưu truy vấn “Rushmore” (từ Foxpro).
+ Phương tiện Query Wizard giúp thiết kế các truy vấn.
+ Truy xuất các thuộc tính cột (Quy cách định dạng, các vị trí thập
phân (mặt nạ nhập)..).
+ Có khả năng lưu trữ kiểu trình bày bảng dữ liệu hoặc truy vấn.
+ Các công cụ tạo truy vấn (Query builder) khả dụng trên nhiều
vùng.
+ Khả năng định nghĩa các kết nối tự động được cải thiện.
+ Hỗ trợ các truy vấn Union và các truy vấn thứ cấp (trong SQL).
+ Cửa sổ soạn thảo SQL được cải tiến.
+ Tăng số trường có thể cập nhật được trong một truy vấn kết nối.
c. Mẫu biểu (Form):
Mẫu biểu là đối tượng được thiết kế chủ yếu dùng để nhập hoặc
hiển thị dữ liệu, hoặc điều khiển việc thực hiện một ứng dụng. Các mẫu
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
4
NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
biểu được dùng để trình bày hoàn toàn theo ý muốn các dữ liệu được
truy xuất từ các bảng hoặc các truy vấn.
Cho phép in các mẫu biểu. Cũng cho phép thiết kế các mẫu biểu
để chạy Macro hoặc một Module đáp ứng một sự kiện nào đó.
Mẫu biểu là phương tiện giao diện cơ bản giữa người sử dựng và
một ứng dụng Microsoft Access và có thể thiết kế các mẫu biểu cho
nhiều mục đích khác nhau.
+ Hiển thị và điều chỉnh dữ liệu.
+ Điều khiển tiến trình của ứng dụng.
+ Nhập các dữ liệu.
+ Hiển thị các thông báo.
d. Báo cáo (Report):
Báo cáo là một đối tượng được thiết kế để định quy cách, tính toán,
in và tổng hợp các dữ liệu được chọn.
Các tính năng tiên tiến của báo cáo trong Access:
+ Có công cụ Auto Report dùng để tự động xây dựng một báo
cáo cho một bảng hoặc truy vấn.
+ Có thể thiết đặt nhiều thuộc tính bổ sung bằng các Macro
hoặc Access Basic.
+ Các báo có thể chứa các chương trình Access Basic cục bộ
(được gọi là chương trình nền của báo cáo-code behind report) để đáp
ứng các sự kiện trên báo cáo.
+ Các công cụ để tạo các thuộc tính để giúp tạo các biểu thức
phức tạp và các câu lệnh SQL.
+ Có thể cất kết quả báo cáo vào tệp văn bản RTF.
+ Có thuộc tính “ Page “ mới để tính tổng số trang tại thời điểm
in.
Những tính năng tiên tiến của Access Basic:
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
5
NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
+ Có khả năng viết trực tiếp các chương trình nền của mẫu biểu
và báo cáo để xử lý các sự kiện.
+ Truy nhập trực tiếp đến chương trình thuộc tính của biểu mẫu
hoặc báo cáo thông qua việc thiết đặt thuộc tính.
+ Làm việc với tất cả các đối tượng của CSDL bao gồm các
bảng, các truy vấn, các biểu mẫu, các Macro, các trường, các chỉ mục,
các mối quan hệ và các điều kiện.
+ Khả năng xử lý lỗi được cải thiện.
+ Các phương tiện tìm kiếm lỗi được cải tiến.
+ Các sự kiện được mở rộng tương tự trong Visual Basic.
+ Hỗ trợ tính năng OLE.
+ Có khả năng tạo các công cụ tạo biểu thức và các Wizard
theo ý muốn.
Chính vì lý do đó tôi đã quyết định chọn ngôn ngữ Microsoft
Access để xây dựng chương trình “Quản lý đăng ký nhãn hiệu sản
phẩm “ trong đó đặc biệt là phần quản lý giao dịch đơn từ đăng ký nhãn
hiệu sản phẩm.
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
6
NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT CHUNG
I. Giới thiệu về mô hình thực thể - quan hệ
1. Giới thiệu:
Một mô hình thực thể - quan hệ (E-R) là một mô tả logic chi tiết dữ
liệu của một tổ chức hay một lĩnh vực nghiệp vụ. Mô hình E-R được
diễn tả bằng các thuật ngữ sau: các thực thể trong môi trường nghiệp vụ,
các mối quan hệ giữa các thực thể, các thuộc tính của thực thể cũng như
thuộc tính của quan hệ. Một mô hình E-R thường được biểu diễn bằng
một sơ đồ thực thể - quan hệ.
Mô hình dữ liệu xí nghiệp
Mô hình dữ liệu quan niệm
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
7
Lập kế hoạch
Phân tích
Thiết kế
Mô hình dữ liệu logic
Thiết kế CSDL
Logic
Thiết kế CSDL
Vật lý
Thực hiện
NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
Mô hình công nghệ
CSDL và kho chứa
Người ta thường xây dựng mô hình E-R trong giai đoạn phân tích
của quá trình phát triển cơ sở dữ liệu. Một mô hình E-R có thể cũng
được sử dụng để biểu diễn mô hình dữ liệu xí nghiệp.
*Đối tượng : Máy móc, ôtô,..
*Sự kiện : Mua, bán, ghi nhận,..
*Khái niệm : Tài khoản, trung tâm làm việc,..
Cần phân biệt rõ ràng giữa một kiểu thực thể và một bản thể.
Kiểu thực thể ( đôi khi còn gọi tắt là thực thể hay lớp thực thể) : là
một tập các thực thể có cùng những thuộc tính chung. Mỗi một kiểu thực
thể trong mô hình E-R được gán một tên gọi, tên gọi này đại diện cho
một lớp thực thể vừa nói ở trên. Người ta sử dụng chữ in hoa để đặt tên
cho kiểu thực thể. Trong sơ đồ thực thể-quan hệ, tên của một thực thể
được đặt trong hình chữ nhật.
Chẳng hạn thực thể Tác giả có các thuộc tính sau:
Mã tác giả
Tên tác giả
Địa chỉ
Điện thoại
Quốc tịch
Bản thể : Mỗi thể hiện cụ thể của một lớp thực thể gọi là một bản
thể.
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
8
NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
Mỗi thực thể được mô tả chỉ một lần trong một cơ sở dữ liệu. Trong
khi đó có nhiều bản thể của thực thể này được lưu trữ trong cơ sở dữ
liệu.
Ví dụ : Chỉ có một kiểu thực thể Tác giả trong một tổ chức, trong
khi đó có hàng trăm ( thậm chí hàng nghìn ) các bản ghi về các tác giả cụ
thể được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu.
2. Thuộc tính (Attributes).
Mỗi một lớp thực thể có một tập các thuộc tính gắn kết với nó. Một
thuộc tính là một đặc tính hay tính chất của một lớp thực thể được xem
xét trong một tổ chức ( mối quan hệ cũng có thể có thuộc tính ). Sau đây
là một số kiểu thực thể và thuộc tính gắn kết với chúng:
Tác giả : Mã tác giả, tên tác giả, địa chỉ, số điện thoại, quốc tịch.
Đơn khách : Mã đơn, mã khách, đồng tác giả.
Chúng ta dùng chữ thường đậm để đặt tên cho thuộc tính của thực
thể, các thuộc tính được mô tả bằng hình elip có tên bên trong và được
nối với thực thể.
Các khóa dự tuyển và khóa chính.
a) Khoá dự tuyển (Candidate key)
Mọi lớp thực thể phải có một hoặc tập các thuộc tính cho phép xác
định duy nhất một bản thể và phân biệt rõ ràng bản thể này với các bản
thể khác của cùng một lớp thực thể. Những thuộc tính này gọi là khoá dự
tuyển. Khoá dự tuyển cho kiểu thực thể Tác giả là Mã tác giả. Đôi khi
một thực thể có nhiều hơn một khoá dự tuyển. Vì vậy, có thể có nhiều
cách chọn khóa khác nhau cho một thực thể.
Ví dụ : Một khoá cho ĐƠN khách là Mã đơn và một khóa khác là
Mã khách.
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
9
NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
b) Khoá chính (Primary key)
Nếu có nhiều khoá dự tuyển thì người thiết kế phải lựa chọn một
trong số các khoá dự tuyển đó một khoá làm khoá chính. Vậy khoá chính
là một khoá dự tuyển đã được lựa chọn. Sau đây là một số gợi ý về điều
kiện để chọn khoá chính:
* Chọn khoá dự tuyển sao cho giá trị của nó sẽ không thay đổi
trong suốt vòng đời của mỗi bản thể.
* Chọn khoá chính phải đảm bảo để giá trị thuộc tính khoá của mỗi
bản thể của lớp thực thể phải khác trống (NOT NULL). Nếu khoá là kết
hợp của một số thuộc tính thì phải đảm bảo mọi thành phần của khoá
phải có giá trị khác trống.
c) Tránh sử dụng các khoá nhân tạo mà cấu trúc của nó có thành
phần chỉ sự phân loại, địa điểm,..
Ví dụ : Nếu lấy thuộc tính Mã khách hàng làm khoá, trong đó 2 số
đầu của thuộc tính dùng để chỉ vị trí của kho hàng, thì Mã khách hàng sẽ
bị thay đổi khi vị trí kho hàng thay đổi.
d) Cần xem xét để thay thế khoá có một thuộc tính đơn cho các
khóa hợp thành từ một số thuộc tính.
Ví dụ : Kiểu thực thể trò chơi có các thuộc tính : Đội nhà, Đội
khách. Một thuộc tính Số hiệu trận đấu có thể được sử dụng thay thế
cho thuộc tính khoá là kết hợp của hai thuộc tính Đội nhà, Đội khách.
Các mối quan hệ (Relationships).
Mối quan hệ là keo dính gắn kết các thành phần khác nhau với nhau
trong mô hình E-R. Một mối quan hệ là sự kết nối giữa các bản thể của
một hoặc nhiều thực thể được xem xét trong tổ chức.
Ví dụ : Phòng đào tạo của một công ty mở những lớp huấn luyện
cho những thành viên của công ty. Như vậy, một nhân viên phải hoàn
thành một số khoá huấn luyện nào đó. Mối quan hệ hoàn thành là mối
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
10
NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
quan hệ tồn tại giữa kiểu thực thể lập trình viên và kiểu thực thể Khoá
học.
Mỗi mối quan hệ được mô tả bằng một hình thoi. Một thực thể có
thể được kết nối với một thực thể khác bằng một mối quan hệ nhiều-
nhiều. Một bản thể của thực thể này có thể có quan hệ với nhiều bản thể
của thực thể kia và ngược lại.
Ví dụ : Một nhân viên có thể tham gia nhiều khoá học và một khoá
học có thể được hoàn thành bởi nhiều người.
II. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ.
A. Khái niệm chung về hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ.
1. Cơ sở dữ liệu (Database).
Cơ sở dữ liệu là một trong những lĩnh vực được tập trung nghiên
cứu và phát triển của công nghệ thông tin, nhằm giải quyết các bài toán
quản lý, tìm kiếm thông tin trong những hệ thống lớn, đa dạng, phức tạp
cho nhiều người sử dụng trên máy tính điện tử. Cùng với sự ứng dụng
mạnh mẽ công nghệ thông tin vào đời sống xã hội, kinh tế do vậy việc
nghiên cứu CSDL đã và đang phát triển ngày càng phong phú ,hoàn
thiện hơn.
Cơ sở dữ liệu là nguồn cung cấp dữ liệu cho một hệ thống thông tin
bất kỳ do máy tính quản lý. Những thông tin này được lưu giữ một cách
có cấu trúc theo một quy định nào đó.
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
11
LẬP TRÌNH VIÊN
HOÀN
THÀN
H
KHOÁ HỌC
NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu ( Database management system).
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là hệ chương trình có chức năng quản lý,
tổ chức, lưu trữ, cho phép tạo lập các thuộc tính như là tìm kiếm, thay
đổi, thêm bớt dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có vai
trò rất quan trọng trong một hệ thống thông tin. Nó như một bộ diễn dịch
(interpreter) với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp cho người sử dụng có thể
sử dụng được hệ thống thông tin mà ít nhiều không cần quan tâm đến
thuật toán chi tiết hoặc biểu diễn dữ liệu trong máy tính.
B. Mô hình quan hệ.
Các mô hình cơ sở dữ liệu cơ bản.
Trong quá trình thiết kế và xây dựng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu,
người ta tiến hành xây dựng các mô hình dữ liệu. Mo hình dữ liệu phải
thể hiện được các mối quan hệ bản chất của các dữ liệu mà các dữ liệu
này phản ánh các mối quan hệ và các thực thể trong thế giới hiện thực.
Có thể thấy mô hình dữ liệu phản ánh khía cạnh cấu trúc logic mà không
đi vào khía cạnh vật lý của các CSDL. Khi xây dựng các mô hình dữ liệu
cần phân biệt các thành phần cơ bản sau:
- Thực thể (Entity) : Đó là đối tượng có trong thực tế mà chúng ta
cần mô tả các đặc trưng của nó.
- Thuộc tính : Đó là các dữ liệu thể hiện các đặc trưng của thực thể.
- Ràng buộc : Đó là các mối quan hệ logic của các thực thể.
Tuy vậy, ba thành phần cơ bản trên được thể hiện ở 2 mức:
+ Mức loại dữ liệu (Type) : Đó là sự khái quát hoá các ràng buộc,
các thuộc tính, các thực thể cụ thể.
+ Mức thể hiện : Đó là một ràng buộc cụ thể, hoặc là các giá trị
thuộc tính, hoặc là một thực thể cụ thể.
Yếu tố quan trọng nhất của cấu trúc CSDL là dạng cấu trúc dữ liệu
mà trong đó các mối quan hệ giữa các dữ liệu lưu trữ được mô tả. Có thể
thấy rằng loại dữ liệu nền tảng của việc mô tả các mối quan hệ là loại
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
12
NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
bản ghi (Record type). Bởi vì các ràng buộc giữa các loịa bản ghi tạo ra
bản chất cấu trúc của cơ sở dữ liệu. Vì thế, dựa trên việc xác định các
ràng buộc giữa các loại dữ liệu được cho như thế nào mà chúng ta phân
loại các mô hình dữ liệu. Có nghĩa là từ cách nhìn của người sử dụng
việc mô tả các dữ liệu và các ràng buộc giữa các dữ liệu được thực hiện
như thế nào.
Việc tổ chức cơ sở dữ liệu có thể theo nhiều mô hình khác nhau.
Trong đó có ba loại hình cơ bản là:
+ Mô hình phân cấp.
+ Mô hình mạng.
+ Mô hình quan hệ.
Mô hình này có dạng hình cây, trong đó dữ liệu được đặt tại
các nút.
+ Mô hình mạng ( Network model )
Các khái niệm của mô hình này là:
Đơn vị dữ liệu (Data Item ): Thành phần dữ liệu nhỏ nhất được đặt
tên.
Nhóm dữ liệu (Data agreate ): Một nhóm có thứ tự các đơn vị dữ
liệu có mang tên.
Bản ghi (Record ): Là một bộ có thứ tự các đơn vị dữ liệu và nhóm
dữ liệu.
Liên kết ( Set ): Mô tả quan hệ giữa hai lớp bản ghi mà một lớp
được khai báo là bản chủ còn lớp kia là bản ghi thanhf viên. Liên kết sẽ
ứng với một bản ghi chủ với nhiều bản ghi thành viên.
Để diễn tả cấu trúc chung của một cơ sở dữ liệu theo mô hình
mạng người ta thường dùng đồ thị có hướng, với hướng đi từ bản ghi chủ
đến bản ghi thành viên. Bản thân các cung cũng được đặt tên, đó chính là
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
13
NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
tên của liên kết. Tuỳ theo một bản ghi có bao nhiêu liên kết với các bản
ghi khác, mà từ mỗi nút có bấy nhiêu con trỏ.
+ Mô hình quan hệ ( Relational model ).
Mô hình này dựa trên cơ sở khái niệm lý thuyết tập hợp của các
quan hệ, đây là mô hình do E.Codd đưa ra vào năm 1970. Các dữ liệu
được chuyển vào bảng hai chiều, mỗi bảng gồm các hàng và các cột, mỗi
hàng xác định một bản ghi, mỗi cột xác định một trường dữ liệu. Các
bảng có thể móc nối với nhau để thể hiện các quan hệ dữ liệu phức tạp.
CHƯƠNG II
BÀI TOÁN QUẢN LÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
I. ĐẶT BÀI TOÁN
A) Bài toán và các yêu cầu đặt ra
Công ty tư vấn và chuyển giao công nghệ là nơi khách hàng nước
ngoài cũng như trong nước đến uỷ quyền cho Công ty tư vấn làm đơn
gửi Cục Sáng Chế. Vì vậy Công ty tư vấn là trung gian giữa khách hàng
và cục. Khi khách hàng uỷ quyền cho Công ty tư vấn là người đại diện
cho khách hàng làm đơn theo mẫu của khách hàng. Trong suốt quá trình
từ khi công ty tư vấn bắt đầu làm đơn gửi cục cho đến khi khách hàng
được cấp bằng nhãn hiệu sản phẩm là cả một tiến trình điễn ra như sau:
1. Chuẩn bị và nộp đơn
a) Khách hàng gửi tài liệu yêu cầu công ty tư vấn nộp đơn.
b) Công ty nhận tài liệu, tiến hành phân loại nhãn hiệu sản phẩm,
xác định ngày ưu tiên và các deadline nộp đơn. Thông báo cho khách
hàng những tài liệu còn thiếu trước ngày nộp đơn 1 tuần (7 ngày) và tiến
hành nộp đơn.
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
14
NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
c) Cục sẽ nhận đơn và cho dấu biên nhận trong đó có số đơn hợp lệ
và ngày nộp đơn.
2. Chờ xét nghiệm.
a) Công ty thông báo nộp đơn cho khách hàng bao gồm (ngày nộp
số đơn) thông báo những tài liệu còn thiếu cần bổ sung với thời hạn
chính xác.
b) Công ty ghi nhận vào sổ:
+ Số đơn
+ Ngày nộp đơn
+ Số tiền nộp cục
c) Xác định các tài liệu bổ xung với thời hạn chính xác và ngày trả
nợ cục.
d) Cục sẽ tiến hành thanh toán phí nộp đơn cho công ty và phát
giấy chứng nhận đã nộp lệ phí đơn.
3. Xét nghiệm hình thức (thời hạn 3 tháng).
a) Công ty sẽ tiến hành thuê bản dịch mô tả nhãn hiệu sản phẩm
(nếu cần và nộp bản mô tả nhãn hiệu sản phẩm vào trước thời hạn).
b) Tham khảo các báo cáo tra cứu quốc tế để xác định khả năng
đăng ký của đơn.
c) Theo dõi việc xét nghiệm viên yêu cầu thanh toán tiền dịch
hoặc tiền hiệu đính.
d) Nếu cục yêu cầu sửa đổi bổ sung thì công ty phải:
+ Ghi nhận deadline trả lời cục và thông báo cho khách hàng
deadline sửa đổi.
+ Trước thời hạn một tuần thì nhắc khách hàng.
+ Tiếp nhận trả lời của khách hàng, tiến hành làm công văn vào cục
và theo dõi kết quả xét nghiệm sau một thời gian nhất định chưa có chấp
nhận đơn hợp lệ phải hỏi cục.
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
15
NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
+ Công ty sẽ dịch mô tả sáng chế và nộp mô tả sáng chế trước thời
hạn 3 tháng của xét nghiệm hình thức.
e) Nếu không có yêu cầu sửa đổi thì:
+ Hết thời hạn xét nghiệm hình thức mà không có chấp nhận đơn
hợp lệ thì phải hỏi cục.
+ Có chấp nhận đơn hợp lệ tiến hành kiểm tra thông tin trên bằng.
+ Gửi công báo cho khách về chấp nhận đơn hợp lệ.
+ Theo dõi việc đăng công báo của cục lưu hồ sơ và gửi cho khách.
4. Xét nghiệm nội dung với thời hạn 18 tháng đối với nhãn hiệu sản
phẩm và 9 tháng đối với hình thức.
a) Theo dõi gần đến hết hạn xét nghiệm nội dung không có thông
báo thì phải gửi đơn lên Cục.
b) Nếu có yêu cầu sửa đổi bổ sung:
+ Ghi nhận deadline trả lời cục. Viết thư thông báo cho hkách hàng
deadline.
+ Trước thời hạn deadline 1 tuần (7 ngày) thì nhắc khách hàng đồng
thời có thể tư vấn về gia hạn trả lời nếu khách hàng chưa sẵn sàng trả lời.
Tiến hành gia hạn (ghi nhận deadline mới).
+ Nhận trả lời của khách hàng và tiến hành làm công văn vào cục.
Theo dõi kết quả sau 18 tháng.
c) Nếu không có sửa đổi:
+ Đến hết thời hạn xét nghiệm nội dung mà chưa có thông báo cấp
bằng thì gửi đơn lên Cục.
+ Nhận bằng và tiến hành kiểm tra lại các thông tin trên bằng.
+ Tiến hành dịch bằng nếu khách hàng là người nước ngoài.
+ Thông báo cho khách hàng có bằng và thông báo số tiền mà
khách hàng phải đóng.
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
16
NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
Quy trình xử lý đơn sáng chế của công ty tư vấn là một quy trình
khá phức tạp. Trong suốt quy trình là quá trình giao dịch qua lại giữa:
• Công ty tư vấn với khách hàng
• Công ty tư vấn và cục Sở Hữu Công Nghiệp (SHCN)
*) Giao dịch giữa Công ty tư vấn và khách:
Đó là những công văn đi từ công ty yêu cầu khách hàng nộp tài
liệu, tài liệu bổ sung, những công văn liên quan khác. Những tài liệu
công văn được gửi từ khách hàng tới Công ty tư vấn .
*) Giao dịch giữa Công ty tư vấn và Cục:
Đó là những công văn, tài liệu được gửi từ công ty tới cục và ngược
lại từ cục tới Công ty tư vấn.
Bài toán đặt ra là quản lý đơn và giao dịch qua lại trong suốt tiến
trình từ khi nộp đơn đến khi cấp bằng độc quyền nhãn hiệu sản phẩm.
1) Giao dịch giữa công ty và khách hàng
Công ty tư vấn sẽ nhận sự uỷ quyền của khách hàng về nhãn hiệu
sản phẩm. Trong đó khách hàng phải gửi những tài liệu cần thiết để công
ty tư vấn sẽ làm đơn theo mẫu nộp cho cục.
+Trong quá trình khách hàng gửi những tài liệu cần thiết tới
công ty. Công ty phải kiểm tra tài liệu đã nhận được đặc biệt là phải có
tên và địa chỉ người nộp đơn.
+ Công ty phải xác định những tài liệu còn thiếu nào cần bổ
xung trước khi nộp đơn , tài liệu nào có thể bổ xung sau khi nộp đơn và
đưa ra thời hạn cho những tài liệu đó.
+ Công ty phải phân loại theo nhãn hiệu sản phẩm quốc tế và
xác định ngày ưu tiên. (Ngày ưu tiên ở đây có nghĩa là với một khách
hàng đã nộp đơn với cùng nhãn hiệu sản phẩm này ở nước khác, sau đó
mới nộp đơn ở Việt Nam mà Việt Nam và nước đó có ký hiệp ước Paris
hoặc có thoả thuận khác giữa hai nước thì khách hàng đó sẽ được hưởng
quyền ưu tiên sớm và cục sẽ lấy ngày nộp đơn sớm đó để tiến hành xét
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
17
NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
nghiệm. Hoặc là cả hai khách hàng cùng nộp đơn với cùng một nhãn
hiệu sản phẩm thì khách hàng nào đã nộp đơn tại quốc gia mà có cùng
hiệp ước Paris hoặc thoả thuận khác thì khách hàng đó sẽ được hưởng
quyền ưu tiên )
+ Công ty xác định thời hạn nộp đơn tùy thuộc vào từng loại
đơn với thời hạn khác nhau.
+ Sau khi nộp đơn cho cục thì Công ty sẽ phải có trách nhiệm
thông báo cho khách hàng biết đã nộp đơn, thời hạn chờ xét nghiệm và
thông báo các tài liệu còn thiếu cần bổ xung và thời hạn của nó.
Vậy trong suốt quá trình công ty bắt đầu tiến hành làm các thủ tục
cần thiết để nộp đơn và đến khi khách hàng được cấp bằng sáng chế là
quá trình giao dịch qua lại giữa công ty và khách hàng bằng những :
Công văn đi, công văn đến, những tài liệu và những công văn trả lời
khác có liên quan.
2) Giao dịch giữa công ty và cục SHCN:
Sau khi công ty tư vấn nộp đơn cho Cục. Nếu hợp lệ cục sẽ cho dấu
biên nhận trong đó có số đơn và ngày nộp đơn còn nếu không hợp lệ cục
sẽ gửi lại cho công ty sửa chữa lại đơn.
+ Công ty sẽ dịch mô tả nhãn hiệu sản phẩm và nộp bản mô tả
nhãn hiệu sản phẩm trước thời hạn 3 tháng của XNHT
+ Cục sẽ phát giấy chứng nhận nộp đơn sau khi công ty đã
thanh toán lệ phí nộp đơn. Tại cục các xét nghiệm viên sẽ hiệu đính bản
mô tả (BMT), xem xét về mặt hình thức của đơn và ra thông báo chấp
nhận đơn (CNĐ).
+ Công ty tư vấn sẽ thông báo cho khách hàng biết thời hạn xét
nghiệm đồng thời theo dõi nếu quá hạn chưa có thông báo thì hỏi cục.
Quá trình giao dịch giữa công ty và cục SHCN từ lúc nộp đơn cho
đến khi được cấp bằng là quá trình trao đổi qua lại bằng các công văn, tài
liệu, các thông báo thư từ..
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
18
NGUYỄN MẠNH HÙNG K96B
2
CNTT
Bài tập tốt nghiệp GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BÙI ĐỨC TIẾN
Vì vậy quá trình giao dịch của công ty phải quản lý được các đối
tượng sau:
* Các công văn đi
* Các công văn đến
* Các trả lời đi
* Các trả lời đến
* Và các công văn khác có liên quan.
3) Quản lý đơn:
Quản lý đơn là phải quản lý được số lượng đơn cũng như những nội
dung có trong đơn. Đó là số hiệu nhận biết mỗi đơn ở Công ty tư vấn và
chuyển giao công nghệ, số hiệu đơn khách và số hiệu đơn hợp lệ và ngày
biên nhận mà cục cấp khi nộp đơn.
Đơn có được quyền ưu tiên nộp sớm căn cứ vào:
+ Công ước Paris
+ Các thoả thuận khác
+ Xét nghiệm nhanh
Mỗi đơn đều có sự chuyến đổi nếu sáng chế không đáp ứng được
các yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ sáng tạo như:
+ Khách hàng
+ Tài liệu
+ Tác giả
+ Chỉ dẫn ưu tiên
+ Phí lệ phí
+ Và các thông tin khác có liên quan đến cần có trong đơn..
b) Yêu cầu với đối tượng tác giả:
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM
19