Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

dự án "khu chung cư - căn hộ cao tầng 584 tân kiên"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.39 KB, 83 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dự án “khu chung cư – căn hộ cao tầng 584 Tân Kiên” được chủ đầu
tư là Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 5(CIENCO-5) và công ty
ĐTXD& KTCT giao thông 584 sẽ góp phần đáp ứng được nhu cầu cấp
thiết về nhà ở của người dân, tạo một môi trường sống văn minh hiện
đại và đảm bảo an ninh. Khu chung cư – căn hộ cao tầng 584 sẽ góp phần
làm cho diện mạo của xã Tân Kiên nói riêng và của huyện Bình Chánh
nói chung ngày càng hiện đại và phát triển. Đồng thời dự án cũng đáp
ứng được nhu cầu đô thò hóa trước mắt và lâu dài của huyện.
Sự phát triển của dự án sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển
của khu đô thò này, đồng thời kéo theo các điều kiện văn hoá, tinh thần
cũng được cải thiện trong mỗi người dân. Dự án khu dân cư – căn hộ cao
tầng 584 được xây dựng với quy mô lớn với dân số dự kiến khoảng 4471
người, khi dự án đi vào hoạt động các tác động tiêu cực ảnh hưởng đến
môi trường nảy sinh là tất yếu. Môi trường không khí, nước mặt, nước
ngầm … đều bò tác động ở nhiều mức độ khác nhau do các loại chất
thải phát sinh và nguy cơ xảy ra rủi ro, sự cố về môi trường, trong đó chủ
yếu là khí thải, nước thải và chất thải rắn. Đặc biệt là vấn đề nước
thải, với quy mô dự án lớn gồm các tòa nhà căn hộ cao tầng. Về lâu
về dài nếu không có biện pháp xử lý khắc phục thì sẽ gây ảnh hưởng
đến nguồn tiếp nhận nước thải là sông chợ Đêm.
Trước tình hình đó việc thiết kế hệ thống xử lý nước thải tập trung
tại Khu chung cư – căn hộ cao tầng 584 Tân Kiên là cần thiết nhằm đạt tới sự
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 1
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
hài hoà lâu dài, bền vững giữa nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và
bảo vệ môi trường một cách thiết thực nhất.
MUC ĐÍCH ĐỀ TÀI


Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp và
khả thi cho “Khu chung cư – căn hộ cao tầng 584 Tân Kiên, công suất 1.800
m
3
/ngày.đêm” để nước thải sau khi qua hệ thống xử lý đạt quy chuẩn
QCVN 14:2008, cột A trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
PHẠM VI ĐỀ TÀI
Về nội dung thực hiện:đề tài giới hạn trong việc tính toán, thiết kế
hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu chung cư – căn hộ cao
tầng 584 Tân Kiên.
Về thời gian thực hiện: 12 tuần, từ tháng 5/ 2010 đến tháng 7/2010.
NỘI DUNG THỰC HIỆN
Tìm hiểu vò trí đòa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế- xã hội
và hiện trạng môi trường tại khu vực xây dựng hệ thống xử lý
nước thải.
Thu thập các tài liệu tổng quan về đặc trưng nước thải sinh hoạt và
các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt.
Xác đònh các thông số thiết kế bao gồm lưu lượng, thành phần, tính
chất nước thải và nguồn xả thải.
Đưa ra các phương án xử lý và chọn phương án xử lý hiệu quả nhất
để thiết kế hệ thống xử lý nước thải của khu dân cư.
Tính toán thiết kế các công trình đơn vò và thể hiện phần tính tốn
trên các bảng vẽ kỹ thuật.
Dự toán chi phí xây dựng, thiết bò, hóa chất, chi phí vận hành trạm xử
lý nước thải.
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: thu thập các tài liệu lý
thuyết có liên quan; các số liệu về dân số, điều kiện tự nhiên, điều kiện

kinh tế xã hội làm cơ sở để đánh giá hiện trạng và tải lượng ô nhiễm
do nước thải sinh hoạt gây ra khi khu dân cư đi vào hoạt động.
Phương pháp so sánh: so sánh ưu khuyết điểm của các công nghệ xử
lý để đưa ra giải pháp xử lý nước thải có hiệu quả hơn, so sánh đặc tính
nước thải đầu vào với tiêu chuẩn xả thải để chọn công nghệ xử lý phù
hợp.
Phương pháp tính toán: sử dụng các công thức toán học để tính toán
các công trình đơn vò của hệ thống xử lý nước thải, chi phí xây dựng và
vận hành hệ thống.
Phương pháp trao đổi ý kiến: trong quá trình thực hiện đề tài đã
tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn về vấn đề có liên quan.
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN KHU CHUNG CƯ
CĂN HỘ CAO TẦNG 584 TÂN KIÊN
GIỚI THIỆU CHUNG
Tên dự án : KHU DÂN CƯ – CĂN HỘ CAO TẦNG 584 – TÂN
KIÊN
Chủ đầu tư : TỔNG CTY XD CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 5
(CIENCO 5)- CÔNG TY ĐTXD & KTCT GIAO THÔNG
584
Đòa chỉ liên hệ: 90 Đào Duy Anh, Phường 9, Quận Phú Nhuận, Tp.
Hồ Chí Minh.
ĐT: 08.8443744 – 08.8444648 Fax: 08.8457425
Qui mô dân số cho dự án dự kiến là 4.471 người.
Với diện tích 27.791,00m
2
, Khu Khu dân cư – Căn hộ cao tầng 584 Tân
Kiên gồm các công trình sau:

Dạng nhà liên kế vườn:114 căn
Dạng nhà chung cư gồm:
Chung cư A với 4 block: 15 tầng và 01 tầng hầm có 430 căn hộ;
Khu chung cư B với 5 block: gồm 15 tầng và 01 tầng hầm có 546
căn hộ.
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
Hình 2.1: Bản đồ quy hoạch khu dân cư căn hộ cao tầng CIENCO 5
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TẠI KHU VỰC DỰ ÁN
Vò trí đòa lý
Khu đất đầu tư xây dựng Khu dân cư – Căn hộ cao tầng 584 Tân
Kiên tọa lạc tại đường Huỳnh Bá Chánh, Xã Tân Kiên, Huyện Bình
Chánh, TP. Hồ Chí Minh.
Các mặt tiếp giáp của khu đất như sau:
Phía Bắc : giáp khu dân cư hiện hữu và đất trống.
Phía Nam : giáp khu dân cư, ranh là đường nội bộ.
Phía Đông : giáp với công ty liên doanh sản xuất nắp chai cao cấp
và công ty TNHH in ấn Nguyên Hưng.
Phía Tây : giáp khu dân cư hiện hữu ranh giới là đường Huỳnh
Bá Chánh.
Đòa hình
Khu đất có đòa hình tương đối bằng phẳng với cao độ trung bình 1,00m
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 5
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
đến 1,2m so với cao độ quốc gia.

Khí hậu
Khu vực quy hoạch thuộc phân vùng khí hậu IVb của Việt Nam. Đặc
điểm của phân vùng khí hậu này là:
Nhiệt độ: bình quân 29

o
C
Tháng có nhiệt độ cao nhất: tháng 05 (40oC)
Tháng có nhiệt độ thấp nhất: tháng 12 (23oC)
Khí hậu: nhiệt đới, một năm chia 2 mùa rõ rệt – mưa và nắng :
Mùa mưa từ tháng 05 – 11.
Mùa nắng từ tháng 12 - 04
Độ ẩm: trung bình 79,8%.
Tháng có độ ẩm cao nhất: tháng 9 (90%).
Tháng có độ ẩm thấp nhất: tháng 3 (65%).
Lượng mưa: số ngày mưa trung bình trong năm là 159 ngày đạt
1.949mm (trong khoảng từ 1.392 – 2.318 mm).
Lượng mưa cao nhất: 2.318 mm/năm
Lượng mưa thấp nhất: 1.392 mm/năm
Bức xạ: tổng lượng bức xạ mặt trời trung bình đạt 11,7Kcal/tháng.
Lượng bức xạ cao nhất: 14,2 Kcal/tháng
Lượng bức xạ thấp nhất: 10,2 Kcal/tháng
Lượng bốc hơi: khá lớn (trong năm 1.350mm), trung bình 37mm/ngày.
Gió: có hai hướng gió chính.
Thònh hành trong mùa khô: gió Đông Nam chiếm 20%-40%; gió
Đông chiếm 20%-30%
Thònh hành trong mùa mưa: gió Tây Nam chiếm 66%.
Nguồn: Số liệu khí tượng thuỷ văn năm 2005 – Sở Du lòch TP.HCM.
2.3 THIẾT KẾ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
2.3.1. Tổ chức không gian kiến trúc
Qua nghiên cứu điều kiện tự nhiên khu vực, hiện trạng dự án, mối liên hệ
chức năng khu vực, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được chọn, nhu cầu đầu
tư phát triển đã được xác đònh, dự án được thiết kế theo mô hình tổ chức

nhóm ở đa năng và tập trung khu vực quy hoạch được tổ chức thành 2
khối nhà A, B.
KHỐI A : Gồm 15 tầng và 01 tầng hầm.
Tầng hầm: với diện tích 4373.88 m
2
.
; Dành phần lớn diện tích để xe với hơn 1000 xe 2 bánh và 20 xe 4
bánh.
; Ngoài ra một phần diện tích tầng hầm dùng để bố trí hệ hống kỹ
thuật của chung cư.
Tầng 01: với diện tích 3336m
2
; Tầng 1 được thiết kế bao gồm: Khu thương mại, nơi dòch vụ thương
mại, nơi sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế, sảnh hành lang & lối ra
vào sảnh chính.
; Bố trí gồm 10 căn hộ thương mại.
Từ tầng 02 đến tầng 15: với diện tích 3269 x 14 = 45.768m
2
: mỗi tầng gồm
30 căn hộ. Như vậy tổng số căn hộ của 14 tầng là: 30 x 14 = 420 căn.
Tầng sân thượng: dùng làm dòch vụ phục vụ cho tòa nhà với diện tích
1.824,4m
2
.
KHỐI B : Gồm 15 tầng và 01 tầng hầm.
Tầng hầm: với diện tích 5455,62 m
2
.
; Dành phần lớn diện tích để xe với hơn 1300 xe 2 bánh và 30 xe 4
bánh.

; Ngoài ra một phần diện tích tầng hầm dùng để bố trí hệ hống kỹ
thuật của chung cư.
Tầng 01: với diện tích 4156,40m
2
; Tầng 1 được thiết kế bao gồm: Khu thương mại, nơi dòch vụ thương
mại, nơi sinh hoạt cộng đồng, sảnh hành lang & lối ra vào sảnh
chính.
; Bố trí gồm 14 căn hộ thương mại.
Từ tầng 02 đến tầng 15: với diện tích 4105.40 x 14 = 57.475,6m
2
: mỗi tầng
gồm 38 căn hộ. Như vậy tổng số căn hộ của 14 tầng là: 30 x 14 = 352
căn.
Tầng sân thượng: dùng làm dòch vụ phục vụ cho tòa nhà với diện tích
2011.40m
2
.
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 7
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
Các lô liên kế A và B nằm ở vò trí thuận tiện với đường giao thông chính
và gần như tách biệt với toàn khu nên được thiết kế đặc thù hơn.
; Lô A và lô B được quy hoạch gần nhau nên hình thức kiến trúc
được thiết kế mang dáng chung, riêng lô F là căn hộ đứng độc
lập. Mặt khác, các lô trong lô A có nhiều kích thước khác nhau
nên giải pháp bố trí mặt bằng cũng có phần khác nhau (ví dụ như
từ lô A1 đến lô A8 được thiết kế thêm có nhà để xe).
; Mặt bằng các căn hộ trong cả 2 lô A, B và F đều được thiết kế
có đầy đủ chức năng bao gồm: phòng khách, phòng ngủ, bếp,
phòng ăn, khu vệ sinh và patio thông thoáng. Các phòng được bố
trí hợp lý, thông thoáng, chiếu sáng đầy đủ, giao thông thuận tiện

hợp lý, thuận lợi cả về giải pháp kết cấu.
; Mặt đứng được thiết kế đơn giản hiện đại, bố cục kết hợp từ
những khối hình học đơn giản hiệu quả về công năng, vật liệu chủ
yếu tường xây gạch bề mặt phủ sơn nước với tông màu xanh lơ nhẹ
nhàng kết hợp một vài chi tiết mang tính chất trang trí bằng vật liệu
thô như đá chẻ, gạch nung làm tăng tính tự nhiên đồng thời làm
công trình hài hòa phù hợp với cảnh quan xung quanh. Hình thành
nên một tổng thể khu dân cư hiện đại và mang tính đặc thù phong
cách Á Đông. Với cửa gỗ kính, sắt kính, trần thạch cao, nền lát
gạch ceramic.
Các lô C, D và lô E quy hoạch gần giống nhau nên hình thức kiến trúc
cũng tương đối giống nhau về:
; Tổ chức không gian bên trong giống nhau (thuận lợi cho thi công,
hiệu quả kinh tế cho chủ đầu tư).
; Thông thoáng và đối lưu cho từng căn nhà liên kế nhờ giếng trời
(giải quyết tốt cho thông thoáng WC, cầu thang).
; Thẩm mỹ về kiến trúc ngoại thất: 3 lô kiến trúc mặt tiền khác
nhau, hình thức kiến trúc hiện đại, kiến trúc 3 lô C, D, E có sự
tương đồng nhau.
; Mặt đứng được thiết kế đơn giản hiện đại, bố cục kết hợp từ
những khối hình học đơn giản hiệu quả về công năng, vật liệu
chủ yếu tường xây gạch bề mặt phủ sơn nước với tông màu xanh
lơ nhẹ nhàng kết hợp một vài chi tiết mang tính chất trang trí bằng
vật liệu thô như đá chẻ, gạch nung làm tăng tính tự nhiên đồng
thời làm công trình hài hòa phù hợp với cảnh quan xung quanh.
Hình thành nên một tổng thể khu dân cư hiện đại và mang tính đặc
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
thù phong cách Á Đông. Với cửa gỗ kính, sắt kính, trần thạch cao,
nền lát gạch ceramic.

2.3.2. Giao thông tiếp cận công trình
Giao thông bên ngoài khu ở
Đường chính: Là đường số 2 lộ giới 16m, lòng đường 10m kết nối
với hệ thống giao thông chung ncua3 khu vực và đường Huỳnh Bá Chánh
tạo nên trục giao thông chính trong khu vực.
Đường nội bộ: có lộ giới 12 – 14m, lòng đường 8m, lề mỗi bên
3+3m và 2+3m.
Mạng đường đảm bảo PCCC tốt.
Giao thông bên trong khu ở
Do đòa chất khu vực trên có nền đất yếu, do đó nên chọn xây dựng
kết cấu mặt đường theo hình thức phân kỳ đầu tư, trước mắt sẽ xây dựng
kết cấu mặt đường theo hình thức láng nhựa. Sau khi nền đường được ổn
đònh sẽ tiến hành thảm lớp bê tông nhựa hoàn thiện (dự kiến sau 2 – 3
năm đưa công trình vào khai thác).
Các đường nội bộ: có lộ giới 12m – 14m cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Giao thông bên trong nội bộ
STT Loại đường Mặt đường Vỉa hè Lộ giới Chiều dài
1 Đường Đ1 8m 2+2m 12m 112,4m
2 Đường Đ2 10m 3+3m 16m 603,645m
3 Đường Đ3’& Đ4’ 8m 2+3m 13m 185,7m
4 Đường Đ3& Đ4 8m 3+3m 14m 112,8m
5 Đường Đ5 8m 2+3m 13m 146,3m
6 Đường Đ6 8m 2+2m 12m 70,5m
7 Đường Đ7 8m 2+2m 12m 84,9m
2.3.3. Bố cục cây xanh
Diện tích đất : 7.354,00m
2
.
Mật độ xây dựng : 13,88%.
Công viên cây xanh khu nhà ở: bố trí cây xanh cảnh quan và sân tập

TDTT, đường đi dạo, được bố trí phân tán trong các nhóm ở. Ngoài ra còn
có các căn hộ có sân vườn trên mỗi khối nhà tăng cường diện tích cây
xanh.
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
Thiết kế kết cấu
Công trình thiết kế theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) bao gồm các tiêu
chuẩn sau:
; TCVN 5574 – 1991: Tiêu chuẩn thiết kế bê tông cốt thép.
; TCVN 2737 - 1995: Tiêu chuẩn thiết kế tải trọng và tác động.
; TCVN 45 - 1978: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình.
; TCVN 95 – 1978: Nhà cao tầng – thiết kế cọc khoan nhồi.
; TCVN 205 – 1998: Tiêu chuẩn thiết kế móng cọc.
; TCVN 198 – 1998: Nhà cao tầng – thiết kế cấu tạo BTCT toàn
khối.
; TCVN 229 – 1999: Chỉ dẫn tính toán thành phần của tải trọng
gió.
Công trình Chung Cư Tân Kiên, xã Tân Kiên – H. Bình Chánh – TP.HCM,
theo phương án thiết kế kiến trúc, công trình được phân thành các công
năng chính như sau:
; Tầng hầm: Nhà để xe, máy phát, phòng điện, vệ sinh…
; Tầng 1: Sảnh chính, văn phòng, ban quản lý chung cư, khu vệ sinh nam
nữ…
; Tầng điển hình: tầng 2 – 15 dùng làm căn hộ gia đình.
; Tầng sân thượng.
; Tầng mái với bồn nước mái, 25m
3
/1 bồn.
; Như vậy, chức năng chính của công trình là sử dụng làm căn hộ để
ở. Vì công trình là dạng nhà cao tầng, có tải trọng chân cột lớn,

ảnh hưởng tác động ngang (gió) nhiều, đồng thời để đảm bảo vẻ
mỹ quan cho các căn hộ nên giải pháp kết cấu chính của công trình
được chọn như sau:
; Kết cấu móng đỡ toàn bộ công trình là hệ thống móng đài đơn
bằng BTCT, đặt trên nền cọc đóng BTCT có chiều dài dự kiến
39.5m, tiết diện cọc d=0.4mx0.4m.
; Kết cấu chòu lực ngang là hệ thống khung – giằng: cột, giầm, sàn,
vách cứng. Chòu lực đứng là hệ cột, hệ thống vách cứng, cột này
được liên kết vào hệ móng cọc đóng BTCT.
; Sử dụng mô hình sàn có dầm bằng BTCT, sàn hầm có chiều dày h
= 250mm. sàn tầng điển hình, sân thượng, mái dày h = 150mm.
Các giải pháp này sẽ đảm bảo về độ cứng tổng thể công trình,
khống chế chuyển vò ngang tại đỉnh công trình, đồng thời làm giảm ảnh
hưởng của lún lệch của công trình (nếu có).
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
2.3.4. Thiết kế cơ điện
Hệ thống điện
Chỉ tiêu thiết kế cấp điện phục vụ khu tái đònh cư: 0,6KW –
0,9KW/người/ngày/đêm.
Điện được cấp từ trạm 110/22KV Phú Lâm hiện có nhận điện từ
tuyến 15KV chạy dọc đường Huỳnh Bá Chánh.
Để cung cấp điện cho khu nhà ở cần xây dựng mạng phân phối
điện trung hạ thế, bao gồm:
; Trạm biến thế 15 – 22/0,4KV: 3 trạm dùng máy biến thế 3 pha đặt kín
trong phòng có tổng công suất đạt 5950KVA.
; Mạng trung thế 22KV: Xây dựng mới nhánh rẽ trung thế 22KV, nối
từ tuyến trung thế hiện có dọc đường Huỳnh Bá Chánh, dùng cáp
đồng 3 lõi bọc cách điện XLPE – 24KV dẫn vào khu chung cư có
tổng chiều dài khoảng 900m.

; Mạng hạ thế và đèn chiếu sáng: xây dựng mới mạng hạ thế cấp
điện cho các căn hộ và chiếu sáng lối đi sân bãi dùng cáp đồng 4
lõi bọc cách điện chôn ngầm. Điện cung cấp đến từng lô nhà và
mỗi hộ gia đình phải bố trí đồng hồ điện riêng.
; Chiếu sáng lối đi dùng đèn cao áp sodium 150 ÷ 250W – 220V có
choá và cần đèn đặt trên trụ đèn thép tráng kẽm cao 8 ÷ 9m, ở
công viên bãi cỏ dùng đèn có chụp trang trí 3 ÷ 4 bóng 70W – 220V
đặt trên trụ trang trí cao 4m.
Nguồn điện: hiện tại đây là công trình xây dựng và thiết kế mới
lấy nguồn điện từ trạm hạ áp toàn khu vực và máy phát điện dự phòng
để cung cấp cho toàn công trình này.
Phương án cấp điện
; Chung cư block A:
Nguồn điện 380V/220V từ hạ áp cấp nguồn cho máy biến áp 1250KVA
cấp đến tủ điện chính.
Máy biến áp 1250KVA cấp điện cho căn hộ.
* Từ tủ điện MSB nguồn điện được cấp cho hai tuyến chính sau:
- Cấp cho tủ điện: DB-D (khối căn hộ block D).
- Cấp cho tủ điện: DB-E (khối căn hộ block E).
Công suất điện lấy từ trạm biến áp 1250KVA cấp điện trực tiếp cho trạm
biến áp 400KVA và máy phát điện 400KVA khu công cộng.
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 11
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
* Từ tủ điện ATS nguồn điện được cấp cho các tuyến chính sau:
- Cấp cho tủ điện: DB-H.
- Cấp cho tủ điện: DB-1 (khu thương mại, khu sinh hoạt cộng đồng và khu y
tế).
- Cấp cho tủ điện: DB-ST.
- Cấp cho tủ điện: DB-TM (thang máy).
- Cấp cho tủ điện: DB-MB (máy bơm).

- Cấp cho tủ điện: DB-PCCC.
- Cấp cho tủ điện: DB-QTA (quạt tăng áp).
; Chung cư block B:
Nguồn điện 380V/220V từ hạ áp cấp nguồn cho máy biến áp 1600KVA
cấp đến tủ điện chính.
Máy biến áp 1600KVA cấp điện cho căn hộ.
* Từ tủ điện MSB nguồn điện được cấp cho hai tuyến chính sau:
- Cấp cho tủ điện: DB-A (khối căn hộ).
- Cấp cho: DB-B (khối tủ điện căn hộ).
- Cấp cho: DB-C (khối tủ điện căn hộ).
Công suất điện lấy từ trạm biến áp 1600KVA cấp điện trực tiếp cho trạm
biến áp 400KVA và máy phát điện cho khu công cộng.
* Từ tủ điện ATS nguồn điện được cấp cho các tuyến chính sau:
- Cấp cho tủ điện: DB-H.
- Cấp cho tủ điện: DB-1 (khu thương mại, khu sinh hoạt cộng đồng và khu y
tế).
- Cấp cho tủ điện: DB-ST.
- Cấp cho tủ điện: DB-TM (thang máy).
- Cấp cho tủ điện: DB-MB (máy bơm).
- Cấp cho tủ điện: DB-PCCC.
- Cấp cho tủ điện: DB-QTA (quạt tăng áp).
Như vậy toàn hệ thống điện của khu công trình “Khu dân cư – Căn hộ cao
tầng 584 (CIENCO 5) Tân Kiên” sử dụng hai nguồn điện chính là lưới điện
quốc gia và máy phát dự phòng để cung cấp cho toàn bộ công trình thông
qua tủ điện chính ATS và MBS.
2.3.5. Hệ thống cấp thoát nước
Hệ thống cấp nước
Lượng nước cấp của dự án chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
của dân cư trong các căn hộ của khu nhà ở và các công trình dòch vụ
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 12

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
công cộng của trung tâm thương mại, cấp nước tưới tiêu đường nội bộ,
cây xanh và cấp nước chữa cháy.
Chỉ tiêu thiết kế cấp nước sinh hoạt là 200lit/người/ngày đêm.
Thực tế đối với khu chung cư thì lượng nước cấp khoảng 300-
400lit/người/ngày đêm.
Chỉ tiêu thiết kế cấp nước chữa cháy là 10lit/s/1 đám cháy (TCVN
2622 - 1995).
Xây dựng một tuyến ống cấp nước chính D200 dài 344m đi trên trục
đường Huỳnh Bá Chánh và 580m trên trục đường D2 nối trực tiếp vào
tuyến ống cấp nước hiện trạng D400 trên đường Quốc Lộ 1A tại ngã 3
(Quốc Lộ 1A – Huỳnh Bá Chánh) trong giai đoạn đầu và trong tương lai sẽ
nối vào tuyến ống cấp nước D300 trên đường Trần Văn Kiểu, tại ngã 3
(đường D2 – Trần Văn Kiểu). Khả năng cấp nước của tuyến chính D200 là
3.900m
3
/ngày đêm.
Từ tuyến ống cấp nước chính D200 trên đường Huỳnh Bá Chánh –
đường D2 sẽ phát triển 3 tuyến nhánh cấp nước cụt D100 để cấp nước
cho các khu nhà thấp tầng.
Từ tuyến ống cấp nước chính D200 trên đường Huỳnh Bá Chánh –
đường D2 sẽ phát triển 2 tuyến nhánh D150 và 1 nhánh D100, 3 tuyến này
được nối với nhau tạo thành 2 vòng cấp nước cho khu chung cư cao tầng
nhằm bảo đảm sự an toàn liên tục cho mạng cấp nước.
Hệ thống cấp nước được xây dựng ngầm dưới vỉa hè và có hệ
thống PCCC, cách mặt đất 0,5m ÷ 0,7m và cách móng công trình 1,5m.
Cách đường ống kỹ thuật khác 1m.
Mỗi hộ gia đình có đồng hồ nước riêng.
Hệ thống thoát nước bẩn xây dựng riêng biệt với hệ thống thoát
nước mưa.

Tiêu chuẩn thoát nước bẩn trong khu tái đònh cư 400lit/người/ngày
đêm.
Hệ thống cống thoát nước bẩn được thiết kế tự chảy, xây dựng
ngầm dưới đất và đi dọc theo các trục đường chính trong khu quy hoạch.
Cống thoát nước thải sinh hoạt có dạng cống tròn; sử dụng cống nhựa
gân PE (đối với cống có kích thước < 300), cống có khả năng chòu lực,
cống dày, độ ma sát nhỏ; và sử dụng cống bê tông chòu lực (đối với
cống có kích thước > 400). Độ sâu chôn cống tính từ đỉnh cống > 0,7m.
Nước thải trước khi thoát ra sông rạch phải qua trạm xử lý đạt tiêu chuẩn
theo quy đònh về môi trường, phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 13
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
Vệ sinh môi trường
Nhà vệ sinh, xử lý rác, nước thải bẩn, khai thác sử dụng nguồn
nước ngầm phải tuân thủ theo quy đònh cho phép.
Rác thải phải phân loại tại mỗi hộ dân cư.
Tổ chức thu gom rác hữu cơ nội trong ngày và rác vô cơ 3 ngày/1
lần bằng xe chuyên dùng, đưa về trạm xử lý tập trung của Thành Phố
(Khu xử lý Đa Phước – Bình Chánh).
Việc quản lý cây xanh, vườn hoa công cộng và mạng lưới công
trình kỹ thuật được thực hiện tốt nhằm phục vụ cho khu ở này.
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
SINH HOẠT
3.1 TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
3.1.1 Nguồn phát sinh, đặc tính nước thải sinh hoạt
Khu dân cư căn hộ cao tầng với qui mô theo tính toán có khoảng

4471 người ở.
Nước thải phát sinh từ quá trình sinh hoạt của người dân trong khu
vực này. Loại nước thải này bò ô nhiễm bởi các chất rắn lơ lửng (SS),
các chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và vi khuẩn gây
bệnh Ecoli.
Tổng lưu lượng nước cấp cho sinh hoạt
Q = 4471 người * 400 L/người ngày = 1.788.400 L/ngày = 1800 m
3
/ngày
Trong đó: Chỉ tiêu cấp nước 400 L/người ngày (TCXD 2262-1995)
Nước phục vụ cho tưới cây 4 -6 lít/m
2
(TCVN 33 – 85: Tiêu chuẩn tưới
nước)
Diện tích sân bãi vườn cảnh là 7.354 m
2
Q = 7354 x 5 x 10
-3
= 37 m
3
/ngày.
Dung tích nước phục vụ chữa cháy cho cả 2 khối nhà: 276 m
3
.
Nước phục vụ cho dòch vụ, thương mại:
- Số lượng nhân viên ước tính: 100 người
- Nhà hành chính có nhu cầu dùng nước: 30 l/người/ngày
- Nước cấp sinh hoạt: 3m
3
.

- Nước rửa sàn, rửa nền nhà: 7 m
3
.
- Nước dùng cho bếp khu Bar caphê-nhà hàng: 20 m
3
.
- Vậy lượng nước phục vụ cho thương mại, dòch vụ cho cả 2 khối
khoảng 60m
3
.
Tổng lưu lượng nước cấp phải cung cấp:
Q
TC
= lưu lượng nước cấp cho sinh hoạt + lưu lượng nước phục vụ dòch vụ,
thương mại
Q
TC
= 1800 + 60 = 1860 m
3
/ngày = 1900 m
3
/ngày
Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt của cả 2 khối nhà chiếm khoảng
90% nhu cầu nước cấp
Q
TC
= 0,9 x 1900 1800 m
3
/ngày
Các chất hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt chủ yếu là các loại

SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 15
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
carbonhydrate, protein, lipid là các chất dễ bò vi sinh vật phân hủy. Khi phân
hủy thì vi sinh vật cần lấy oxi hòa tan trong nước để chuyển hóa các chất
hữu cơ nói trên thành CO
2
, N
2
, H
2
O, CH
4
,…
3.1.2 Thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt
Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt phụ thuộc rất
nhiều vào nguồn nước thải. Ngoài ra lượng nước thải ít hay nhiều còn phụ
thuộc vào tập quán sinh hoạt.
Thành phần nước thải sinh hoạt gồm 2 loại :
- Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết con người từ các phòng vệ
sinh;
- Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã, dầu mỡ
từ các nhà bếp của các nhà hàng, khách sạn, các chất tẩy rửa,
chất hoạt động bề mặt từ các phòng tắm, nước rửa vệ sinh sàn
nhà…
Đặc tính và thành phần tính chất của nước thải sinh hoạt từ các khu
phát sinh nước thải này đều giống nhau, chủ yếu là các chất hữu cơ,
trong đó phần lớn các loại carbonhydrate, protein, lipid là các chất dễ bò vi
sinh vật phân hủy. Khi phân hủy thì vi sinh vật cần lấy oxi hòa tan trong
nước để chuyển hóa các chất hữu cơ trên thành CO
2

, N
2
, H
2
O, CH
4
,… Chỉ
thò cho lượng chất hữu cơ có trong nước thải có khả năng bò phân hủy
hiếu khí bởi vi sinh vật chính là chỉ số BOD
5
. Chỉ số này biểu diễn lượng
oxi cần thiết mà vi sinh vật phải tiêu thụ để phân hủy lượng chất hữu cơ
có trong nước thải. Như vậy chỉ số BOD
5
càng cao cho thấy chất hữu cơ
có trong nước thải càng lớn, oxi hòa tan trong nước thải ban đầu bò tiêu
thụ nhiều hơn, mức độ ô nhiễm của nước thải cao hơn.
Bảng 3.1: Thành phần và tính chất nước thải sinh hoạt (chưa qua xử lý)
Chỉ tiêu ô nhiễm
Hệ số phát thải
Các quốc gia gần
gũi với Việt Nam
Theo tiêu chuẩn
Việt Nam (TCXD-51-84)
Chất rắn lơ lửng
(SS)
70 - 145 50 - 55
BOD
5
đã lắng 45 - 54 25 - 30

SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 16
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
BOD
20
đã lắng - 30 - 35
COD 72 - 102 -
N-NH
4
+
2.4 - 4.8 7
Phospho tổng 0.8 - 4.0 1.7
Dầu mỡ 10 - 30 -
(Nguồn: Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, Trần Văn Nhân và Ngô Thò
Nga, NXB khoa học kỹ thuật, 1999)
Bảng 3.2: Thành phần và tính chất nước thải sinh hoạt (đã qua xử lý ở bể tự hoại)
STT THÀNH PHẦN
GÂY Ô NHIỄM
ĐƠN VỊ GIÁ TRỊ TB TCVN
6772:2000 (mức I)
1 pH 6 – 8 5 – 9
2 SS mg/l 50-100 50
3 BOD mg/l 120-140 30
4 COD mg/l 250-500 -
5 N_NO
3
mg/l 20-40 30
6 P – PO
4
3-
mg/l 4 – 8 6

7 Tổng Coliform MNP/100 ml 10
6
– 10
8
1.000
(Nguồn: Thoát nước – Tập 2: Xử lý nước thải – Hoàng Huệ, NXB KHKT).
3.2 CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯNG NƯỚC THẢI
3.2.1 Các chỉ tiêu lý hóa
a. Chất rắn tổng cộng
Chất rắn tổng cộng trong nước thải bao gồm các chất rắn không tan
hoặc lơ lửng và các hợp chất tan đã được hòa tan vào trong nước.
b. Mùi
Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là H
2
S _ mùi trứng thối. Các hợp chất
khác, chẳng hạn như indol, skatol, cadaverin và cercaptan được tạo thành dưới điều
kiện yếm khí có thể gây ra những mùi khó chòu hơn cả H
2
S.
c. Độ màu
Màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thuốc
nhuộm hoặc do các sản phẩm ðược tao ra từ các quá trình phân hủy các chất
hữu cơ. Đơn vò đo độ màu thông dụng là mgPt/L (thang đo Pt _Co).
Độ màu là một thông số thường mang tính chất cảm quan, có thể được
sử dụng để đánh giá trạng thái chung của nước thải.
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 17
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
d. Độ đục
Độ đục của nước thải là do các chất lơ lửng và các chất dạng keo chứa
trong nước thải tạo nên. Đơn vò đo độ đục thông dụng là NTU.

3.2.2 Các chỉ tiêu hóa học và sinh học
a. pH
pH là chỉ tiêu ðặc trưng cho tính axit hay bazơ của nước và được tính bằng
nồng độ của ion Hydro ( pH = -lg[H
+
]). pH là chỉ tiêu quan trọng nhất trong quá
trình sinh hóa bởi tốc độ của quá trình này phụ thuộc đáng kể vào sự thay đổi
của pH.
b. Nhu cầu oxy hóa học _ COD :
Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước thải, kể
cả các chất hữu cơ không bò phân hủy sinh học.
c. Nhu cầu oxy sinh hóa _ BOD :
Là một trong những thông số cơ bản đặc trưng cho mức độ ô nhiễm
nước thải bởi các chất hữu cơ có thể bò oxy hóa sinh hóa. Đây là thông số
quan trọng để chỉ mức độ nhiễm bẩn nước thải bằng các chất hữu cơ có thể
phân huỷ sinh học, do đó là thông số được sử dụng trong tính toán, thiết kế
công trình xử lý bằng phương pháp sinh học.
d. Nitơ :
Nitơ có trong nước thải ở dạng liên kết hữu cơ và vô cơ.
Nước thải sinh hoạtluôn có một số hợp chất hữu cơ chứa nitơ. Trong nước,các
hợp chất này dần dần bò chuyển hoá về các dạng NH
3
, NO
2
-
, và NO
3
-
. Đây
đều là các dạng dễ hấp thụ của thực vật bậc thấp (rong, rêu, tảo…). Do đó,

nếu hàm lượng nitơ có trong nước thải xả ra sông, hồ quá mức cho phép sẽ gây ra
hiện tượng phú dưỡng hoá kích thích sự phát triển nhanh của rong, rêu, tảo làm bẩn
nguồn nước.
e. Chất hoạt động bề mặt :
Các chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ gồm 2 phần: kị nước
và ưa nước tạo nên sự phân tán của các chất đó trong dầu và trong nước.
Nguồn tạo ra các chất hoạt động bề mặt là do việc sử dụng các chất tẩy rửa
trong sinh hoạt và trong một số ngành công nghiệp. Đối với nước thải bệnh viện,
nhu cầu sử dụng chất tẩy rửa khá lớn,do đó nồng độ các chất hoạt động bề
mặt trong nước thải bệnh viện có thể khá cao.
f. Oxy hòa tan _ DO :
Là lượng oxy từ không khí có thể hoà tan vào nước trong điều kiện
nhiệt độ, áp suất nhất đònh (mg/l).
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
Oxy là chất khí quan trọng nhất trong số các chất khí hoà tan trong môi
trường nước. Nó rất cần đối với đời sống sinh vật đặc biệt đối với thuỷ sinh
vật. Theo nghiên cứu thì nồng độ oxy hoà tan trong nước lý tưởng cho các thuỷ
sinh vật là trên 5 mg/l.
DO là một thông số rất quan trọng trong thiết kế và vận hành các hệ thống
xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học (hiếu khí, thiếu khí, kỵ khí) cũng như
là chỉ tiêu được sử dụng để giám sát và quản lý chất lượng nước nguồn.
g. Vi sinh vật gây bệnh :
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước thải có thể truyền hoặc gây bệnh cho
người. Chúng vốn khơng bắt nguồn từ nước mà cần có vật chủ để sống ký sinh, phát triển và
sinh sản. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá dài trong nước và là
nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng, bao gồm vi khuẩn, vi rút, giun sán.
Vi khuẩn: Các loại vi khuẩn gây bệnh có trong nước thường gây các bệnh về đường
ruột, như dịch tả (cholera) do vi khuẩn Vibrio comma), bệnh thương hàn (typhoid) do vi
khuẩn Salmonella typhosa...

Vi rút : Vi rút có trong nước thải có thể gây các bệnh có liên quan đến sự rối loạn hệ
thần kinh trung ương, viêm tủy xám, viêm gan... Thơng thường sự khử trùng bằng các q
trình khác nhau trong các giai đoạn xử lý có thể diệt được vi rút.
Giun sán (helminths): Giun sán là loại sinh vật ký sinh có vòng đời gắn liền với hai
hay nhiều động vật chủ, con người có thể là một trong số các vật chủ này. Chất thải của người
và động vật là nguồn đưa giun sán vào nước. Tuy nhiên, các phương pháp xử lý nước hiện
nay tiêu diệt giun sán rất hiệu quả.
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
3.2.1 Phương pháp xử lý cơ học
Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học nhằm mục đích:
- Tách những chất không hòa tan, những vật chất lơ lửng có kích thước
lớn (rác, nhựa, dầu mỡ, cặn lơ lửng, các tạp chất nổi…) ra khỏi nước
thải.
- Loại bò cặn nặng như: sỏi, cát, kim loại nặng, thủy tinh…
- Điều hòa lưu lượng và các chất ô nhiễm trong nước thải
Phương pháp cơ học có thể giúp loại bỏ đến 60% các tạp chất không ta
trong nước thải và giảm đến 30% BOD. Phương pháp cơ học là giai đoạn chuẩn
bò và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xử l1 hóa lý và sinh học.
a. Song chắn rác
Song chắn rác là thiết bò đầu tiên trong dây chuyền xử lý, sàng được đặt trong
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 19
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
hố thu gom nước thải, có tác dụng loại bỏ các tạp chất kích thước lớn cuốn
theo nước, thường được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn.
Tùy theo kích thước khe hở, song chắn rác được phân thành loại thô, trung bình
và mòn. Song chắn rác thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm và
song chắn rác mòn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 – 25 mm. Rác có thể
lấy bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bò cào rác cơ khí.
b. Bể lắng cát :
Bể lắng cát đặt sau song chắn rác và đặt trước bể điều hòa lưu lượng và

chất lượng, đặt trước bể lắng đợt một.
Bể lắng cát có nhiệm vụ loại bỏ cát, cuội, xỉ lò hoặc các loại tạp chất vô
cơ khác có kích thước từ 0,2 – 2 mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn
cho bơm khỏi bò cát, sỏi bào mòn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh
hưởng đến công trình sinh học phía sau. Theo đặc tính dòng chảy có thể phân
loại bể lắng cát: bể lắng cát có dòng chảy ngang trong mương tiết diện hình
chữ nhật, bể lắng cát có dòng chảy dọc theo máng tiết diện hình chữ nhật
đặt theo chu vi của bể tròn, bể lắng cát sục khí, bể lắng cát có dòng chảy
xoáy, bể lắng cát ly tâm.
c. Bể điều hòa :
Bể có nhiệm vụ cân bằng lưu lượng và nồng độ nước thải nhằm đảm bảo
hiệu suất cho các công đoạn xử lý tiếp theo.
Một đặc trưng của nước thải bệnh viện là hàm lượng BOD khá cao nên
thường có mùi khó chòu do những khí sinh ra trong quá trình phân hủy các chất
hữu cơ. Trong bể điều hòa có lắp đặt hệ thống sục khí, ngoài nhiệm vụ khuấy
trộn làm đồng đều nồng độ của các chất ô nhiễm còn có tác dụng khử
mùi nước thải.
Có hai loại bể ðiều hồ:
- Bể điều hòa lưu lượng và chất lượng nằm trực tiếp trên đường chuyển
động của dòng chảy.
- Bể điều hòa lưu lượng là chủ yếu, có thể nằm trực tiếp trên đường
vận chuyển của dòng chảy hay nằm ngoài đường đi của dòng chảy.
Để đảm bảo chức năng điều hòa lưu lượng và chất lượng nước thải, ta
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
cần bố trí trong bể hệ thống, thiết bò khuấy trộn để san bằng nồng độ các
chất bẩn cho toàn bộ thể tích nước thải có trong bể và để ngăn ngừa cặn
lắng, pha loãng nồng độ các chất độc hại nếu có, nhằm loại trừ hiện tượng
bò sốc về chất lượng khi đưa nước vào xử lý sinh học.
3.3.2 Phương pháp hóa lý

Cơ sở của phương pháp hố lý là các phản ứng hố học diễn ra giữa các chất ơ
nhiễm và các chất thêm vào. Các phương pháp hố lý thường được sử dụng là oxy hố
và trung hồ. Đi đơi với các phản ứng này còn kèm theo các q trình kết tủa và nhiều
hiện tượng khác.
Nói chung bản chất của q trình xử lý nước thải bằng phương pháp hố lý là
áp dụng các q trình vật lý và hố học để loại bớt các chất ơ nhiễm mà khơng dùng
q trình lắng ra khỏi nước thải. Cac cơng trình tiêu biểu của việc áp dụng phương
pháp này bao gồm:
a.Bể keo tụ, tạo bông :
Quá trình keo tụ tạo bông được ứng dụng để loại bỏ các chất rắn lơ lững và
các hạt keo có kích thước rất nhỏ (10
-7
-10
-8
cm). Các chất này tồn tại ở dạng
khuếch tán và không thể loại bỏ bằng quá trình lắng vì tốn rất nhiều thời gian. Để
tăng hiệu quả lắng, giảm bớt thời gian lắng của chúng thì ta thêm vào nước thải
một số hóa chất như phèn nhôm, phèn sắt, polymer,… Các chất này có tác dụng
kết dính các chất khếch tán trong dung dòch thành các hạt có kích cỡ và tỷ trọng
lớn hơn nên sẽ lắng nhanh hơn.
Các chất keo tụ dùng là phèn nhôm: Al
2
(SO
4
)
3
.18H
2
O, NaAlO
2

,
Al
2
(OH)
3
Cl, KAl(SO
4
)
2
.12H
2
O, NH
4
Al(SO
4
)
2
.12H
2
O; phèn sắt: Fe
2
(SO
4
)
3
.2H
2
O,
FeSO
4

.7H
2
O, FeCl
3
hay chất keo tụ không phân ly, dạng cao phân tử có nguồn
gốc thiên nhiên hay tổng hợp.
Trong khi tiến hành q trình keo tụ, tạo bong cần chú ý:
- pH của nước thải.
- Bản chất của hệ keo.
- Sự có mặt của các ion trong nước.
- Thành phần của các chất hữu cơ trong nước.
- Nhiệt độ.
Các phương pháp keo tụ có thể là keo tụ bằng chất điện ly, keo tụ bằng hệ
keo ngược dấu. Trong quá trình XLNT bằng chất keo tụ, sau khi kết thúc giai
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 21
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
đoạn thủy phân các chất keo tụ (phèn nhôm, phèn sắt, phèn kép), giai đoạn tiếp
theo là giai đoạn hình thành bông cặn. Để cho quá trình tạo bông cặn diễn ra
thuận lợi người ta xây dựng các bể phản ứng đáp ứng các chế độ khuấy trộn. Bể
phản ứng theo chế độ khuấy trộn được chia làm 2 loại: thủy lực và cơ khí. Thông
thường, sau khi diễn ra quá trình keo tụ tạo bông, nước thải sẽ được đưa qua bể
lắng để tiến hành loại bỏ các bông cặn có kích thước lớn được hình thành.
Phương pháp keo tụ có thể làm trong nước và khử màu nước thải vì sau khi
tạo bông cặn, các bông cặn lớn lắng xuống thì những bông cặn này có thể kéo
theo các chất phân tán không tan gây ra màu.
b. Bể tuyến nổi
Tuyển nổi là phương pháp được áp dụng tương đối rộng rãi nhằm loại bỏ
các tạp chất không tan, khó lắng. Trong nhiều trường hợp, tuyển nổi còn được sử
dụng để tách các chất tan như chất hoạt động bề mặt.
Bản chất của quá trình tuyển nổi ngược lại với quá trình lắng và cũng được áp

dụng trong trường hợp quá trình lắng xảy ra rất chậm và rất khó thực hiện. Các
chất lơ lững như dầu, mỡ sẽ nổi lên trên bề mặt của nước thải dưới tác dụng của
các bọt khí tạo thành lớp bọt có nồng độ tạp chất cao hơn trong nước ban đầu.
Hiệu quả phân riêng bằng tuyển nổi phụ thuộc kích thước và số lượng bong bóng
khí. Kích thước tối ưu của bong bóng khí là 15 - 30.10
-3
mm.
c.Phương pháp hấp thụ :
Tách các chất hữu cơ và khí hòa tan ra khỏi nước thải bằng cách tập trung
các chất đó lên bề mặt chất rắn hoặc bằng cách tương tác giữa chất bẩn hòa tan
với chất rắn.
Phương pháp hấp phụ được dùng để loại bỏ hầu hết các chất bẩn hòa tan
vào nước mà các phương pháp khác không là được. Thông thường đây là những
hợp chất có độc tính cao hoặc các chất có mùi, vò, màu khó bò phân hủy sinh học.
Các chất hấp phụ thường được dùng là than hoạt tính, chất rắn hoạt tính,
silicagen, keo nhôm và một số chất tổng hợp khác hoặc các chất thải trong sản
xuất như xỉ tro, xỉ mạ sắt, trong đó than hoạt tính được sử dụng nhiều nhất.
d. Phương pháp trích ly :
Trích ly là phương pháp tách các chất bẩn hòa tan ra khỏi nước thải bằng
dung môi nào đó nhưng với điều kiện dung môi đó không tan trong nước và độ
hòa tan chất bẩn trong dung môi cao hơn trong nước.
Ngoài ra còn các phương pháp khác như:
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
- Chưng bay hơi là chưng nước thải để các chất hòa tan trong đó cùng bay
lên theo hơi nước.
- Trao đổi ion là phương pháp thu hồi các cation và anion bằng các chất
trao đổi ion (ionit) các chất trao đổi ion là các chất rắn trong thiên nhiên
hoặc vật liệu nhựa nhân tạo. Chúng không hòa tan trong nước và trong
dung môi hữu cơ, có khả năng trao đổi ion. Phương pháp trao đổi ion cho

phép thu được những chất q trong nước thải và cho hiệu suất xử lý
khá cao.
- Tinh thể hóa là phương pháp loại bỏ các chất bẩn khỏi nước ở trạng
thái tinh thể.
Ngoài các phương pháp hóa lý kể trên, để xử lý – khử các chất bẩn trong
nước thải người ta còn dùng các phương pháp như: khử phóng xạ, khử khí, khử
mùi, khử muối trong nước thải.
3.3.3 Phương pháp hóa học
Các phương pháp hóa học thường được ứng dụng trong xử lý nước thải: trung
hòa, Oxi hóa và khử. Tùy theo tính chất nước thải và mục đích cần xử lý mà công
đoạn xử lý hóa học được đưa vào vò trí nào. Chi phí của các phương pháp xử lý
này thường cao.
Phương pháp này thường được dùng để thu hồi các chất q hoặc để khử các
chất độc hoặc các chất ảnh hưởng xấu đối với giai đoạn xử lý sinh hóa sau này .
Cơ sở của các phương pháp hóa học là các phản ứng hóa học, các quá trình lý
hóa diễn ra giữa chất bẩn với hóa chất cho vào trong nước thải. Những phản ứng
diễn ra có thể là phản ứng oxy hóa - khử, các phản ứng tạo chất kết tủa hoặc các
phản ứng phân hủy chất độc hại. Các phương pháp hóa học là oxy hóa, trung hòa
và keo tụ (hay còn gọi là keo tụ tạo bông). Thông thường đi đôi với trung hòa có
kèm theo quá trình keo tụ và nhiều hiện tượng vật lý khác.
a. Phương pháp trung hòa
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 23
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
Nước thải cần được trung hòa, đưa pH về khoảng 6,5 - 8,5 trước khi thải ra
nguồn tiếp nhận hoặc sử dụng cho công nghệ xử lý tiếp theo.
Tùy vào thể tích, nồng độ của nước thải, chế độ thải, khả năng sẵn có và
giá thành của tác nhân hóa học để lựa chọn phương pháp trung hòa. Trung hòa
nước thải có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau:
- Trung hòa bằng trộn lẫn khí thải
- Trung hòa bằng tác nhân hóa học

- Trung hòa nước thải axit bằng cách lọc qua vật liệu
- Trung hòa bằng các khí axit
b. Phương pháp oxy hóa khử:
Nhờ các quá trình oxy hóa – khử mà các chất bẩn độc hại được biến thành
các chất không độc, một phần ở dạng lắng cặn, phần ở dạng khí dễ bay hơi. Vì
vậy để khử các chất độc hại trong nước thải thường dùng phương pháp nối tiếp:
oxy hóa – lắng cặn và hấp phụ, tức là hóa học – cơ học và hóa lý.
Để làm sạch nước thải, ta có thể sử dụng các chất oxy hóa như Clo ở dạng
khí hoặc hóa lỏng, các hợp chất của Clo như: NaOCl, Ca(OCl)
2
…KMnO
4
.
K
2
Cr
2
O
7
, H
2
O
2
, oxy không khí, O
3
…Trong quá trình oxy hóa các chất độc hại trong
nước thải chuyển thành các chất không độc hại hoặc ít độc hại hơn và tách ra
khỏi nước. Quá trình này tiêu tốn lượng lớn các tác nhân hóa học
c. Khử trùng nước thải
Nước sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn có thể chứa

khoảng 10
5
-10
6
vi khuẩn trong 1ml nước. Hầu hết các loại vi khuẩn có trong
nước thải không phải là vi trùng gây bệnh, nhưng không loại trừ khả
năng tồn tại của chúng. Nếu xả nước thải ra nguồn cấp nước, hồ nuôi
cá thì khả năng lan truyền bệnh sẽ rất lớn. Do vậy, cần phải có biện
pháp khử trùng nước thải trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 24
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thò Tường Vân
Dùng các chất hoặc các tác nhân có tính độc đối với vi sinh vật,
tảo, động vật nguyên sinh…trong một thời gian nhất đònh để đảm bảo các
tiêu chuẩn về vệ sinh. Tốc độ khử trùng phụ thuộc vào nồng độ chất
khử trùng, nhiệt độ nước, hàm lượng cặn và khả năng phân ly của chất
khử trùng. Các chất khử trùng thường được sử dụng: khí hoặc nước Clo,
vôi clorua , nước javel, các hipoclorit…
Các phương pháp khử trùng được sử dụng hiện nay:
Phương pháp Chlor hóa
- Phương pháp Chlor hóa nước thải bằng clorua vôi
- Phương pháp khử trùng nước thải bằng Iod
- Phương pháp khử trùng nước thải bằng ozon
- Phương pháp khử trùng nước thải bằng tia tử ngoại
Trong các phương pháp trên thì phương pháp dùng Clo hơi và các hợp chất
của Clo là được sử dụng phổ biến vì chúng được ngành công nghiệp dùng
nhiều, có sẵn với giá thành chấp nhận được và hiệu quả khử trùng cao
nhưng cần phải có thêm các công trình đơn vò như trạm cloratơ (khi dùng clo hơi) ,
trạm clorua vôi (khi dùng clorua vôi), bể trộn, bể tiếp xúc.
3.3.4 Phương pháp sinh học
Sử dụng phương pháp sinh học để làm sạch nước thải khỏi các hợp chất

hữu cơ và một số chất vô cơ như H2S, các sunfit, ammoniac, nito…Phương pháp
này dực trên cơ sở sự hoạt động của các vi sinh vật, chủ yếu là vi khuẩn dò
dưỡng hoại sinh có trong nước thải để phân hủy các chất hữu cơ gây nhiễm
bẩn trong nước thải. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và một số chất
khoáng làm chất dinh dưỡng và tạo năng lượng. Kết quả là các chất hữu cơ
này bò khoáng hóa trở thành các chất vô cơ, các chất khí đơn giản và nước.
Trong quá trình dinh dưỡng, chúng sử dụng các chất dinh dưỡng để tái tạo tế
bào, sinh trưởng, sinh sản nên sinh khối, đồng thời có thể làm sạch các chất
hữ cơ hòa tan hoặc các chất phân tán nhỏ.
Nguyên lý chung của quá trình oxy hóa sinh hóa: thực hiện quá trình oxy
hóa sinh hóa các chất hữu cơ hòa tan, các chất keo phân tán nhỏ trong nước
thải cần được di chuyển vào bên trong tế bào vi sinh vật. Tóm lại quá trình xử
lý sinh học gồm các giai đoạn sau:
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa Trang 25

×