Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Bài giảng sinh thái học công nghiệp chương 3 PGS TS nguyễn thị kim thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.25 KB, 25 trang )

Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chơng 3
ô nhiễm môi trờng tác động của ô nhiễm

3.1. Bản chất của ô nhiễm
Trớc khi loài ngời xuất hiện, môi trờng trên quả đất hoàn toàn là môi trờng
nguyên thuỷ, chỉ có biển xanh, tuyết trắng, rừng nguyên thuỷ xanh tơi mà không có đô thị,
không có nhà máy, hầm mỏ, ô tô..
Từ khi con ngời xuất hiện, quá trình sinh hoạt và sản xuất của con ngời đã gây nên
ô nhiễm môi trờng. Nh đã trình bày ở những chơng trớc, bản chất của ô nhiễm là sự rối
loạn vận hành mang tính tiêu cực trong các chu trình tự nhiên, mà ngời ta có thể nhận ra và
đo lờng đợc đã quan sát thấy ở mức độ khác nhau.
Chất thải ( Theo Luật BVMT) là loại vật chất đợc loại ra trong sinh hoạt, từ quá trình
sản xuất, hoặc từ các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, dạng lỏng hoặc ở dạng
khác.
Đặc điểm của vấn đề chất thải đợc đặt vào điểm giao nhau của những quan tâm lớn
trong xã hội của chúng ta:
- Sự nhận biết về một hành tinh quả đất với những tài nguyên khoáng sản và năng
lợng không tái tạo đợc, có sẵn với số lợng có hạn.
- Sự xuất hiện những bất trắc có thể xẩy ra cho môi trờng tự nhiên và có khi cho
sức khỏe của con ngời do sự phân tán không kiểm soát đợc của những chất độc
hại đòi hỏi phải gia tăng sự làm chủ đối với những chất thải đó.
- Sự chuyển biến những quy luật kinh tế đang điều khiển các hoạt động của chúng
ta, cái đó đặt ra vấn đề tế nhị là tính đến chi phí quản lý các chất thải.
- Gánh nặng gia tăng của quy chế dẫn đến những ràng buộc và mâu thuẫn càng
nhiều gây khó khăn cho việc quản lý.
- Cuối cùng là về phơng diện kỹ thuật thì dễ hiểu rằng tất cả các ngành khoa học
(hóa, sinh, nhiệt động, địa chất, cơ học, sinh thái, vật lý) là những chuyên ngành


cần thiết để giải quyết vấn đề đó, điều đó giải thích về sự khó khăn để đa ra đợc
một cách tiếp cận đơn giản và ít nhiều triệt để về những công cụ để quản lý chất
thải.
Nhìn chung, ô nhiễm môi trờng phần lớn do những hoạt động kinh tế không hợp lý
của con ngời gây nên nhng cũng có những ô nhiễm do hoạt động của tự nhiên tạo thành.
Hởu quả của ô nhiễm này thậm chí còn nghiêm trọng hơn, phạm vi ảnh hởng to lớn hơn so
với ô nhiễm do hoạt động của con ngời và không thể tránh khỏi. Thí dụ điển hình là núi lửa
phun ra nhũng dòng phún thạch nóng chảy cao hàng trăm mét với hàm lợng khí sunfuarơ
rất nhiều gây nên sự ô nhiễm trên một vành đai rộng lớn , thậm chí làm biến đổi khí hậu cục
bộ.
Ô nhiễm môi trờng có nhiều dạng, bao gồm ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn
nớc, ô nhiễm đất, ô nhiễm tiếng ồn..với các nguồn gây ô nhiễm mang tính đa dạng và luôn
luôn biến đổi.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 35
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Nguồn nớc đợc coi là ô nhiễm khi thành phần và tính chất lý hoá sinh học của nớc bị thay
đổi, không bảo đảm chất lợng của nguồn cung cấp và các yêu cầu khác
Môi trờng không khí bị coi là ô nhiễm khi các thành phần bị biến đổi khác với trạng thái
bình thờng. Chất gây ô nhiễm là chất có trong khí quyển ở nồng độ cao hơn nồng độ bình
thờng của nó trong không khí hoặc chất đó thờng không có trong không khí.
Sự ô nhiễm không khí là kết quả của việc thải ra các khí, hơi, giọt và các lợng khí
khác có nồng độ vợt quá thành phần bình thờng trong không khí gây nên các tác động có
hại hoặc gây sự khó chịu (do mùi, do bụi, ...).
Đất bị coi là ô nhiễm khi sự tăng nồng độ chất đạt tới nồng độ có khả năng làm xuất hiện

những tác động bất lợi đến những chức năng đã định của đất đẫn đến sự huỷ hoại của hệ sinh
thái đất .
Tiếng ồn nói chung là những âm thanh gây khó chịu, quấy rầy sự làm việc và nghỉ ngơi của
con ngời. Tiếng ồn là một yếu tố tự nhiên nhng cũng là sản phẩm của nền văn minh kỹ
thuật. Khi tiếng ồn lan truyền trong không khí, chuyển động âm thanh của các phân tử khí
gây ra những biến đổi nhỏ về áp suất không khí mà ngời ta biểu hiện bằng áp suất âm, cờng
độ âm. Hiện nay, ngời ta coi tiếng ồn nh là một chỉ số ô nhiễm môi trờng trong thành phố.
3.2. Cấc nguồn gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm
Các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu bao gồm:
- Từ hoạt động sinh hoạt;
- Từ hoạt động sản xuất công nghiệp;
- Từ các hoạt động thơng mại;
- Từ các hoạt động giao thông đi lại;
- Từ các hiện tợng tự nhiên
Trong phạm vi của giáo trình này chúng ta tập trung vào các ô nhiễm gây ra do rối loạn vận
hành của các chu trình sinh địa hóa mà điển hình là chu trình carbon và ni tơ.
Ô nhiễm gây ra từ hoạt động công nghiệp hoá dầu : Hóa dầu đã trải qua một quá trình phát
triển cực kỳ nhanh từ những năm 1960 và đã cho phép ngành hóa học đa ra đợc một loạt
những sản phẩm mới (chất dẻo, dung môi, chất màu, thuốc trừ sâu, keo dính, vecni...). Sản
xuất, sử dụng, thải bỏ tất cả những hợp chất này đều gây ô nhiễm hoặc cho đất, hoặc cho môi
trờng nớc, và không khí cũng nh cho động, thực vật.
Những hợp chất hữu cơ bay hơi là những chất gây ô nhiễm thu hút sự chú ý của nhà lập pháp.
Các chất này đợc dùng chủ yếu làm nhiên liệu, dung môi hòa tan các sản phẩm để khuyếch
tán ra môi trờng (nh trong công việc in) những chất dẫn xuất cacbua hydro.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 36
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Những chất cacbua hydro gây hậu quả đối với môi trờng, thuộc về các hợp chất cacbua
hydro thơm và cacbua hydro thơm nhiều vòng, bao gồm tất cả những hợp chất bay hơi chứa
một vòng trong phân tử (benzen, phenol, naphtalin...).
Cùng với những hợp chất hữu cơ bay hơi, các sản phẩm dầu mỏ khác cũng có một tác
động quan trọng lên môi trờng. Đó là các loại chất dẻo, PCB, các chất tẩy rửa, các loại thuốc
trừ sâu, các loại phenol...
Ta hãy xem xét trờng hợp các loại thuốc trừ sâu làm ví dụ. Thuốc trừ sâu chiếm một
vị trí độc đáo trong số những chất gây ô nhiễm môi trờng. Ngợc lại với những chất gây ô
nhiễm khác, thuốc trừ sâu đợc ngời ta tự nguyện phân tán ra trong môi trờng tự nhiên để
diệt một số loài sâu hại. Ngời ta phân ra 3 loại sau đây:
a) Các loại thuốc trừ sâu. Bao gồm chủ yếu:
- Các hợp chất clor hữu cơ đợc điều chế bằng cách clor hoá các phân tử vòng thơm
hoặc các phân tử dị vòng (DDT, lindan). Những chất này không tan trong nớc và
bền tới 10 năm.
- Các hợp chất photpho hữu cơ là những este của rợu và axit ortho photphoric
(paration, malation) nhanh chóng bị phân giải sinh vật trong nớc.
- Những cacbonat là những este của axit N-metyl cacbamic. Những loại này ít độc
hại đối với các động vật máu nóng.
b) Những loại thuốc trừ nấm: Thông dụng nhất là những loại thuốc trừ nấm thuỷ ngân hữu
cơ. Chúng đợc dùng phối hợp với thuốc trừ sâu clor hữu cơ để bảo quản hạt giống.
c) Những loại thuốc trừ cỏ. Những loại chính là:
- Các dẫn xuất của axit phenoxy axetic.
- Các triazin
- Các loại urê đã bị thế,v.v..
- Các loại thuốc trừ sâu thể hiện những tác động khác nhau lên môi trờng:
- Những tác dụng độc hại trực tiếp đối với các loài động vật và thực vật.
- Đầu độc gián tiếp dây truyền dinh dỡng, đặc biệt là các loài chim ăn sâu và thuỷ
sản.

- Làm giảm tiềm năng sinh vật của những loại bị nhiễm thuốc.
- Làm biến mất nhiều loài và nh vậy làm mất cân bằng của các quần thể đồng thời
làm tăng nhanh chóng nhiều loài do mất kẻ săn chúng làm mồi.
Một cố gắng quan trọng đang đợc thực hiện từng bớc để sửa lại những hậu quả đó:
- Đa ra những loại ít độc hại hơn.
- Phát triển đấu tranh sinh học.
- Làm tăng sức đề kháng của cây trồng.
- Tối u hoá việc ứng dụng các loại thuốc,v.v..
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 37
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Một việc cũng cần phải đợc thực hiện trong kế hoạch quản lý các chất thải là việc huỷ bỏ
những kho dự trữ lớn thuốc trừ sâu thu hồi từ thị trờngvà nhng bao bì bẩn vì thuốc cũng đặt
ra những vấn đề nghiêm trọng cha nói tới những sản phẩm phụ của công nghiệp sản xuất
thuốc trừ sâu. Chúng ta mới chỉ nhấn mạnh ở đây đến các loại thuốc trừ sâu tổng hợp. Còn
những nguồn thuốckhác vẫn đợc sử dụng: vô cơ (lu huỳnh, sunphat đồng, sắt, arsenic) hay
những chất hữu cơ tự nhiên (nicotin, rotenon...). Tổng cộng, khoảng 31 triệu ha trồng trọt đã
nhận hàng năm:
- 100.000 tấn chất hữu cơ tổng hợp.
- 60.000 tấn lu huỳnh.
- 7500 tấn đồng; thông qua hơn 500 chế phẩm thơng mại.
Khả năng gây ô nhiễm của các loại thuốc trừ sâu đợc thể hiện ở Hình 3.1.
Ô nhiễm gây ra từ hoạt động khai thác mỏ và sản xuất vật liệu xây dựng :Theo C.
Guillemin, Futurible, no20, feirier 1979), mỗi đầu ngời trên hành tinh, mỗi năm khai thác 8
tấn vật liệu từ đất, trong đó:

- 2,5 tấn bãi thải mỏ than.
- 3,3 tấn vật liệu xây dựng.
- 1,7 tấn nhiên liệu mỏ.
- 150kg kim loại.
- 150kg quặng phi kim.
Trong quá trình hoạt động, các chất ô nhiễm không khí phát ra bao gồm các loại bụi ;
các loại khí thải từ quá trình đốt cháy là SO2, NO2, CO, CO2 và chất thải hữu cơ.
Các nhà máy điện, các nhà máy hóa chất, nhà máy điện nguyên tử phát ra các chất phóng xạ.
Nguồn chủ yếu do sự đốt than. Các hạt bụi từ quá trình đốt than bao gồm số lợng lớn là các
bon, silicat (SiO2) nhôm (Al2O3) và Fe2O3 hoặc Fe3O2 đợc phát ra dới dạng tro bay. Các
chất khí đồng thời cũng đợc bốc ra từ quá trình đốt than. Các yếu tố (thành phần khí xả)
đợc trình bày ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các thành phần khí xả
Nguồn xả

Chất ô nhiễm

HCHO
CO
CH4
NO2
SO2

Từ nhà máy điện
(kg/tấn than đốt)
0,023
0,23
0,1
9,1
34,5


Từ các ngành CN khác
(kg/tấn than đốt)
0,023
1,38
0,46
9,1
34,5

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 38
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Phế liệu
sản xuất

Thuốc
bảo vệ thực vật

Sự ô nhiễm qua
dây chuyền thực phẩm

Bao bì
bị nhiễm bẩn
Bay hơi


Tồn d trong
thực vật đợc
tiêu thụ

Sự nhiễm bẩn
qua chuỗi thức ăn
Trôi theo
dòng nớc
Sự mất cân bằng
Quần thể côn trùng

-

Sự hấp phụ và hấp thụ trên đất
Sự phân huỷ sinh học/hoá học
Lan truyền dới tác dụng của nớc

ô nhiễm nguồn
nớc ngầm

Hình 3.1. Khả năng gây ô nhiễm của các loại thuốc trừ sâu
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 39
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ô nhiễm gây ra từ các hoạt động giao thông: Không khí bị do các hoạt động của động cơ

ô tô, ngoài Oxyt cácbon và hợp chất của chì ra còn có các khí khác nh Hydrocacbon và
Oxinitơ. Các chất khí này dới tác dụng của năng lợng mặt trời, tạo nên những chất gây
thành sơng mù, kích thích mắt, làm tổn hại cây cối.
Động cơ ô tô còn sinh ra những chất có thể gây ung th thực nghiệm trên động vật.
Lợng khí xả ra do các phơng tiện ô tô nh sau:
Loại khí thải
HCHO
CO
CO2
NO2
SO2
Hạt

Lợng chất thải
(kg/ngày chạy xe)
0,698 x 10-3
58 x 10-3
5 x x 10-3
2.9 x x 10-3
0.2 x x 10-3
0.3 x x 10-3

Ô nhiễm gây ra từ các hoạt động đun nấu và sởi: Sự nhiễm bẩn không khí từ các lò đốt
trong nhà là hình thức sớm nhất gây nhiễm bẩn mặc dù tác động các hại của nó không nhiều.
Các chất khí thải xả ra từ đun nấu và sởi bao gồm :
Aldehyt (HCHO)
CO
CH4
NO2
SO2


0,005 lb/tấn than đốt
50 1b/tấn
10
8
76

= 0,002 kg/tấn than đốt.
= 22,7 kg/tấn than đốt.
= 4,54 kg/tấn than đốt.
= 3,63 kg/tấn than đốt.
= 34,5 kg/tấn than đốt.

Các chất khí gây ô nhiễm : Những sự phát thải khí khác nhau góp phần vào việc làm ô
nhiễm khí quyển ở quy mô địa phơng (sơng mù oxy hóa, ma axit...) cũng nh toàn cầu
(hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ozôn...).
Những loại khí này chủ yếu gây ra sự rối loạn chức năng của chu trình cacbon và chu trình ni
tơ . Chu trình cacbon bị liên lụy trong sự phát thải của các hợp chất hữu cơ bay hơi , của CFC,
oxyt cacbon (CO), dioxyt cacbon (CO2), metan (CH4) và dioxyt lu huỳnh (SO2) (sản phẩm
của quá trình cháy cacbua hydro).
Khí monoxyt cacbon (CO): Khí CO đợc sinh ra một cách tự nhiên do các nguồn khác nhau
sinh vật hay phi sinh vật: núi lửa, quá trình oxy hóa của cácpecten thực vật, tảo biển... Sản
sinh ra CO do hoạt động của con ngời chủ yếu là cháy rừng và sử dụng nhiên liệu mỏ
CO, trong không khí với nồng độ nhỏ (từ 0,1 đến 0,2 ppm), tăng lên ở những vùng đô thị có
lợng xe ô tô lớn lu hành (tới 20-100 ppm). Ngời ta không nhận thấy có sự gia tăng hàm
lợng CO trên toàn cầu theo thời gian, chủ yếu là do những cơ chế sinh-địa-hóa làm chuyển
hóa thành những hợp chất khác:
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 40
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng



Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- CH4 và CO2 dới tác dụng của một số vi khuẩn.
- CO2 và H2 trong tầng bình lu của khí quyển do phản ứng của các gốc tự do:
CO + OH- CO2 + 1/2 H2
CO có tác dụng độc hại đối với những động vật máu nóng và ngời. Oxyt cacbon kết hợp với
những hồng huyết cầu tạo thành cacboxyhemoglobin, chất này không có cố định oxy nữa. ở
ngời, 6400 ppm CO gây ra cái chết trong 1/4 giờ. Một nguyên nhân gây ra chết ngời cực
mạnh lại có thể xảy ra do sự đốt cháy không hoàn toàn trong đời sống hàng ngày. Cũng may
mắn là những việc do còn ngời gây ra không dẫn tới sự tích tụ CO trong khí quyển.
Dioxyt cacbon (CO2) : Sự phát thải CO2, nói một cách công bằng, không đa lại hậu quả làm
rối loạn vận hành của chu trình cacbon. Ngợc lại với monoxyt cacbon, phân tử CO2 không
độc hại và những vấn đề do chất đó đặt ra có nguồn gốc ở việc khơi dậy nguồn cacbon hóa
thạch, ở sự khai thác bừa bãi những nhiên liệu mỏ, Thêm vào đó là việc phá rừng và đốt cháy
sinh khối.
Sự tăng gấp đôi hàm lợng CO2 trong khí quyển đợc coi nh bất khả kháng trong thế kỷ 21
so với hồi đầu thế kỷ này (300 ppm). Khí CO2, mặt khác, là một chỉ tiêu đặc trng của mức
sống các cộng đồng c dân, vì vậy biện pháp làm phát thải khí CO2 trên toàn cầu phải tế nhị,
trong tình thế là một bộ phận lớn của thế giới là các nớc đang phát triển hoặc rất chậm phát
triển.
Sự phát triển khí thải CO2, đợc biểu thị bằng tấn cacbon trên đầu ngời trong một năm, ở
Hoa Kỳ là 5,2. ở các nớc trong cộng đồng Châu Âu là 2,3 (riêng ở Pháp là 1,8). Con số trung
bình cho các nớc đang phát triển là 0,4. Cho thấy sự khác biệt về mặt kinh tế giữa các nớc.
Sự tăng lên của CO2 trong khí quyển hầu nh là một thực tế mặc dầu có sự lên xuống liên tục
trong tiến trình biến đổi. Vai trò điều tiết của các đại dơng hoặc sự tăng trởng của thực vật
phải đợc khẳng định. Vấn đề không chỉ cần quan tâm tới bảo tồn những nguồn tài nguyên
mỏ một cách khôn ngoan hơn mà không áp dụng biện pháp quản lý tiết kiệm hơn hệ thống

năng lợng.
Những sự đánh giá thờng xuyên cho thấy ở thời đại tiền công nghiệp có một dòng trao đổi
hàng năm giữa bầu khí quyển và sinh khối của lục địa là 60 GT (1 gigatôn tơng ứng với 109
tấn). Dòng trao đổi đó giữ cân bằng giữa quá trình quang hợp để làm giàu thêm sinh khối và
quá trình nhả oxy để làm giàubầu khí quyển.
Do những hoạt động năng lợng và công nghiệp, ngời ta ớc lợng rằng dòng trao đổi với
lợng 60 Gt về phía khí quyển đợc bổ sung hàng năm khoảng 8 Gt (6 Gt do tiêu dùn hiên
liệu mỏ và 2 Gt do mất rừng), còn quá trình quang hợp luôn ở mức độ chỉ tiêu thụ 60 Gt.
Tác dụng của nhân tố điều hoà do các đại dơng nắm giữ vai trò chỉ có thể phát huy đợc ở
mức 4 tấn trong 1 năm, điều đó dẫn tới là khoảng 4 Gt đợc phát thải vào khí quyển. Nh vậy
bầu khí quyển sẽ chứa 735 Gt CO2. Con số này phải đợc xem xét một cách cẩn thận, đặc biệt
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 41
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

là về khả năng điều hoà của đại dơng, mặc dù đã mất công nghiên cứu nhiều và vẫn còn hiểu
biết rất ít.
Khí Mêtan: Khí này đợc sinh ra một cách tự nhiên do sự lên men kỵ khí trong đất, trong
những cánh đồng lấy nớc ngọt và nớc mặn. Khi đó cũng còn là do dòng khí thoát ra khỏi
các mỏ cacbua hydro. Trong thời đại của chúng ta, những nguyên nhân nhân tác đặc biệt
nhiều, đó là:
- Sự phát triển của trồng cây nông nghiệp và chăn nuôi (sự lên men trong những
chuồng phân của động vật nhai lại tạo ra lại tạo ra một nguồn quan trọng khí
metan).
- Sự thất thoát khí metan trong các mỏ cacbua hydro (30 triệu tấn/năm).
- Khí metan đợc sản sinh ra bởi rác thải sinh hoạt (và từ những phế liệu lên

men đợc) đợc chứa trong những nơi thiếu không khí.
- Những con số liên quan đến khí metan rất dao động. Ta có thể ghi nhận làm
chỉ số các giá trị sau đây trên bình diện toàn cầu.
- Ruộng lúa (70 triệu tấn/năm).
- Gia súc (75 triệu tấn/năm).
- Thất thoát trong quá trình khai thác nhiên liệu (50 triệu tấn/năm).
- Do sinh khối thực vật (10 triệu tấn/năm).
Khí này cũng giống nh CO2, không độc hại, những chúng tham gia một cách tích cực
vào việc gây ra hiệu ứng nhà kính.
Các hợp chất oxyt nitơ: Tên gọi oxyt nitơ đợc dùng cho các hợp chất là Oxyt nitơ (NO);
Dioxyt nitơ (NO2 ) và Oxyt nitric (N2O ).
Các NOx đợc sản sinh ra trong những điều kiện nhiệt độ cao (sởi, công nghiệp, sản xuất
năng lợng...) và hầu hết là trong các độngc ơ nổ (diesel, xăng). Ngời ta thấy rằng khí thải
động cơ nổ rất giàu khí NO, nhng khí này chuyển hóa thành NO2 trong quá trình bị hòa
loãng trong không khí:
2NO + O2 2NO2
Oxyt nitric (N2O) là loại khí có nitơ nhiều nhất trong khí quyển khi không bị ô nhiễm
(0,25ppm). Khí này chỉ dóng một vai trò rất yếu trong việc làm ô nhiễm bầu khí quyển trái
với các dạng khí khác. Hiện tợng có ý nghĩa trong các dạng phát thải là những phát thải có
liên quan đến các hoạt động của con ngời, số lợng cũng lớn nh các phát thải tự nhiên (hoạt
động của sinh vật, núi lửa, xói mòn gió).
Các chất gây ô nhiễm môi trờng nớc : Nguồn nớc đợc coi là ô nhiễm khi thành phần
và tính chất lý hoá sinh học của nớc bị thay đổi, không bảo đảm chất lợng của nguồn cung
cấp và các yêu cầu sử dụng khác.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 42
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp

Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Các chất gây ô nhiễm môi trờng nớc bao gồm:
Các chất thải hữu cơ: là nguồn chất gây ô nhiễm chủ yếu trong các nguồn nớc mặt. Có thể
là các chất hữu cơ khó bị ô xy hoá, hoặc các chất hữu cơ dễ bị oxy hoá. Các chất này đợc
biểu thị bằng các chỉ tiêu BOD, Nitơ tổng số, phốt pho, COD Trong nớc thải sinh hoạt,
hàm lợng các chất bẩn hữu cơ nh sau :
BOD5 = 80 - 120 gam/ngời-ngày đêm
Nitơ tổng số = 8 - 15 g/ng.ng.đ. Trung bình 10g/ng
Phốt pho
= 3 - 6 g/ ng.ng.đ
COD
= 250 mg/l - 1000 mg/l
Thành phần các chất thải hữu cơ sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại
công nghiệp khác nhau, nớc thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm (đờng, sữa, thịt,
tôm, cá, nớc ngọt, bia ...) chứa nhiều chất hữu cơ còn có kim loại nặng, sulfua; nớc thải của
xí nghiệp ắc quy có nồng độ axit, chì cao, nớc thải nhà máy bột giấy chứa nhiều chất rắn lơ
lửng, chất hữu cơ, màu, lignin, phenol ... với hàm lợng lớn.
Các chất hữu cơ bị o xy hóa thành CO2 , H2O dới tác dụng của các vi sinh vật hiếu
khí. Sau đó tác dụng với NO3 để tạo thành N2 , CO2 , H2O thực hiện quá trình khử Nitrat dới
tác dụng của các vi khuẩn khử Nitơ. Sau đó là quá trình phân huỷ yếm khí tạo ra CH4 , H2S
gây nên sự ô nhiễm.
Các chất thải chứa vi sinh vật: Các vi sinh vật bao gồm vi khuẩn, vi rút các dạng vi khuẩn
gây bệnh cho ngời. Nguồn chủ yếu là ô nhiễm của nớc thải thành phố, nớc ma. Một số
các xí nghiệp công nghiệp tuỳ vào loại sản phẩm có thể chứa các chất ô nhiễm vi sinh vật
trong nớc thải.
Các chất độc hại: Chất phóng xạ từ các nhà máy hạt nhân nguyên tử chứa một số lợng lớn
các chất độc và đồng thời còn chứa các loại nớc làm nguội -> ảnh hởng tới quá trình tự làm
sạch của nguồn. Những chất khó bị oxy hoá thờng đợc tích luỹ từ nguồn kia và tăng dần

xuống phía hạ nguồn và có ảnh hởng trực tiếp tới sức khoẻ, sự tích tụ sinh học sẽ xảy ra và
theo đờng: Vật chứa chất phóng xạ
chuỗi thức ăn
ngời tiêu thụ.
Các chất gây ô nhiễm môi trờng đất:
Các chất hoá học: Các chất hóa học thờng thấy trong môi trờng đất bao gồm các loại
phân bón hoá học và các chất diệt côn trùng, diệt cỏ, đặc biệt trong các chất diệt cỏ chứa các
sản phẩm clo của phenol khi vào đất, các chất này làm cho số lợng các trực khuẩn tích tụ
phênol phát triển mạnh. Ngoài ra các hợp chất của chì, thuỷ ngân hợp thành trong đất những
chất cặn lắng bền vững và truyền vào cây trồng.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 43
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Đa số các loại hoá chất trừ sâu, diệt cỏ đều làm ô nhiễm cây trồng, làm các rễ cây bị
cằn cỗi trong đất và cây không phát triển đợc. Thí dụ thuốc bảo vệ thực vật DDT sau 5 năm
sử dụng vẫn còn đợc tìm thấy 4 - 5% sót lại trong đất do khó bị hấp thụ vào các cấu tử của
đất. DDT ở nồng độ thấp (24 mg/l) gây nên sự thay đổi sinh lý ngợc của cá, làm chết các
loài chim. DDT rất dễ dịch chuyển vào nớc. DDT khi vào cơ thể sẽ tích tụ thành các khối u
ác tính. DDT thờng tích tụ trong đất, nớc, không khí, sau đó rơi vào biển và đợc các thuỷ
sinh vật hấp thụ gây ô nhiễm thực phẩm.
Các chất hóa học mang tính độc hại cao đối với môi trờng đất là Asen, Flo và chì.
Sau khi đợc hấp thụ, các chất này qua con đờng thực vật, sữa bò và vào đến ngời. Hàm
lợng các chất này trong đất ở khu vực nhà máy thờng cao gấp 5-6 lần so với vùng đất xa
ách 500m.

Các chất thải công nghiệp mang tính nguy hại: Các phế thải công nghiệp rắn tạo nên
nguồn quan trọng các chất gây ô nhiễm đất do các sản phẩm hoá học độc hại gây ra. Theo ớc
tính, trong số 50% các phế thải công nghiệp có tới 15% có khả năng gây độc hại nguy hiểm. ở
Mỹ, gần 106 tấn chất thải bỏ không cháy, axit ăn mòn hoặc gây độc hại đợc xả bừa bãi ra
môi trờng xung quanh. Nếu tính theo đầu ngời là 20 kg chất thải công nghiệp/năm. Những
chất hoá học độc hại thờng gặp ở trong đất là asen, flo, chì...
Các chất phóng xạ: Các chất phóng xạ từ các vụ nổ bom hạt nhân hoặc các chất thải phóng
xạ phát ra từ các trung tâm công nghiệp hoặc tung tâm nghiên cứu khoa học lắng xuống mặt
đất và đợc tích tụ lại trong đất nh các C14, Sr90, Cs.... Ngoài ra còn có các yếu tố vi lợng
nh Be, Bo, Se...
Các chất phóng xạ xuất phát từ những vụ nổ bom hạt nhân hoặc những chất thải phóng
xạ lỏng hay rắn từ các trung tâm công nghiệp hay nghiên cứu khoa học có thể lắng xuống mặt
đất và tích tụ ở đó. Các chất phóng xạ này ví dụ C14 xâm nhập vào cơ thể động vật và vào đất.
C14 tham gia vào chuyển hóa cácbon ở cây cỏ... Một số thực vật trên đất nh nấm, địa y tích
tụ C3 gây nguy hại cho động vật ăn phải thực vật đó.
Các loại vi sinh vật gây bệnh: Gồm các trực khuẩn và nguyên sinh động vật đờng ruột, các
loại này làm ô nhiễm đất do việc sử dụng phân bón lấy từ các hố xí hoặc bùn hay do sự xả
các chất thải sinh hoạt bừa bãi. Ngoài ra còn có các loại ký sinh trùng nh giun, sán, các loại
nấm...Các loại vi khuẩn gây bệnh có thể tồn tại phát triển trong đất bị nhiễm bẩn các phế thải
hữu cơ nh phân, rác, phế thải công nghiệp thực phẩm v.v.. Đất có thể bị ô nhiễm bởi các loại
trực khuẩn lị, thơng hàn, phẩy khuẩn tả hoặc amíp. Các bệnh do các vi khuẩn này gây ra theo
con đờng tiếp xúc trực tiếp giữa ngời với đất bẩn, với nớc bẩn hoặc do ruồi, bọ ... Ngoài vi
khuẩn gây bệnh, trong đất còn phát triển các lại côn trùng gây bệnh, là nơi chứa trứng giun,
sán ... Điều kiện phát triển của mỗi loại vi khuẩn gây bệnh phụ thuộc vào lợng ma, nhiệt độ
không khí, thực vật, ánh sáng mặt trời, độ ẩm của đất ...Hiện nay ngời
ta thờng dùng các loại vi khuẩn Coli Aerogenes và Bact perfrigens, phát triển trong môi
trờng phân tơi, làm vi sinh vật chỉ thị cho độ nhiễm bẩn phân của đất.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 44
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng



Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Các chất khác: Các chất rắn vô cơ kích thớc lớn nh vật liệu xây dựng, phế liệu sắt thép ...
hoặc các chất nhựa tổng hợp, Polyetilen ... bền vững trong đất. Chúng khó bị phân hủy và khi
thải vào đất sẽ ngăn cản sự phát triển của thảm thực vật, thay đổi cấu trúc đất và địa hình. Vì
thế ngời ta thờng tận dụng các loại này để san nền hoặc sử dụng lại.
3.3. Độc học sinh thái và các tác động, rủi ro, nguy cơ
Nh đã trình bày ở Chơng 1, độc chất học theo định nghĩa là những chất gây độc hại
hoặc rõ hơn là những sản phẩm nguy hiểm đôí với con ngời. Phạm vi áp dụng của môn khoa
học đó trong những thập niên gần đây đã đợc mở rộng trong một khuôn khổ rộng hơn do sự
chen ngang của một chuyên ngành mới: sinh - thái - độc - chất - học mà Jouany đã định nghĩa
năm 1978 nh một môn nghiên cứu về tất cả những tác dụng của những chất độc hại đối với
các loài đang sống và các tổ chức của chúng, mối tơng quan của chúng với các vật chất vô
sinh, mối tơng quan của chúng với nhau và đốivới ngời.
Ngời ta thờng phân biệt hai kiểu tơng tác giữa những chất có độc tính và những mục đích
tiềm tàng tùy theo đó là tác động trực tiếp hay gián tiếp.
Trờng hợp tác động gián tiếp thờng tơng ứng với sự nhiễm độc gắn với ô nhiễm môi
trờng gây ra sự nhiễm bẩn các dây chuyền thức ăn.
Những biểu hiện của độc tính : Những biểu hiện khác nhau của độc tính tìm hiểu đợc
bằng những phép thử sinh học bao gồm việc quan sát diễn biến của một các thể (hay một
nhóm các thể) tiếp xúc với môi trờng đợc nghiên cứu trong những điều kiện thực nghiệm
nhất định. Ngời ta phân biệt chủ yếu hai loại tính độc là độc cấp tính và độc mãn tính.
Độc cấp tính: Là độc tính gây ra của một cá thể hay của một môi trờng với một liều lợng
hay một nồng độ rất cao của một chất độc, trong một thời gian rất ngắn (một vài ngày là tối
đa, thờng là 24g).
Đối với một nồng độ của một sản phẩm độc đã đợc xác định (x), nồng độ/liều lợng gây
chết (y) sự tử vong của những chủ thể biểu thị bằng một đờng cong của sự tử vong phụ thuộc

vào nồng độ (thờng có dạng "sygmoide" nh hình vẽ 3.2).
Tỷ lệ tử vong (%)
100

50
Nồng độ (x)

Hình 3.2. Đờng cong của sự tử vong phụ thuộc vào nồng độ
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 45
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Độc cấp tính đợc biểu thị bằng:
- Liều lợng gây chết 50 (DL50): đó là trị số của liều lợng đợc đa vào những cá
thể đợc thử nghiệm (loài gậm nhấm (chuột) chẳng hạn) có thể gây chết 50% của
số cá thể đợc thử.
- Nồng độ gây chết 50 (CL50): là nồng độ của một loại hóa chất đợc đa vào môi
trờng sống (thờng là môi trờng thủy sinh) gây chết 50% số cá thể đợc thử (cá
chẳng hạn).
- Thời gian dùng cho các phép thử đó biến đồng tử một vài phút đến 96 giờ.
Độc dài hạn: Là độ độc gây ra của một cá thể hay một môi trờng với một liều lợng hay
một nồng độ yếu trong một thời gian rất dài (từ một tháng đến thời gian sống của nhiều thế hệ
súc vật). Loại độc tính đó giữ vai trò cơ bản trong ô nhiễm môi trờng (thí dụ: tác động của
một đơn vị công nghiệp hay của một trạm xử lý rác, ô nhiễm do ôtô, hậu quả của các chất phụ
gia thực phẩm...) chính là trong trờng hợp này ngời ta dùng khái niệm vi thể gây ô nhiễm
(micropolluant). Trong tất cả các tác dụng gắn với độc tính dài hạn, có hai tác dụng đặc biệt

quan trọng, đó là:
- Những tác dụng lên tái sản xuất: làm khô cằn, làm giảm độ phì, tạo ra quái thai (dị
dạng cơ thể nh đầu to, thiếu chân tay...);
- Gây ung th, biến đổi gen: ngời ta đã thấy phần lớn các chất biến đổi gen (sự
khác thờng trong số lợng hay chất lợng nhiễm sắc thể ở ADN) cũng là gây ung
th, điều đó giải thích xu hớng hiện nay là thay thế các mẫu thử ung th (lâu và
đắt) bằng mẫu thử biến đổi gen nhanh hơn nhiều và tơng đối dại diện cho nguy
cơ gây ung th của các chất cần nghiên cứu.
Những nguy cơ gắn với vi trùng gây bệnh
Cách tiếp cận về độc chất học và sinh-thái-độc-chất-học đợc chủ yếu duy trì bởi những rủi ro
gắn liền với sự phổ cập trong môi trờng những phân tử hữu cơ tổng hợp hoặc các kim loại và
muối kim loại.
Các loại phế thải dạng rắn cũng là mầm gây bệnh đa lại những mối nguy hại cho sức khỏe.
Đặc biệt là trờng hợp chất thải thải bệnh viện, chăn nuôi gia súc, và cả rác thải đô thị. Đó là
nớc thẩm thấu qua các lớp chất thải mà có các động vật sống trên vùng đất đó (các loài gặm
nhấm, chim...) có thể phân tán các mầm bệnh trong lòng các quần thể. các mầm gây bệnh:
các vi khuẩn nh Mycobacterium Tuberculosis (bệnh lao), Pseudomonas (tiêu chảy),
Salmonella (bệnh thơng hàn), Vilrio (dịch tả) hoặc các loại nấm.
Những nguy cơ gắn với rác thải
Gerard Keck (Trờng thú y Lyon, giáo trình độc chất học của rác thải, DEAINSA Lyon) phân
tách nguy cơ rác thải thành nguy cơ cấp tính và nguy cơ mạn tính.
Nguy cơ cấp tính: Những nguy cơ cấp tính đợc gây ra bởi:
- Nơi chứa những bao bì bẩn, thậm chí thuốc trừ sâu quá hạn (hoặc không còn đợc
phép dùng): gây độc cho loài vật nuôi;
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 46
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-

Đổ tháo trái phép vào sông ngòi, hồ ao những chất dùng để bảo quản gỗ (linđan,
penta clorphenol...) gây ra chết cá;
Các vụ đốt rác nguy hại, giải phóng axit xyanhydric ( do đốt vật liệu xốp bằng
polyurethan) clor hay axit chlohydric ( từ đốt PVC)...

Những nguy cơ mạn tính: Nguy cơ này tập trung vào là những loại có khả năng tích tụ sinh
học nh :
- Một số kim loại (thủy ngân, cadmi, chì).
- Những hợp chất hữu cơ (PCB, clordioxin, khi chúng bị tung vào môi trờng tự
nhiên).
Trong những trờng hợp này, các loài gia súc sống gần nơi phát thải, ăn cỏ và uống
nớc bị nhiễm độc thì nói chung chất độc sẽ tập trung dần bằng con đờng thức ăn:
-

-

Những sự tập trung quan trọng ammoniac, nitrat, nitrit trong môi trờng thủy sinh,
gây ra sự d thừa các chất hữu cơ không bị phân giải bởi sinh vật (những rác thải
của các bếp gia đình, các trạm thanh lọc nớc, nớc cống từ chuồng gia súc...).
Tác động mạn tính đa lại cho môi trờng làm biến đổi môi trờng sinh thái c trú
trong dòng nớc;
Những ô nhiễm vi sinh vật bắt nguồn từ những nớc cống ngầm, nơi chăn nuôi gia
súc, và những vật phế thải bị ném ra không thận trọng, để đôi khi súc vật ăn phải
hoặc làm ô nhiễm nguồn nớc sinh hoạt.

Những đặc trng của tính độc sinh thái

Những cá thể về mặt môi trờng thờng xuyên biểu hiện với một trạng thái khác nhau lớn về
vi thể gây ô nhiễm, thờng với nồng độ rất nhỏ, điều đó đặt ra vấn đề là phải tính đến hai hiện
tợng quan trọng: cộng lực và đối kháng.
Cộng lực: Tác dụng của một hợp chất có thể biến đổi rất mạnh (thờng là tăng lên) chỉ cần
có sự kết hợp với một chất khác.
Đối kháng: Ngợc lại, là một chất có thể biểu lộ là phần tử đối kháng theo định nghĩa là sự
có mặt của một trong những phần tử đó ngăn cản tác động của các phần tử khác. Hiện tợng
đó không nhất định là tích cực.
Thí dụ trong trờng hợp của thuốc chữa bệnh, bên cạnh tác dụng mong muốn, thuốc có thể bị
hấp thụ bởi những cơ chế đồng hoá các phần tử khác của cơ thể.
Liều lợng tối đa chấp nhận đợc và bỏ qua đợc
Triển khai nghiên cứu trên hàng loạt tác dụng độc hại đã từng bớc dẫn các chuyên
gia tới xác định đợc ngỡng, là những liều lợng tối đa chấp nhận đợc, cho những chất gây
ô nhiễm chính trong nớc, không khí và cả trong thực phẩm. Những ngỡng đó, là hợp lý phù
hợp với sự bảo vệ hoàn toàn cho cá thể, nhng không thể đảm bảo hoàn toàn không thải trong
sản xuất hoặc tiêu thụ.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 47
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Những nguy hiểm gì có thể đối với sức khoẻ của con ngời và những lợi ích gì cơ thể
có do việc sử dụng các chất đáng quan tâm. Đó là cách tiếp cận kinh tế và xã hội làm nội
dung để thực hiện một cuộc hội thảo về độ chặt chẽ của các tiêu chuẩn, trên giác độ sản xuất
công nghiệp cũng nh cho việc lắp đặt những thiết bị xử lý rác thải.
Khả năng chấp nhận một nguy cơ: Đờng biểu diễn khả năng chấp nhận nguy cơ có thể
đợc biểu diễn ở hình 3.3.

Mức độ
thiệt hại

Không chấp
nhận đợc
Chấp
nhận
đợc
Khả năng xảy ra nguy hiểm

Hình 3.3. Đờng biểu diễn khả năng chấp nhận nguy cơ

Đờng biểu diễn trên đây thể hiện một sự kiện sẽ đợc chấp nhận nếu mức độ trầm
trọng của sự thiệt hại đợc bù lại bởi sự ít gây ra nguy hiểm (trờng hợp của hạt nhân lấy làm
thí dụ, nếu khả năng xảy ra nguy hiểm lớn nhng mức độ thiệt hại nhỏ thì khả năng chấp
nhận vẫn có). Cần ghi nhận rằng sơ đồ đờng cong biểu diễn khó thành hiện thực, nói chung
cũng khó đợc xã hội chấp nhận chỉ dựa trên cơ sở yếu tố khoa học mà bỏ qua những giá trị
văn hoá hay xã hội.

Khả năng chấp nhận rủi ro
Khái niệm về rủi ro, từ khi một sự rối loạn chức năng có thể có của nhân tác xen vào:
chất phế thải đợc tách ra một cách bất bình thờng từ một vật thể (sự cố tràn dầu trong một
dòng nớc) hay dự xuất hiện của một vật thể không vận hành bình thờng (dioxin gắn với
việc cháy của một biến thế điện).
Khả năng chấp nhận rủi ro thích hợp với những chất thải bỏ đã đợc chấp nhận hay ít
nhất có liên hệ với các hoạt động của con ngời đang vận hành bình thờng.
Căn cứ vào sự hợp lý của việc xảy ra các sự kiện, đờng biểu diễn này thể hiện một sự
kiện còn ngờ vực có thể đợc chấp nhận nếu mức độ thiệt hại đợc bù lại bởi ít khả năng xảy
ra nguy hiểm, mà khả năng này lại đợc bù lại bởi sự ít rối loạn vận hành của hệ thống, hoặc
hơn nữa nếu khả năng rối loạn vận hành lớn nhng đợc bù lại bởi một khả năng xảy ra nguy

hiểm ít hơn, mà khả năng này lại đợc bù lại bởi sự ít nghiêm trọng của thiệt hại.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 48
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

3.4. Các tác động của ô nhiễm
Đã có nhiều khung phân loại đã đợc đề xuất để liệt kê các tác động có thể có trong
khuôn khổ hoạt động nhân tác. Những tác động này khác nhau chủ yếu về chủ điểm của tác
giả: bảo vệ động vật và thực vật, sức khỏe của con ngời, sự cân bằng thiên nhiên. Đối với
chúng ta, chủ yếu là để hiểu rõ hơn các mối quan hệ giữa sự quản lý chất phế thải và môi
trờng, phải tự giới hạn ở 3 loại tác động sau đây:
- Những tác động gắn với thẩm mỹ và tiện nghi.
- Những tác động sinh thái.
- Những tác động độc hại và độc hại sinh thái.
Những tác động gắn với thẩm mỹ và tiện nghi
Các tác động loại này bao gồm mùi, tiếng động, màu sắc, quang cảnh, những bố cục
phong cảnh, khói... Quản lý các phế thải thờng bao hàm cả tác động đó. Những thí dụ điển
hình nh sau :
- Trờng hợp những kiểu vứt rác, khi rác không đợc giữ gìn cẩn thận, có thể để
giấy hay màng chất dẻo bay lung tung, thu hút quá nhiều chim chóc, mùi hôi hám.
- Trờng hợp những lò thiêu rác, khi phát thải khói quá nhiều gây hại cho khu vực
lân cận.
- Trờng hợp những đơn vị ủ rác làm phân bón, không khống chế để mùi hôi thối
của rác hoại mục bốc ra.
- Trờng hợp tiếng ồn phát sinh do thu thập thùng rác, hoạt động của các các máy

nghiền..
- Trờng hợp hoạt động của các công trờng ngoài trời.
Kiểu tác động này gây nhiều điều đáng chú ý:
- Tiếng ồn, mùi, mầu sắc thờng thờng đợc thấy tăng lên mạnh bởi các bờ bao...,
hiện tợng này cha có công nghệ xử lý. Giải pháp là phải đẩy mạnh việc giữ
nghiêm những quy chế chống ô nhiễm hay là chất lợng công nghệ của dụng cụ
không thỏa mãn. Ngoài ra từ nhiều năm nay, ngời ta áp dụng biện pháp khử
những yếu tố tác động, do các chuyên gia quản lý chất phế thải tham gia thực hiện.
-

Sự việc thuộc loại đụng chạm đến bản chất thẩm mỹ có thể ngày càng nhiều,
những tác động đến tâm thần thân thể (tâm thể) biểu hiện bằng những triệu chứng
lâm sàng (ngứa trên da, nhức đầu, hoang mang lo sợ, suy sụp...). Về mặt đó,
nghiên cứu tâm lý và dịch tễ học phải trở nên một ngành rất tích cực của khoa học
môi trờng.

-

Sau cùng, cần ghi nhận, và cũng chính là một khó khăn thực sự, rằng không ai
phản đối điều cho rằng những tác động thẩm mỹ (mùi, mầu, tiếng ồn) cũng gây ra
độc hại hay độc hại sinh thái.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 49
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Những tác động sinh thái
Đó là những tác động biểu hiện không đo đếm đợc, thông qua những quá trình làm biến đổi
về hệ thực vật, hệ động vật và cả nớc, không khí và đất nh:
- Thay đổi quần thể hệ động thực vật của một con sông.
- Sự biến mất hay ngợc lại sự sinh sôi quá mức các loài cây cỏ.
- Sự giảm sút đa dạng sinh học.
- Xói mòn và nhiễm mặn của đất.
- Sự biến đổi của một số cân bằng: hiệu ứng nhà kính, thủng tầng ôzôn.
Cũng rất nên nhận xét ngay từ đây rằng biên giới giữa tác động sinh thái và tác động
gây độc hại hay độc hại sinh thái là rất khó vạch ra trên quan điểm cho rằng các tác động
thờng không phân biệt rõ ra đợc đâu là nguyên nhân, đâu là hậu quả: một sự cố độc hại
thực vật có thể là nguồn gốc của sự biến mất một loài thực vật nào hoặc quá trình tăng bất
thờng của nhiệt độ gắn với hiệu ứng nhà kính có thể đợc coi nh khả năng đa đến những
rối loạn quan trọng trong đời sống của các loài động, thực vật và con ngời.
Thí dụ về hiệu ứng nhà kính đợc thể hiện ở hình 3.4.

Khuyếch tán do mây và khí quyển

Bức xạ
mặt trời
thấy đợc
hấp thụ trực tiếp

Hấp thụ bởi khí
gây hiệu ứng nhà kính

CO2, CH4, H2O,
N2O, CFC.
Trái đất


Hình 3.4. Hiệu ứng nhà kính
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 50
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Hiệu ứng nhà kính: Khí hậu Trái Đất phụ thuộc vào sự cân bằng của các quá trình bức xạ
của toàn thể đất, đại dơng, và khí quyển. Nhng khí quyển đóng vai trò nh một cái lọc nhiệt
lợng bằng cách "đánh bẫy" các tia bức xạ, thông qua vai trò trung gian của các chất khí, gây
ra hiệu ứng nhà kính, bao gồm: CO2, CH4, CFC.
Những loại khí xuất hiện một cách tự nhiên trong khí quyển có khả năng hấp phụ bức
xạ hồng ngoại và phản xạ trở lại bề mặt trái đất gây ra hiệu ứng ấm đợc gọi là khí nhà kính.
Các khí nhà kính có tính năng hấp thụ bức xạ nhiệt sóng dài (bớc sóng > 4m).
Nh vậy hiệu ứng nhà kính là hiện tợng gây ra sự tăng nhiệt độ của bề mặt trái đất
do sự hấp phụ bức xạ nhiệt từ mặt đất vào khí quyển bởi các khí nhà kính làm cho nhiệt độ
khí quyển bao quanh trái đất bị tăng lên.
Sở dĩ gọi là hiệu ứng nhà kính của khí quyển là vì tác dụng của các khí nhà kính trong
khí quyển tơng tự nh lớp kính của các nhà kính trồng rau xanh trong mùa đông, bức xạ Mặt
trời là sóng ngắn nên dễ dàng xuyên qua lớp kính truyền vào trong nhà kính trồng rau, còn
bức xạ nhiệt của bên trong nhà kính với nhiệt độ thấp, thuộc loại bức xạ sóng dài, không thể
xuyên qua lớp kính truyền ra ngoài đợc và kết quả là môi trờng vi khí hậu trong nhà kính
ấm hơn ngoài nhà.
Nếu nh Trái đất không có tác động của các khí nhà kính thì nhiệt độ bề mặt của nó
đã đợc ớc tính là 255oK, tơng đơng là -18oC hay 0oF. Khi có hiện tợng hiệu ứng nhà
kính xảy ra thì nhiệt độ thực tế của bề mặt trái đất bị tăng thêm . Có thể nói tính chất nguy
hại của hiệu ứng nhà kính hiện nay là làm tăng nồng độ của các khí nhà kính trong khí quyển
dẫn tới làm tăng mức nhiệt độ từ ấm tới nóng do đó gây ra những vấn đề môi trờng. Bảng

3.2. thể hiện đặc tính của nhũng khí gây hiệu ứng nhà kính chủ yếu ( bảng 3.2. )

Bảng 3.2. Đặc tính của những khí gây hiệu ứng nhà kính chủ yếu.
CO2
CH4
Nồng độ hiện nay
354 ppm
1,7 ppm
Mức tăng hàng
0,5
1
năm (%)
Thời gian tồn tại
50-200
10
(năm)
Khả năng hấp thụ
21
Bởi phân tử
Ghi chú : (ppm: 10-6, ppb: 10-9, ppt: 10-12)

N2O
310 ppb
0,25

O3
20-40 ppb
0,5-1

CFC 11

280ppt
4

CFC 12
484 ppt
7

150

0,1

60

120

206

2000

12400

15800

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 51
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Thí dụ về sự gây độc hại của ammoniac:
Ammoniac cân bằng trong nớc theo phản ứng sau:
NH4+ + OHNH3 + H2O
Nồng độ NH3, chất gây độc, tăng lên khi tăng độ pH và nhiệt độ; kéo theo sự chết cá.;
kéo theo sự chết cá.
Thí dụ về tác động về sự gây độc hại của nitơ rát và nitơ rít đối với nớc sinh hoạt:
Nh đã trình bày ở chơng 2, khi nớc bị nhiễm nitrat thì cũng bị nhiễm nitrit vì quá trình khử
của nitrat.
Những ion nitrat và nitrit có những tính chất rất khác nhau mặc dầu có sự giống nhau về cấu
trúc. Ion nitrat (NO3-) bền vững do đó ít hoạt động, và vì thế ít độc hại, trừ khi hấp thụ quá
nhiều. Thậm chí nó còn đợc dùng trong thuốc chữa bệnh. Ion nitrit (NO2-) không bền vững
và rất hoạt động, chính vì thế gây độc hại. Tuy nhiên sự có mặt của nitrat cũng là điều không
mong muốn vì khả năng chuyển hoá thành Nitrit.
Những nitrat khi bị nuốt vào phần lớn bị hấp thụ bởi màng ruột một phần sau đó bị quay vòng
qua tuyến mật trớc khi bị thải bằng đờng tiểu. Phần còn lại của nitrat bị chuyển hóa thành
nitrit ở miệng, dới tác dụng của enzym (enzym khử nitrat).
Nitrit có hai tác dụng gây độc chủ yếu bằng sự tạo thành methemoglobin và nitrosamin ( Hình
3.5.)
Nitrat

Hồng cầu

Amin hay Amit
Khử

Methemoglobin

Ngạt, thiếu oxy
(Cyanose)


Nitrit

Nitrosamin

Tác dụng gây
ung th

Hình 3.5. Tác dụng gây độc sinh thái của nitơrit

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 52
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Trong máu, các nitrit gây ra sự chuyển hóa hồng cầu thành methemoglobin, phân tử
không đảm bảo sự chuyển giao oxy dẫn tới sự đầu độc máu. Đó là sự thiếu oxy/tím ngời.
Những nitrosamin là những phân tử hình thành từ những phản ứng hóa học giữa nitrit
và amin (có trong các cơ quan sống hay thức ăn). Chất đơn giản nhất là dimetylnitrosamin.
Ngày nay ngời ta đã phân định đợc 120 hợp chất thuộc dòng nitrosamin, một số
trong dòng đó có tác dụng gây ung th (gan, phổi, dạ dầy, thực quản...). Tất cả mọi điều kiện
đều hợp lại ở thực quản để nitrit chuyển hóa thành nitrosamin (pH axit, nitrit tự do, amin thứ
cấp có nguồn gốc thực phẩm hay thuốc chữa bệnh). Ngời ta vì thế có thể tìm thấy những vết
nitrosamin trong một số loại thức ăn: thức ăn muối, cá, fomat, bia...
Ngoài đồ uống nhiều loại rau chứa đựng nitrat và nitrit ( bảng 3.3. )
Bảng 3.3. Sự tích tụ nitrat và nitrit trong rau
Loại rau


NO3- (mg/kg)

NO2- (mg/kg)

Củ cải đỏ
Cà rốt
Cần tây

2100
180
1300

3,3
1,5
0,7

Rau diếp

1360

8,7

Nitrat và nitrit, ngoài ra còn đợc dùng để bảo quản và nhuộm màu thịt và ớp thịt
(chống trực khuẩn). Việc sử dụng các chất này ngày càng bị kiểm soát chặt chẽ.

Ví dụ về các tác động do ma axit
Sự tạo thành axit là do quá trình oxy hóa trong không khí của SO2 và NOx. Ngời ta
ớc lợng khoảng 30% là sự tham gia của NOx vào các trận ma axit (60% do SO2). Những
khu vực bị ma axit rơi rất rộng và thờng xa những nơi phát thải (Trung Âu, phía Đông nớc

Pháp). Những vụ ma axit rơi gây nhiều hậu quả khác nhau:
- Axit hóa và làm nghèo đất, kéo theo làm h hại lớn đối với rừng thí dụ nh ở
Vosges;
- Những sự cố về sức khỏe của ngời vì sự làm giàu nguồn nớc với các kim loại
gây độc (chì, nhôm...).
- Làm h hại các công trình bằng xi măng và các kết cấu kim loại.
Cũng nên ghi nhận rằng, đối với các NOx, sự chuyển hóa thành axit, chủ yếu xảy ra do
quá trình oxy hóa trong pha khí:
2 NO + O2
2 NO2
2 NO+ H2O

HNO3 + HNO2
axit nitric
axit nitrơ

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 53
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ví dụ về các tác động do ô nhiễm quang hóa học
Dạng ô nhiễm này bao trùm từ 7 đến 10 km cách mặt đất. Chất gây ô nhiễm chính bị
liên quan là ôzôn, chất này bình thờng có mặt trong không khí chỉ với nồng độ rất thấp.
ở tầng đối lu, những phản ứng hóa học giữa những trờng hợp chất (oxyt nitơ, hợp chất hữu
cơ, CO...) dới tác dụng của tia mặt trời dẫn tới sự sản sinh ra một loạt chất gây ô nhiễm mà
chất chính là ôzôn, cùng với nhiều loại axit hay các chất gây ôxy hóa (aldehyt, nitơ hữu cơ,

nớc oxy già...).
Cơ chế của những tác hại này rất phức tạp và còn ít đợc biết. Các oxyt nitơ đóng một
vai trò quan trọng trong những phản ứng dới đây, dùng để minh họa, những cơ chế thờng
đợc đa ra:
- ở tầng đối lu, NO2 bị phân ly bởi bức xạ mặt trời.
NO2 + h V
NO + O (< 430 nhà máy)
(1)
- Từ đó ôzôn cũng đợc sinh ra:
O2 + O O3
(2)
- Sự sản sinh ra ôzon,tuy nhiên, cũng bị hạn chế do phản ứng của nó với NO cung
cấp bởi (1)
NO + O3 NO2 + O2
(3)
Lợng ôzon đợc tạo thành phụ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ NO2/NO.
Những hậu quả của ô nhiễm quang hóa: Ô nhiễm quang hóa đẩy nhanh tốc độ h hỏng của
một số vật liệu (đặc biệt là chất dẻo) cũng nh là gây ma axit (tham gia vào quá trình oxy
hóa SO2 và NO2).
Ngời ta ớc lợng độ tăng của hàm lợng ôzon ở tầng khí quyển thấp thuộc bán cầu Bắc
khoảng 0,5 - 1%. Chất ôzon, rất hoạt động, tác dụng lên chức năng hô hấp, hợp đồng với các
NOx và peroxy-axetyl-nitrat (PAN). Chất PAN cũng tác dụng lên mắt. Ôzôn làm biến đổi các
hoạt động quang hợp của cây: làm giảm năng suất ...
Vấn đề về tầng ôzon: Liên quan đến sự phá hoại của CFC hơn là vai trò phá huỷ của các oxyt
nitơ. Clo bị mang lên tầng cao khí quyển bởi chất CFC nhng tác động của các oxyt nitơ cũng
không thể loại trừ. Vì rằng oxyt nitơ là nguồn gốc của sự sinh ra ôzon trong tầng khí quyển
thấp, chúng tham gia vào việc phá hoại khí quyển ở tầng cao bởi những chu trình xúc tác có
dạng:
O + NO2 NO + O2
NO + O3 NO2 + O2

O + O3 2O2
Tổng quan chung về những nguồn ô nhiễm gắn với các rối loạn chức năng của các chu trình
ni tơ và carbon đợc thể hiện ở Hình 3.6.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 54
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tầng bình lu

50 km

Lớp ô zôn
NOx, N2O,
H2O, Clx

10 15 km
Hiệu ứng
nhà kính,
CO2, N2O,
CH4

2 km

ô nhiễm
quang hoá,
sơng mù,

NOx,COV,
CO, CH4

Ma a xít
SO2, NO2,

HCl
chăn nuôi

nông nghiệp

đời sống
đô thị

NH4+, NO3-, NO2-

Nớc uống và thực phẩm

Gây độc
cho ngời và gia súc

Môi trờng thuỷ sinh

Gây hiện tợng
phú dỡng
Gây độc cho cá

Hình 3.6. Tổng quan chung về tác động ô nhiễm gắn với các rối loạn chức năng
của các chu trình ni tơ và carbon
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 55

Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

3.5. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
Có hai cách để đối phó với các chất thải rắn và chất thải nguy hiểm do chúng ta tạo nên: Quản
lý chất thải và ngăn chặn ô nhiễm (chất thải).
Quản lý chất thải là một sự tiếp cận chất thải mức độ cao đó là sự quan sát các sản phẩm chất
thải nh là một sản phẩm không thể tránh khỏi của sự phát triển kinh tế và chúng ta cố gắng
quản lý các chất thải theo cách làm giảm ảnh hởng có hại của chúng tới môi trờng - chủ
yếu bởi quá trình chôn hay đốt chúng.
Sự ngăn chặn ô nhiễm và chất thải là sự tiếp cận chất thải ở mức thấp đó là quan sát hầu hết
các chất thải rắn và chất thải độc hại nh là nguồn tiềm năng mà chúng ta có thể quay vòng,
làm phân bón, sử dụng lại, hoặc không sử dụng ở trong các vị trí hàng đầu .
Với hớng tiếp cận này, hệ thống kinh tế đợc sử dụng để làm suy yếu việc tạo ra chất thải cổ
vũ việc ngăn chặn chất thải.
Theo tổ chức quốc gia của Mỹ về giáo dục khoa học, hớng tiếp cận chất thải ở mức thấp nên
có các mục đích theo các bớc nh sau:
(1).
Giảm chất thải và ô nhiễm;
(2).
Sử dụng lại một số thứ có thể đợc;
(3).
Quay vòng và làm phân bón các chất thải ở mức nhiều nhất
có thể;
(4)
Xử lý sinh học, hóa học hay thiêu đốt các chất thải mà không

giảm đợc, không sử dụng lại đợc, hay quay vòng hoặc chế biến phân đợc;
(5)
Chôn các chất thải mà sẽ cạn kiệt khi ở dới đất hay trong
các hầm trên mặt đất sau khi đã xét tới mục đích đầu tiên
Tại sao việc tạo ra ít chất thải và ít ô nhiễm là cách lựa chọn tốt nhất:
(1)
Tiết kiệm năng lợng và các nguồn năng lợng gốc;
(2)
Giảm sự khai thác, xử lý, sử dụng các nguồn mà tác động tới môi
trờng;
(3)
Tăng cờng sức khoẻ công nhân và sự an toàn bởi việc giảm sự
xuất hiện các vật liệu có độc hay nguy hiểm;
(4)
Giảm chi phí điều khiển ô nhiễm và quản lý chất thải (chi phí này
đang tăng rất nhanh hơn cả tỷ lệ tăng sản phẩm công nghiệp) và
khả năng mắc phải trong tơng lai đối với chất thải độc hại và nguy
hiểm;
(5)
Trong các vấn đề cơ bản của sự sống thì có chi phí thấp hơn là cố
gắng loại bỏ ô nhiễm và quản lý chất thải mà nó tạo ra.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 56
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn: Theo định nghĩa của UNEP: Sản xuất sạch hơn là
việc áp dụng liên tục chiến lợc phòng ngừa tổng hợp về môi trờng vào các quá trình sản
xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất và giảm thiểu rủi ro cho con ngời và môi
trờng.
Trong thực tế, các thay đổi không chỉ đơn thuần là thiết bị mà còn là các thay đổi
trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các thay đổi còn đợc gọi là giải pháp sản
xuất sạch hơn, có thể chia làm các loại:
- Giảm chất thải tại nguồn: Quản lý nội vi là một loại giải pháp đơn giản nhất của sản
xuất sạch hơn; Kiểm soát quá trình tốt hơn để đảm bảo các điều kiện sản xuất đợc tối
u hoá về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải; Thay đổi nguyên
liệu là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng bằng các nguyên liệu khác thân
thiện với môi trờng hơn; Cải tiến thiết bị là việc thay đổi thiết bị đã có thể nguyện
liệu tổn thất ít hơn; Công nghệ sản xuất mới là việc lắp đặt các thiết bị hiện đại và có
hiệu quả hơn.
- Tuần hoàn: Tận thu và tái sử dụng tại chỗ là việc thu thập chất thải và sử dụng lại
cho quá trình sản xuất; Tạo ra các sản phẩm phụ là việc thu thập (và xử lý) các dòng
thải để có thể trở thành một sản phẩm mới hặc bán ra cho các cơ sở sản xuất khác.
- Cải tiến sản phẩm: Xem xét lại sản phẩm và các yêu cầu đối với sản phẩm đó; Thay
đổi về bao bì cũng có thể là yếu tố quan trọng
Cách để giảm chất thải:

Tăng mức tiêu thụ
Thiết kế lại các qui trình sản xuất và sản phẩm để sử dụng ít nguyên liệu hơn.
Thiết kế các sản phẩm tạo ra ít ô nhiễm và ít các nguồn chất thải hơn khi sử
dụng.

Loại bỏ sự đóng gói không cần thiết.
áp dụng công nghệ sản xuất không chất thải trong sản xuất. Mục tiêu của
công nghệ này là hạn chế sử dụng tài nguyên và giảm thiểu chất thải, trong
tơng lai có thể góp phần tạo ra công nghệ hiệu quả hơn, tạo ra quá trình sản

xuất mới, cũng nh bảo vệ và tái sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên kể cả
việc chuyển hoá chất thải thành năng lợng.
Sử dụng lại: Sử dụng lại là một dạng của việc làm giảm chất thải - mở rộng các nguồn cung
cấp nguyên liệu và giảm năng lợng sự dụng và giảm ô nhiễm thậm chí hơn cả tái chế.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 57
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ngời
tiêu
dùng

Ngnh
A

Ngnh
B

Hình 3.7. Giải pháp sản xuất không chất thải
Công nghệ/ngành sản xuất không chất thải
Công nghệ/ ngành tái chế

Tái chế: Chai kiểu của quá trình tái chế các vật liệu nh kim loại, thủy tinh, giấy và chất dẻo:
chủ yếu và thứ cấp. Kiểu mong muốn nhất là kiểu chủ yếu hay còn gọi là vòng lặp kín trong
đó chất thải của ngời tiêu thụ thải ra là đợc tái chế để tạo ra sản phẩm mới với dạng tơng

tự (giấy báo chuyển thành giấy báo, hộp nhôm chuyển thành hộp nhôm mới...). Vẫn sử dụng
nhng có phần kém hơn là kiểu thứ cấp hay còn gọi là vòng lặp mở trong đó chất thải đợc
chuyển hóa thành một số sản phẩm khác. Quá trình tái chế chủ yếu giảm tổng số vật liệu
nguyên chất để tạo thành sản phẩm đi 20-90%, trong khi quá trình tái chế thứ cấp làm giảm
lợng vật liệu nguyên chất sử dụng chỉ khoảng 25%.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 58
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


Bài giảng Sinh thái học Công nghiệp
Chơng 3- ô nhiễm môi trờng- Tác động của ô nhiễm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Các chớng ngại của vấn đề tái sử dụng và tái chế: Quá trình tái chế trở thành ngành kinh
doanh có nhiều mạo hiểm và tác động chút ít về vốn đầu t. Có 3 yếu tố cần lu tâm:
(1) Không bao gồm chi phí môi trờng và sức khỏe vào giá vật liệu thô trong giá thị
trờng của ngời tiêu thụ;
(2) loại bỏ nhiều loại thuế và thêm tiền trợ cấp với các ngành công nghiệp khai thác
hơn là ngành công nghiệp tái chế;
(3) thiếu một thị trờng lớn và đều cho các vật liệu tái chế.
Xuất khẩu chất thải: Một số thành phố của Mỹ thiếu các vùng bãi rác lấp đất cần thiết đã
vận chuyển một phần các chất thải rắn của họ sang các bang khác hoặc các quốc gia khác.
Tuy nhiên một số quốc gia từ chối sự chuyển nhợng này.
Tạo ra cơ chế chính sách hợp lý cho quản lý chất thải:
o Khuyến khích cho các nhà đầu t bỏ vốn để xây dựng các nhà máy xử lý chất thải.
o Đầu t máy móc, công nghệ hiện đại cho các nhà máy đang hoạt động để nhằm
giảm thiều chất thải.
o Nghiêm cấm, xử phạt đối với những cơ sở sản xuất đổ thải rác thải của mình
không đúng nơi qui định, hoặc đổ thải chất thải độc hại mà cha qua xử lý gây ô

nhiễm môi trờng đất, nớc, không khí xung quanh khu vực đó.
o Tạo điều kiện thuận lợi cũng nh khuyến khích các cơ sở sản xuất tự xử lý các
chất thải độc hại của mình trớng khi thải ra môi trờng ngoài.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 59
Ngời soạn : PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Viện Khoa học & KTMT - Đại học Xây dựng


×