Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Mối quan hệ giữa lãi suất vốn vay, tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.48 KB, 57 trang )

Mối quan hệ giữa lãi suất vốn vay, tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư
Chương I: Những vấn đề lý thuyết về lãi suất vốn vay, tỉ suất lợi
nhuận và quy mô vốn đầu tư và mối quan hệ giữa chúng.
I – Lãi suất vốn vay
1. Khái niệm.
Lãi suất là một phạm trù kinh tế rộng và phức tạp.Kinh tế học hiện đại
có nhiều cách hiểu khác nhau về lãi suất.Chẳng hạn,lãi suất là chi phí cơ hội
của việc giữ tiền; lãi suất là phần thưởng cho sở thích tiêu dùng vv…
Tuy nhiên hiểu theo một nghĩa chung nhất thì: Lãi suất là giá cả của
vốn tiền tệ được đo bằng tỉ lệ số tiền lãi trên số tiền gốc mà người đi vay phải
trả cho người cho vay khi đến hạn phải trả, thông thường tính theo %/tháng
hoặc %/năm. Đối với người đi vay: Lãi suất vốn vay là chi phí hoặc giá của
vốn vay.Đối với người cho vay: Lãi suất là lợi tức khi cho vay vốn.Trong
nền kinh tế thị trường vốn huy động của các tổ chức kinh tế một phần quan
trọng từ các nguồn vốn vay.Vì vậy luôn phát sinh lãi suất.
2. Phân loại lãi suất
2.1 Phân loại vốn vay theo sức mua của đồng tiền:
• Lãi suất danh nghĩa là thuật ngữ tài chính và kinh tế học để chỉ
tỷ lệ lãi trên giá trị danh nghĩa của một khoản tiền vay hoặc đầu tư…với hàm
ý nó là tỷ lệ lãi chưa được điều chỉnh ảnh hưởng của lạm phát. Các lãi suất
được các ngân hàng niêm yết là lãi suất danh nghĩa.
• Lãi suất thực là lãi suất đã tính đến lạm phát.
Lãi suất thực là lãi suất sau khi đã loại trừ lạm phát. Trên thực tế
những khoản thu nhập bằng tiền hay thu nhập danh nghĩa thường không
phản ánh đúng giá trị thực của chính khoản thu nhập đó. Tỷ lệ lạm phát hay
tỷ lệ trượt giá của đồng tiền trong một thời gian nhất định luôn làm cho giá
trị thực nhỏ hơn giá trị danh nghĩa. Vì vậy lãi suất thực luôn nhỏ hơn lãi suất
danh nghĩa bởi tỷ lệ lạm phát nói trên. Trên thực tế, tỷ lệ lạm phát sau đó có
thể khác với tỷ lệ lạm phát dự kiến nên không thể biết trước một cách chắc
chắn được lãi suất thực tế còn lãi suất danh nghĩa thì có thể biết trước được
một cách chắc chắn khi công bố.


Quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế được biểu thị bằng
các công thức sau:
i
r
=
i
r
: lãi suất thực tế
i
n
: lãi suất danh nghĩa
π : tỷ lệ lạm phát
2.2 Lãi suất cơ bản của ngân hàng:
Ba loại lãi suất cơ bản của ngân hàng thường được quan tâm hơn cả
bao gồm lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, và lãi suất liên ngân hàng.
• Lãi suất tiền gửi: là lãi suất mà ngân hàng thương mại trả cho người
gửi tiền trên số tiền ở tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Tuy vậy ở một số nước
đang phát triển khác, tiền gửi không kỳ hạn để phát hành séc cũng có thể
được trả lãi suất tiền gửi nhằm mục đích khuyến khích cho việc thanh toán
không dùng tiền mặt. Lãi suất tiền gửi được xác định thông qua công thức:
I
tg
= i
cb
+ i
i
I
tg
: lãi suất tiền gửi
i

i
: tỉ lệ lãi cơ bản ngân hàng trả cho từng loại tiền gửi khác nhau
i
n
- π
π + 1
2
• Lãi suất cho vay: bao gồm nhiều loại khác nhau tuỳ theo tính chất
của vốn vay và thời gian vay vốn, tuy vậy lãi suất cho vay thường được xác
định dựa trên lãi suất tiền gửi:
I
cv
= i
tg
+ x
I
cv
: lãi suất cho vay
i
tg
: lãi suất tiền gửi
X : chi phí nghiệp vụ ngân hàng, bao gồm tất cả các khoản chi phí
hoạt động, phát triển vốn và dự phòng rủi ro…
Đối với các nước phát triển tài chính tự do hóa, X được xác định bởi
thị trường, còn đối với những nước như Việt Nam,X được quy định bởi ngân
hàng nhà nước.
• Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng cho nhau vay
tiền nhằm giải quyết nhu cầu vốn ngắn hạn trên các thị trường tiền tệ.
3
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất.

3.1. Cung cầu vốn tiền tệ
Cung vốn có được chủ yếu là các khoản tiết kiệm của dân cư, vốn tạm
thời nhàn rỗi của doanh nghiệp. Khối lượng cung vốn phụ thuộc vào lãi suất,
với mức lãi suất cao dân cư sẽ ít giữ tiền mà đem gửi vào ngân hàng làm
lượng cung vốn tăng. Ngược lại khi lãi suất thấp dân cư sẽ tiết kiệm dưới
dạng tiền mặt hoặc các tài sản có giá trị khác làm lượng cung vốn giảm .
Cầu vốn tiền tệ là nhu cầu vay vốn có khả năng thanh toán của các hộ
gia đình, các doanh nghiệp, của Chính Phủ với các mục đích khác nhau. Nếu
các yêu tố khác ít thay đổi lượng cầu vốn sẽ phụ thuộc vào lãi suất. Ở mức
lãi suất cao lượng cầu vốn sẽ giảm do chi phí vốn vay tăng ảnh hưởng đến
hiệu quả của doanh nghiệp. Ngược lại lãi suất giảm sẽ làm tăng lượng cầu
vốn vay. Điều này được thể hiện trên hình sau.
4
Cung vốn ≡ S
Cầu vốn ≡ I
Lượng tiền
Q
0
i
0
Lãi suất
Cung tiền
Câù tiền
Mọi sự dịch chuyển của đường cung vốn hoặc đường cầu vốn hoặc
cả hai làm thay đổi lãi suất. Chẳng hạn các nhà đầu tư lạc quan về nền kinh
tế trong tương lai làm đường cầu vốn dịch chuyển lên trên. Nếu cung vốn
không đổi thì lãi suất tăng lên.
3.2. Chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương:
Khi Ngân hàng Trung ương tăng cung tiền làm giảm lãi suất, ngược lại
nếu thắt chặt cung tiền sẽ làm sãi suất tăng lên.

r
r*
Y* Y
Tuỳ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể và mục đích của các chính sách
nhằm ổn định kinh tế vĩ mô mà ngân hàng nhà nước có thể tác động vào
cung tiền dựa vào các công cụ:
• Lãi suất chiết khấu
5
Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà ngân hàng trung ương cho ngân hàng
thương mại vay để giúp các ngân hàng thương mại khi gặp khó khăn về khả
năng thanh khoản. Khi ngân hàng trung ương tăng lãi suất chiết khấu sẽ
khiến cho các ngân hàng thương mại ít vay hơn làm cho cung tiền giảm và
ngược lại.
• Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm tiền gửi mà các ngân hàng
thương mại bắt buộc phải giữ lại để đảm bảo khả năng thanh khoản cho
khách hàng, trong trường hợp số tiền người rút tăng lên đột ngột . Khi ngân
hàng trung ương tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc làm các ngân hàng thương mại
giảm mức cho vay làm giảm cung tiền và ngược lại.
• Nghiệp vụ thị trường mở
Đây là công cụ hiệu quả để tác động tới cung tiền của hầu hết các
nước trên thế giới. Tuỳ vào tình hình cụ thể của nền kinh tế và chính sách
của chính phủ mà ngân hàng trung ương thực hiện mua hoặc bán trái phiếu
chính phủ, ngoại tệ, để tăng thêm tiền trên thị trường hay rút khỏi lưu thông.
Ngân hàng bán trái phiếu và ngoại tệ, thu tiền đồng về làm giảm cung tiền.
Ngân hàng mua trái phiếu, ngoại tệ sẽ làm cho cung tiền tăng lên.
3.3. Ảnh hưởng của lạm phát kì vọng.
6
Khi mức lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó,
lãi suất sẽ có xu hướng tăng . Điều này có thể giải thích bằng cả hai hướng

tiếp cận. Thứ nhất: xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất
danh nghĩa cho thấy, để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng
thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên tương ứng.Thứ hai:khi mọi người tin
rằng lạm phát sẽ tăng lên trong tương lai họ sẽ dành phần tiết kiệm của mình
cho việc dự trữ hàng hoá hoặc những dạng thức tài sản phi tài chính khác
như vàng,bất động sản, ngoại tệ mạnh, hoặc đầu tư vốn ra nước ngoài nếu có
thể. Tất cả các điều này làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi
suất của ngân hàng cũng như trên thị trường. Từ mối quan hệ này cho thấy ý
nghĩa và tầm quan trọng của việc khắc phục tâm lý lạm phát đối với việc ổn
định lãi suất, ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
3.4. Mức độ rủi ro
Rủi ro trong vay vốn bao gồm người vay không trả được tiền lãi hoặc
tiền gốc. Mức độ rủi ro càng cao thì lãi suất càng tăng và ngược lại. Việc vay
vốn với kỳ hạn dài sẽ có độ rủi ro lớn hơn. Vì vậy về nguyên tắc lãi suất dài
hạn luôn lớn hơn lãi suất ngắn hạn.
3.5. Tỷ suất lợi nhuận bình quân:
Tỷ suất lợi nhuận của dự án phải cao hơn lãi suất vốn vay để tài trợ
cho dự án đó. Khi lãi suất vốn vay nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận thì cầu về vốn
vay sẽ tăng nhằm mở rộng đầu tư gây sức ép tăng lãi suất. Ngược lại khi lãi
suất lớn hơn tỷ suất lợi nhuận cầu vốn vay sẽ giảm đầu tư sản xuất kinh
doanh có nguy cơ bị thu hẹp làm giảm lãi suất.
3.6. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến lãi suất:
7
+ Lãi suất trên thị trường quốc tế: Đối với các nước có nền kinh tế mở,
nhỏ, duy trì tỷ giá hối đoái cố định như ở Việt Nam. Khi lãi suất quốc tế thấp
hơn lãi suất trong nước, sẽ có một luồng vốn nước ngoài chảy vào Việt Nam
nhằm hưởng lợi tức trong ngắn hạn khiến đồng nội tệ tăng giá buộc ngân
hàng Trung ương tăng cung tiền để ổn định tỷ giá làm lãi suất trong nước
giảm. Ngược lại khi lãi suất trong nước thấp hơn lãi suất quốc tế sẽ có một
luồng vốn chảy ra bên ngoài buộc ngân hàng Trung ương thắt chặt tiền tệ

làm tăng lãi suất.

+ Những thay đổi của Nhà nước trong chính sách về thuế, bội chi
ngân sách…v.v.
4. Vai trò của lãi suất
4.1 Lãi suất là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô
Ở góc độ vĩ mô của nền kinh tế, lãi suất vừa là đối tượng quản lý của
nhà nước, vừa là công cụ để ngân hàng trung ương điều tiết nền kinh tế vĩ
mô.
Thứ nhất : lãi suất là công cụ điều hành trong chính sách tiền tệ quốc
gia. Việc tăng hay giảm cung tiền làm thay đổi lãi suất , dẫn đến đầu tư thay
đổi, kéo theo tổng cầu thay đổi và làm sản lượng thay đổi theo. Điều này
được minh hoạ trên hình sau.
i i
i
1

i
1
i
2
i
2
Cầu tiền
8
Q
1
Q
2
Q I

1
I
2
I
AD
1
Tổng cung
AD
2
Y
1
Y
2
Y
Thứ hai: lãi suất là động lực cho tiết kiệm và đầu tư.Mức tiết kiệm phụ
thuộc trước hết vào thu nhập của khu vực dân cư.Trong nền kinh tế ổn định
và tỉ lệ lãi suất hợp lý sẽ kích thích người dân gửi tiền nhiều hơn vào ngân
hàng làm mức tiết kiệm và đầu tư tăng lên. Đối với đầu tư,lãi suất là một
trong những chi phí đầu vào của doanh nghiệp,lãi suất tăng đầu tư sẽ giảm và
ngược lại.
Thứ ba: Lạm phát tác động đến lãi suất tuy nhiên điều ngược lại cũng
đúng đó là: lãi suất có tác dụng làm giảm lạm phát trong thời kì có lạm phát
tăng cao. Trong thời kì có mức lạm phát cao,việc điều chỉnh lãi suất bằng
cách nâng cao lãi suất tiền gửi khiến khu vực dân cư gửi tiền nhiều hơn.Điều
này làm giảm lượng tiền lưu thông góp phần giảm tỉ lệ lạm phát.
9
Ví dụ: ở Việt Nam năm 1988 lạm phát ở mức 393,8%/năm, đã giảm
xuống 34,7%/năm năm 1989 nhờ nâng cao lãi suất tiền gửi lên mức cao nhất
144%/năm.
4.2 Đối với doanh nghiệp

Lãi suất có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lãi suất thực tế là chi phí hay giá cả của vốn vay. Điều này khiến cho doanh
nghiệp luôn cân nhắc quyết định đầu tư mỗi khi lãi suất thay đổi. Lãi suất
thực dương ở mức cao khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn vì không đạt
được mức sinh lợi của dự án cao hơn mức lãi suất thực để có lãi và doanh
nghiệp sẽ không đầu tư. Ngược lại, nếu lãi suất thực quá thấp thì khiến cho
doanh nghiệp không bị áp lực bởi đồng vốn vay. Họ đầu tư không có chọn
lọc dễ gặp rủi ro, từ đó khiến cho hệ thống ngân hàng cũng phải gánh chịu.
Vậy lãi suất thực ở mức quá cao hay quá thấp đều không hợp lí.
10
II – Quy mô vốn đầu tư
1. Quan điểm về vốn đầu tư
Theo luật đầu tư việt nam: vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp
khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc
đầu tư gián tiếp.
Xét về phương diện toàn xã hội thì vốn đầu tư là toàn bộ giá trị nhân
lực, tài lực được bỏ thêm vào cho hoạt động của toàn xã hội trong thời gian
nhất định thường là một năm.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đầu tư gồm:
- Đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng
và bảo vệ môi trường;
- Đầu tư cho sức khoẻ con người và phát triển trí tuệ văn hoá xã hội;
- Đầu tư khác như: đầu tư cho bộ máy quản lý nhà nước, an ninh quốc
phòng, hợp tác quốc tế,..
Suy cho cùng, đầu tư đều đưa tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nhưng
tác động đến tăng trưởng kinh tế thì đầu tư ở mỗi lĩnh vực lại không giống
nhau;
Đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng
và bảo vệ môi trường có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế và hiệu
quả của đầu tư cho thấy nhanh hơn, rõ ràng hơn. Chính vì vậy vốn đầu tư vào

lĩnh vực này được xem là quan trọng nhất, đặc biệt với các nước đang phát
triển. Trong nhiều diễn đàn đầu tư người ta xem đây là đầu tư vào kinh tế và
dùng để tính các chỉ tiêu phát triển kinh tế tầm vĩ mô.
11
Đầu tư cho sức khoẻ con người, phát triển trí tuệ, văn hoá xã hội và
đầu tư khác cũng có tác động không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế, phát triển
xã hội, nhưng gián tiếp qua nguồn nhân lực và các nhân tố về môi trường đầu
tư; hơn nữa tác động của đầu tư ở các lĩnh vực này mang tính chiến lược,
bởi vậy hiệu quả phải sau thời gian dài, thậm chí 10 năm hoặc 20 năm sau
mới thấy được, mặc dù hiệu quả đó là rất to lớn, cho nên khi nghiên cứu về
vốn đầu tư trong các lĩnh vực này phải chú ý đến tác động của nó tới lĩnh vực
xã hội
Việc tăng quy mô vốn đầu tư hay hiểt theo cách khác là quá trình tái
sản xuất mở rộng tức là việc tăng cường thêm các yếu tố đầu vào trong quá
trình tái sản xuất để thu được khối lượng sản phẩm lớn hơn so với trước kia.
Các yếu tố đầu vào đó bao gồm tư bản, lao động, đất đai, tài nguyên thiên
nhiên, công nghệ…
Tăng quy mô vốn đầu tư và vấn đề hết sức quan trọng trong sản xuất
kinh doanh bởi các nguyên nhân sau:
+ Quy mô sản xuất xã hội ngày càng mở rộng đòi hỏi phải tiến hành
đầu tư mở rộng nhằm tăng thêm tài sản cố định mới và tăng thêm dự trữ tài
sản lưu động.
+ Trong thời đại tiến bộ công nghệ diễn ra mạnh mẽ, nhiều máy móc
thiết bị nhanh chóng bị rơi vào tình trạng lạc hậu về công nghệ, mà công
nghệ càng cao thì chi phí sử dụng càng lớn do đó lẽ dĩ nhiên là ngày càng
phải tăng cường quy mô vốn đầu tư.
2. Tác động của quy mô vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế.
2.1 Vốn đầu tư là cở sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất
của các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
12

Đầu tư là một bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó những
thay đổi trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động
tới sản lượng và công ăn, việc làm. Khi đầu tư tăng lên, có nghĩa là nhu cầu
về chi tiêu để mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu xây
dựng … tăng lên. Sự thay đổi AD
0
đến AD
1
làm cho mức sản lượng tăng từ
Y
0
đến Y
1
và mức giá cũng biến động từ P
0
đến P
1
.
Hình a: Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế.
13
P
Y
E
1
Y
1
P
0
AD
0

AS
AD
1
P
1
Y
0
E
0
Nếu như nền kinh tế, với đường tổng cầu AD
0
đang cân bằng tại điển
E
0
thì dưới tác động của tăng đầu tư sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu sang
phải, vào vị trí AD
1
, thiết lập điểm cân bằng mới tại E
1
. Điều đó cũng có
nghĩa với việc làm cho mức sản lượng tăng từ Y
0
đến Y
1
và mức giá tăng từ P
0
P
1
.
Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có thêm nhà máy, thiết

bị , phương tiện vận tải mới được đưa vào sản xuất, làm tăng khả năng sản
xuất của nền kinh tế. Sự thay đổi này tác động đến tổng cung. Trong hình b
miêu tả khi vốn sản xuất tăng sẽ làm cho đường tổng cung dịch chuyển từ
AS
0
đến AS
1
làm cho mức sản lượng tăng từ Y
0
đến Y
1
và mức giá giảm từ P
0
đến P
1
.
Cần lưu ý là sự tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng
trưởng kinh tế không phải là quá trình riêng lẻ mà nó là sự kết hợp , đan xen
lẫn nhau, tác động liên tục vào nền kinh tế.
Hình b: tác động của vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế.
14
Y
Y
1
P
P
0
P
1
E

0
AS
1
AS
0
AD
E
1
Y
0
Vốn đầu tư là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học công nghệ, góp phần
đáng kể vào việc đầu tư theo chiều sâu , hiện đại hoá quá trình sản xuất.
Đầu tư là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới
và phát triển khoa học công nghệ của một doanh nghiệp hay một quốc gia.
Khoa học công nghệ là yếu tố rất quan trọng đảm bảo duy trì tăng trưởng
trong dài hạn. Lý do cơ bản của sự tăng trưởng vượt bậc trong thế kỉ XX
chính là nhờ tiến bộ của khoa học công nghệ.
Nghiên cứu và triển khai công nghệ mới là việc làm rất tốn kém vì vậy
để tạo dựng một nền kinh tế có hàm lượng công nghệ cao đòi hỏi lượng vốn
lớn và trong thời gian dài.
Trong tiến trình phát triển của một quốc gia, ta có thể nhận thấy một
quy luật rất phổ biến: Trong giai đoạn đầu, khi trình độ khoa học còn non
kém, lượng vốn đầu tư ít hầu hết các nước đều sử dụng những công nghệ thô
sơ, hàm lượng chất xám thấp, sử dụng nhiều lao động và tài nguyên thiên
nhiên. Những công nghệ này cũng có những đóng góp không nhỏ cho tăng
trưởng của đất nước, Tuy nhiên trong giai đoạn sau thì những công nghệ này
không còn phù hợp nữa, nó làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và gây hậu
quả nghiêm trọng tới môi trường. Thậm chí còn kìm hãm sự phát triển của
đất nước nếu như ta cứ tiếp tục sử dụng chúng mà không có những thay đổi
phù hợp. Việc đổi mới công nghệ là yêu cầu bức thiết đối với tất cả các quốc

gia nếu muốn duy trì tăng trưởng trong dài han. Việc đổi mới công nghệ của
từng nước cũng có sự khác biệt. Có nước tập trung vào tự nghiên cứu để tìm
ra công nghệ mới. cũng có nhiều nước lại sử dụng biên pháp mua công nghệ
của nước ngoài. Tuy nhiên nếu một quốc gia mua công nghệ của nước ngoài
thì cũng cần chú trọng tới việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ để có thể
chuyển giao được công nghệ mới và sử dụng có hiệu quả vào quá trình sản
xuất.
15
• Việc tăng vốn đầu tư cũng góp phần vào việc giải quyết việc làm
cho người lao động.
Cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư tức là có nhiều nhà máy, xí
nghiệp được hình thành. Trước tiên là nó giải quyết được công ăn việc làm
cho công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp đó.Ngoài ra hiệu ứng lan tỏa của
đầu tư sẽ tiếp tục tác động đến nền kinh tế đó là tạo thêm việc làm cho lao
động trong khu vực đó để cung cấp đầu vào như cung cấp nguyên liệu …
hoặc cung cầp các dịch vụ như giao thông vận tải. Đối với những nước đang
phát triển dồi dào nguồn lao động, giá nhân công rẻ có thể coi là những lợi
thế hết sức to lớn trong việc thu hút vốn đầu tư.
• Cơ cấu sử dụng vốn đầu tư là điều kiện quan trọng tác động vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ
chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và lượng, tùy thuộc vào
mục tiêu của nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các
bộ phận cấu thành nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xảy ra khi có
sự phát triển không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các nghành, vùng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng của nghành công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng của ngành nông nghiệp luôn là mục tiêu của
hầu hết các nước. Bằng các chính sách khác nhau, chính phủ luôn tìm các
biện pháp để tác động vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà đầu tư góp phần

làm dịch chyển cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật và chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối mới trên
phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các nghành, vùng.
Cơ cấu sử dụng vốn và các chính sách khuyến khích đầu tư, định
hướng phát triển kinh tế theo nghành hoặc theo khu vực là những công cụ có
16
hiệu quả của nhà nước để tác động vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc tăng
hoặc giảm tỉ trọng vốn đầu tư cho 1 khu vực hay một ngành kinh tế sẽ có tác
động mạnh đối với sự tăng trưởng của nghành hay khu vực đó. Đồng thời
chính sách này cũng sẽ góp phần định hướng cho các nhà đầu tư tư nhân
cũng như các nhà đầu tư nước ngoài tăng cường đầu tư vào lĩnh vực đó.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng quy mô vốn đầu tư.
• Chi phí đầu tư
Do hàng hóa đầu tư có thể tồn tại trong nhiều năm nên việc tính toán
chi phí đầu tư phức tạp hơn so với việc tính toán các chi phí khác như chi phí
về nguyên vật liệu, tiền lương…khi hàng hóa mua về có thể tồn tại trong
nhiều năm chúng ta phải tính đến chi phí vốn theo lãi suất đi vay.
*Để hiểu rõ nội dung này ta cần chú ý rằng các nhà đầu tư thường có
xu hướng đi vay, chi phí vốn vay chính là lãi suất tiền vay cụ thể là lãi suất
thực tế
Yêu cầu của sản xuất đòi hỏi cần tăng thêm máy móc,thiết bị, phương
tiện … nhằm mở rộng năng lực sản xuất . Tuy nhiên , trong mọi trường hợp,
cần phải có sự so sánh giữa lợi ích mang lại do sử dụng các máy móc,
phương tiện mới thể hiện qua phần lợi nhuận tăng thêm, với khoản chi phí
cho đầu tư. Vấn đề là ở chỗ, lợi ích chỉ thực sự có được trong tương lai, trong
khi vốn đầu tư lại phải bỏ ra ngay tại thời điểm hiện tại. Các nhà đầu tư
thường có xu hướng thanh toán các khoản đầu tư bằng cách vay vốn. Do đó
phải trả lời được các câu hỏi liệu lợi nhuận do đầu tư đem lại có cao hơn so
với mức lãi suất phải trả khi chủ đầu tư vay vốn đầu tư hay không? Chủ đầu
tư chỉ nên đầu tư khi và chỉ khi lợi nhuận thực dự báo trong tương lai cao

hơn hoặc ít nhất là bằng so với mức lãi suất tiền vay phải trả. Đương nhiên,
khi lãi suất tiền vay càng tăng thì thu nhập biên càng giảm, nhu cầu đầu tư
càng giảm và ngược lại.
17

×