Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Khảo sát thành phần hóa học của cây hương nhu tía (ocimum sanctum l ) họ bạc hà (lamiaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
KHOA HÓA


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC.
Chuyên ngành: HÓA HỮU CƠ.
Đề tài:

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CÂY HƯƠNG NHU TÍA
(Ocimum sanctum L.)
HỌ BẠC HÀ (Lamiaceae)
Người hướng dẫn khoa học:
Ths. PHÙNG VĂN TRUNG.
Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỤY KHẢ ÁI.
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2012


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại phòng Hóa Học Các Hợp Chất Thiên Nhiên –
Viện Công Nghệ Hóa Học – Viện Khoa học và Công Nghệ Việt Nam; số 1 Mạc Đĩnh
Chi, phường Bến Nghé, quận 1, tp.Hồ Chí Minh; năm 2012.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hạnh
Cô luôn động viên và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận.
ThS. Phùng Văn Trung
Trưởng phòng Hóa Học Các Hợp Chất Thiên Nhiên


Thầy đã tận tình hướng dẫn em các kỹ thuật, truyền đạt những kiến thức
chuyên môn, giúp em giải quyết những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện
luận văn.
ThS. Phan Nhật Minh, cử nhân Nguyễn Tấn Phát, cử nhân Nguyễn Trung
Kiên, cử nhân Võ Thị Bé cùng các anh chị trường Đại học Cần Thơ, các bạn sinh
viên cùng thực hiện luận văn tại phòng Hoá Học Các Hợp Chất Thiên Nhiên, năm
2012 đã giúp đỡ, hướng dẫn, góp ý, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện để em làm tốt
công việc của mình…
Quý thầy cô Ban Giám Hiệu trường Đại Học Sư Phạm TP.HCM, Ban chủ
nhiệm Khoa Khoa Hóa-Tổ Hóa Hữu Cơ, cùng tất cả quý thầy cô giáo đã trang bị
cho em những kiến thức nền tảng vững chắc trong suốt thời gian học tại trường, niên
khóa 2008-2012.
Cuối cùng con rất cảm ơn gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện từ
vật chất đến tinh thần cho con học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 05, năm 2012.
NGUYỄN THỤY KHẢ ÁI.


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

B.W

Body Weight

CHCl3

Chloroform


COSY

Correlation Spectroscopy

D

Doublet

Dd

Doublet of doublet

DEPT

Distortionless Enhancement by Polarization Transfer

DMSO
EtOAc
EtOH

Dimethyl sulfoxide
Ethyl acetate
Ethanol

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond Correlation

HSQC


Heteronuclear Single Quantum Correlation

J

Coupling constant

M

Multiplet

MeOH

Methanol

NMR

Nuclear Magnetic Resonance


PA
ppm

Pure analysis
Parts per million

PNP

para-Nitrophenol


PNP-Glc

para-Nitrophenyl-α-D-glucoside

Rf

Retention factor

s

Singlet

t

Triplet

T

Technical

TLC

Thin Layer Chromatography

UV

Ultra Violet

δ


Chemical shift


DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG:

Trang

Bảng 1.1.

Khảo sát đường kính vòng vô khuẩn

5

Bảng 1.2:

Tổng quan về thành phần hóa học của cây hương nhu tía.

27

Bảng 3.1:

Kết quả sắc ký cột HPLC cao EtOAc.

40

Bảng 3.2:

Cách pha mẫu thử hoạt tính.


45

Bảng 41:

Khối lượng các loại cao so với nguyên liệu

46

Bảng 4.2:

Dữ liệu phổ HSQC của Os01

48

Bảng 4.3:

Dữ liệu phổ 13C-NMR và DEPT của Os01.

49

Bảng 4.4:

Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC của Os01.

50

Bảng 4.5:

So sánh dữ liệu phổ Os01 với tài liệu tham khảo.


51

Bảng 4.6:

Dữ liệu phổ 13C-NMR và phổ DEPT của Os02.

56

Bảng 4.7:

Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC của Os02

57

Bảng 4.8:

So sánh dữ liệu phổ Os02 với tài liệu tham khảo.

57

Bảng 4.9:

So sánh dữ liệu phổ Os03 với tài liệu tham khảo.

60

Bảng 4.10:

Dữ liệu phổ 13C và DEPT của Os04


67

Bảng 4.11:

Dữ liệu phổ 1H, 13C, HMBC của Os04

68

Bảng 4.12:

Kết quả đo mật độ quang mẫu dựng đường chuẩn

70

Bảng 4.13:

Kết quả đo mật độ quang mẫu Os03

70


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ- BIỂU ĐỒ:
Sơ đồ:

Trang

Sơ đồ 3.1: Quy trình chiết xuất cao EtOH.

38


Sơ đồ 3.2: Quy trình phân lập các hợp chất từ cao EtOAc.

40

Biểu đồ 4.1 : Phương trình đường chuẩn

68

Biểu đồ 4.2 : Phần trăm ức chế theo nồng độ chất ức chế Os03.

69

DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH:

Trang

Hình 1.1: Cây hương nhu tía.

4

Hình 1.2: Lá hương nhu tía

4

Hình 1.3: Cụm hoa hương nhu tía.

4


Hình 1.4: Quả hương nhu tía.

4

Hình 2.1: Sắc ký lớp mỏng.

33

Hình 2.2: Sắc ký cột.

33

Hình 3.1: Nguyên liệu được cắt nhỏ trước khi chiết với EtOH.

35

Hình 3.2: Sắc kí lớp mỏng cao EtOAc hương nhu tía.

39

Hình 3.3: Tinh chế Os01: (a): Trước, (b): Sau

41

Hình 3.4: Tinh chế Os03: (a) Trước, (b) sau.

42

Hình 3.5: Mẫu ức chế ở các nồng độ.


44

Hình 3.6: Mẫu thử hoạt tính

44

Hình 4.1 : Hợp chất Os01

47

Hình 4.2 : Sắc kí lớp mỏng Os01.

47


Hình 4.3: Hợp chất Os02.

53

Hình 4.4: Sắc kí lớp mỏng Os02.

53

Hình 4.5 : Hợp chất Os03.

59

Hình 4.6 : Sắc kí lớp mỏng Os03.

59


Hình 4.7: Sắc kí lớp mỏng Os03 và ursolic acid

64

Hình 4.8: Hợp chất Os04

66

Hình 4.9 : Sắc kí lớp mỏng Os04

66


MỤC LỤC:
Trang
Lời mở đầu-------------------------------------------------------------------- 1
Chương 1: Tổng quan ------------------------------------------------------ 2
1.1.Đại cương về cây hương nhu tía ----------------------------------- 2
1.1.1. Mô tả cây ---------------------------------------------------------- 2
1.1.1.1. Khái quát------------------------------------------------------ 2
1.1.1.2. Mô tả ----------------------------------------------------------- 2
1.1.2. Phân bố và sinh thái--------------------------------------------- 3
1.2. Các nghiên cứu về hương nhu tía --------------------------------- 5
1.2.1. Tác dụng dược lý ------------------------------------------------ 5
1.2.1.1. Các nghiên cứu trong nước ------------------------------- 5
1.2.1.2. Các nghiên cứu ngoài nước ------------------------------- 6
1.2.2. Thành phần hóa học -------------------------------------------- 13
1.2.2.1. Các nghiên cứu trong nước ------------------------------- 13
1.2.2.2. Các nghiên cứu ngoài nước ------------------------------- 13

Chương II: Các phương pháp -------------------------------------------- 30
2.1. Phương pháp chiết ngâm dầm ------------------------------------ 31
2.2. Phương pháp sắc kí lớp mỏng ------------------------------------- 32
2.3. Phương pháp sắc kí cột --------------------------------------------- 32
2.4. Phương pháp thử hoạt tính kháng tiểu đường ----------------- 33
Chương III: Thực nghiệm ------------------------------------------------- 35
3.1. Nguyên liệu-Hóa chất- Thiết bị ----------------------------------- 35
3.1.1. Nguyên liệu-------------------------------------------------------- 35
3.1.2. Hóa chất ----------------------------------------------------------- 36
3.1.3. Thiết bị ------------------------------------------------------------- 36
3.2. Chiết xuất cao ----------------------------------------------------------- 37
3.2.1. Chiết xuất cao EtOH ---------------------------------------------- 37
3.3. Phân lập hoạt chất từ cao -------------------------------------------- 39
3.3.1. Cô lập ---------------------------------------------------------------- 39
3.3.2. Tinh chế -------------------------------------------------------------- 40
3.3.2.1. Os01 -------------------------------------------------------------- 41
3.3.2.2. Os02 -------------------------------------------------------------- 41
3.3.2.3. Os03 -------------------------------------------------------------- 42
3.3.2.4. Os04 -------------------------------------------------------------- 42
3.4. Xác định cấu trúc các hợp chất cô lập được ---------------------- 42
3.5. Thử hoạt tính kháng tiểu đường các chất phân lập được ----- 42
3.5.1. Pha hóa chất -------------------------------------------------------- 42
3.5.2. Tiến hành ------------------------------------------------------------ 42
Chương IV: Kết quả và thảo luận --------------------------------------- 46
4.1. Kết quả chiết xuất cao ---------------------------------------------- 46


4.1.1. Chiết xuất cao EtOH ---------------------------------------------- 46
4.2. Kết quả cô lập và tinh chế -------------------------------------------- 46
4.2.1. Os01 ------------------------------------------------------------------ 47

4.2.1.1. Các đặc tính của Os01 ---------------------------------------- 47
4.2.1.2. Nhận danh cấu trúc Os01 ------------------------------------ 47
4.2.2. Os02 ------------------------------------------------------------------ 52
4.2.2.1. Các đặc tính của Os02 ---------------------------------------- 52
4.2.2.2. Nhận danh cấu trúc Os02 ------------------------------------ 53
4.2.3. Os03 ------------------------------------------------------------------ 60
4.2.3.1. Các đặc tính cuả Os03 ---------------------------------------- 61
4.2.3.2. Nhận danh cấu trúc Os03 ------------------------------------ 61
4.2.4. Os04 ------------------------------------------------------------------ 66
4.2.4.1. Các đặc tính của Os04 ---------------------------------------- 66
4.2.4.2. Nhận danh cấu trúc Os04 ------------------------------------ 66
4.3. Kết quả thử hoạt tính ------------------------------------------------- 70
Chương V: Kết luận và kiến nghị ---------------------------------------- 72
5.1. Các kết quả đạt được -------------------------------------------------- 72
5.2. Kiến nghị ----------------------------------------------------------------- 74
Tài liệu tham khảo ---------------------------------------------------------- 75


LỜI MỞ ĐẦU
Thiên nhiên cung cấp cho nhân loại một nguồn nguyên liệu lớn để tạo ra
những phương thuốc chữa bệnh. Từ nhiều thế kỷ trước, các loại thảo mộc đã được
sử dụng để chữa bệnh. Theo tổ chức y tế Thế giới (WHO), khoảng 80% dân số thế
giới dựa vào y học cổ truyền để thực hiện việc chăm sóc sức khỏe thông thường.
Hiện nay, bệnh đái tháo đường là một trong các bệnh mãn tính, gây tử vong
cao, đứng hàng thứ ba trên thế giới sau bệnh tim mạch và ung thư. Đái tháo đường
ngày trở nên là vấn đề lớn đối với giới y khoa cũng như đối với cộng đồng.
Vì vậy, đòi hỏi phải tìm ra các loại thuốc hiệu quả đối với bệnh đái tháo
đường. Theo kinh nghiệm dân gian, có khá nhiều dược liệu được dùng làm thuốc
cho bệnh đái tháo đường. Trong đó, có hương nhu tía.
Hương nhu tía (Ocimum sanctum L.) đã được biết đến hàng ngàn năm với

nhiều nền văn minh trên thế giới. Loại thảo mộc này được xem như là biểu tượng
thiêng liêng của đạo Hindu. Khoa học nghiên cứu về đặc tính chữa bệnh của hương
nhu tía đã được phát triển từ giữa thế kỉ XX. Những năm gần đây, hương nhu tía
được biết đến với nhiều công dụng như kháng khuẩn, kháng viêm, chống mẫn cảm,
làm lành vết thương, giảm nguy cơ ung thư, tăng cường sức khỏe… Vì vậy, chúng
tôi thực hiện đề tài “Khảo sát thành phần hóa học của cây hương nhu tía”.
Trong luận văn này, chúng tôi trình bày một số kết quả chiết tách, cô lập, xác
định cấu trúc đồng thời khảo sát hoạt tính kháng tiểu đường của các hợp chất cô lập
được. Qua đó, góp phần làm sáng tỏ thêm thành phần hóa học và tác dụng dược lý
của cây hương nhu tía .


Chương I: TỔNG QUAN

1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂY HƯƠNG NHU TÍA:
1.1.1. MÔ TẢ CÂY [2,3,4,5,8]:
1.1.1.1. KHÁI QUÁT:
• Tên khoa học: Ocimum sanctum L.
• Ngành: Magnoliophyta
• Lớp: Magnoliophyta
• Phân lớp: Lamiidae (hoa môi)
• Bộ : Lamiales (hoa môi)
• Họ: Lamiaceae (bạc hà)
• Chi: Ocimum
• Loài: B. monnieri
• Tên Việt Nam: é tía, é rừng, é đỏ,…
• Tên nước ngoài: Monk’s basil, sacred basil, holy basil, rough basil, tulsi,
mosquito plant of South Africa (Anh) ; basilic saint, basilic sacré (Pháp).
1.1.1.2. MÔ TẢ[3,4]:
Cây nhỏ, sống hàng năm hay sống dai, cao đến gần 1m, thân cành đỏ tía (Hình

1.1). Lá mọc đối, có cuốn dài, hình mác hoặc thuôn, dài 2-5 cm, rộng 1-3 cm, mép
khía răng, hai mặt màu tím có lông mềm (Hình 1.2)
Cụm hoa mọc ở đầu cành thành chùm xim phân nhánh, lá bắc nhỏ, hoa màu
trắng hay tím tía, xếp thành tứng vòng 5-6 cái trên cụm hoa, đài hoa dài 3-5 mm,


thùy trên hình mắt chim, thùy dưới hình giùi, dài hơn, những thùy bên rất ngắn,
tràng hoa có cánh hơi lượn sóng ở mép, nhị 4, vươn ra ngoài tràng (Hình 1.3)
Quả bế tư, gần hình cầu, hơi dẹt, màu nâu nhạt hoặc đỏ, có đốm đen nhỏ, nằm
trong đài tồn tại (Hình 1.4)
Mùa hoa quả: tháng 5-7.
1.1.2.

PHÂN BỐ VÀ SINH THÁI [3]:

Ocimum L. có 8 loài, ở Việt Nam có 5 loài đều là cây trồng. Hương nhu tía
vốn là cây cổ nhiệt đới châu Á, trồng rải rác ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan
để làm thuốc và làm rau gia vị. Ở Việt Nam, hương nhu tía mới được trồng hạn chế
trong vườn các gia đình hoặc ở các cơ sở chữa bệnh theo y học cổ truyền. Cây ưa
khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, nhiệt độ trung bình khoảng 25-300C, lượng mưa
1800-2600 mm/năm. Ở các vùng núi cao có khí hậu cận nhiệt đới và hơi lạnh không
thấy trồng.
Hương nhu tía mọc từ hạt vào khoảng cuối mùa xuân, sinh trưởng nhanh trong
mùa hè, đến cuối mùa thu hay đầu mùa đông thì tàn lụi. Cây ra hoa quả nhiều. Quả
tự chín mở, hạt rơi xuống đất và nảy mầm sau 5-6 tháng. Cây trồng dễ dàng bằng
hạt.


Hình 1.1: Cây hương nhu tía.


Hình 1.2: Lá hương nhu tía

Hình 1.3: Cụm hoa hương nhu tía.

Hình 1.4: Quả hương nhu tía.


1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HƯƠNG NHU TÍA:
1.2.1. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ:
1.2.1.1. Các nghiên cứu trong nước:
Hương nhu tía là loài thực vật có ở Việt Nam, nhân dân hay dùng lá cây này
để chữa một số bệnh. Song cho đến nay chưa có tài liệu nào công bố về thành phần
hóa học của cây hương nhu tía. Ngoại trừ một số tác dụng và bài thuốc có hương
nhu tía sau đây:
Tác dụng kháng khuẩn:
Ở Việt Nam, tác dụng kháng khuẩn của tinh dầu hương nhu tía đã được viện
nghiên cứu Đông y thí nghiệm trên các chủng sau, với sự đánh giá bằng đường kính
vòng vô khuẩn[1]
Bảng 1.1. Khảo sát đường kính vòng vô khuẩn[1].
Chủng vi khuẩn

Đường kính vòng vô khuẩn (mm)

Basillus mecoydes

22

B.subtilis

60


Diplococcus pneumoniae

0

Escherichia coli

15

Klebsiella sp

12

Mycobacterium tuberculosi

18

Proteus vulgaris

18

Salmonella typhy

22


Shigella dysenteriae

30


Sh.flexneri

12

Staphylococcus aureus

20

Streptococcus haemolyticus

15

Chữa cảm sốt, nhức đầu, đau bụng, tay chân lạnh:
Hương nhu tía 500g, hậu phác (tẩm gừng nướng) 200g, bạch biến đậu (sao)
2000g. tất cả tán nhỏ, trộn đều, mỗi lần uống 10g có khi đền 20g với nước sôi để
nguội[2,3].
Chữa cảm, làm ra mồ hôi, hạ sốt:
Hương nhu tía, hoắc hương, bạc hà, sả, tía tô, lá bưởi, lá chanh mỗi thứ 10g.
Tất cả rủa sạch, đun sôi, dùng xông hơi [2,3]
Phòng, chữa cảm nắng, say nắng:
Lá hương nhu tía 32g, hạt đậu ván 32g, củ sắn dây 32g, gừng sống 12g. Các vị
phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn. Mỗi lần người lớn dùng 16g, trẻ em 8g, hãm với
nước sôi, gạn uống[2,3].
Chữa hôi miệng:
Hương nhu tía 10g, sắc với 200ml nước, dùng súc miệng và ngậm[3].
Tác dụng khác:
Tinh dầu hương nhu tía còn được chứng minh là có tác dụng diệt amidEntamoeba moskowskii trên môi trường nuôi cấy với nồng độ 1/1280[1].
Ngoài ra, tinh dầu hương nhu tía đã được xác nhận có tác dụng kháng histamin
trong thí nghiệm gây co bóp hồi trường cô lập chuột lang[1].



1.2.1.2. Các nghiên cứu ngoài nước:
Những nghiên cứu của nền y học hiện đại cho thấy, những phần khác nhau của
cây hương nhu tía như lá, hoa, hạt, rễ, thân,…đều có khả năng chữa bệnh. Và một
số đã được sử dụng trong hỗ trợ điều trị các loại bệnh như làm thuốc long đờm,
giảm đau, kháng ung thư, chống hen, làm tiết mồ hôi, chống nôn, bảo vệ gan, giảm
huyết áp, giảm mỡ trong máu, giảm căng thẳng, hạ sốt, viêm phế quản, viêm khớp,
co giật[14]… Sau dây là một số nghiên cứu trên Thế giới về dược tính của hương nhu
tía:
• Tính kháng khuẩn:
Tinh dầu hương nhu tía được nghiên cứu có tác dụng ngăn cản sự phát triển
của

Mycobacterium

tuberculosis



Micrococcus

pyogenes

var.aureus,

Anthrobacter globiformis, Bacillus megaterium, Escherichiacoli, Pseudomonas spp.
Staphylococcus aureus, Staphylococcus albus và Vibrio cholerae[18, 37], các chủng
nấm Alternaria solani, Candida guillermondii, Colletotricum capsici, Curvularia
spp.Fusarium solani, Helminthosporium oryzae. Tinh dầu hương nhu tía có thể tác
dụng với cả hai loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm.

Tinh dầu hương nhu tía tác dụng bằng 1/10 hiệu lực của streptomycin và bằng
1/4 isoniazid trong việc điều trị lao phổi[10].
Cao nước hay aceton của hương nhu tía có tác dụng chống lại nhiều loại nấm
mốc như Alternaria tenuis, Helminthosporium spp, và Curvularia penniseli[41].
Cao nước và cao cồn hương nhu tía đều cho thấy tác dụng chống khuynh
hướng kháng lại thuốc của S.aureus, Neisseria gonorrhe[12].
Tính kháng khuẩn của hương nhu tía nói chung cao hơn so với các cây khác
cùng loài Ocimum (i.e. O. canum, O. gratissimum, O. basilicum) ở Ấn Độ.
Lá hương nhu tía tươi có tính kháng khuẩn và nấm mạnh hơn so với lá khô.
• Kháng tiểu đường:


Điều trị trên 15 ngày bằng cao chiết lá hương nhu tía làm hạ mức đường huyết
xuống 43% thí nghiệm trên chuột tiểu đường. Việc kiểm soát mức đường huyết trên
của chuột dừng lại ngay khi ngừng cho ăn cao chiết lá hương nhu tía. Điều này
chứng minh một cách rõ ràng hoạt tính giảm glycemic của hương nhu tía[9].
Tương tự, tác dụng của cao ethanol hương nhu tía trên chuột tiểu đường gây ra
bởi glucose và streptozotocin, cho thấy tác dụng hạ mức glucose trong huyết thanh
là 91.55% trên chuột bình thường và 70,43% trên chuột bệnh [9].
Cao methanol hương nhu tía (200 mg/kg, bw) dùng trong 30 ngày trên động
vật thí nghiệm, hoạt động của glucokinase và hexokinase tăng lên đáng kể[55].
Cao nước toàn cây hương nhu tía (200mg/kg, bw) dùng trong 60 ngày làm trì
hoãn sự kháng insulin ở chuột thí nghiệm được cho ăn fructose[40].
Hương nhu tía cũng thể hiện tính kháng tiểu đường khi phối trộn với các thảo
dược khác. Sử dụng 1% bột lá hương nhu tía khô trong khẩu phần ăn của chuột
bệnh trong 30 ngày, kết quả mức đường huyết, axit uronic, tổng lượng amino axit,
triglyceride, phospholipid và tổng lượng lipid hạ xuống cách đáng kể[38].
Cao ethanol và các dung môi hữu cơ khác đều được nhân thấy có tác dụng
kích thích sự tiết insulin ở chuột.
Trong một thử nghiệm ban đầu tính kháng tiểu đường của hương nhu tía trên

người, người ta nghiên cứu trên 40 bệnh nhân không insulin . Thực tế cho thấy, sử
dụng khi đói, liều 2.5g/ngày bột lá hương nhu tía tươi có thể giảm mức đường huyết
xuống 21mg/dl và mức đường huyết ngay sau bữa ăn là 15.8 mg/dl[9].
• Bảo vệ gan:
Cao ethanol hương nhu tía có thể bảo vệ gan khỏi những tổn thương do sử
dụng thuốc điều trị lao phổi và paracetamol trên chuột thí nghiệm[50]. Nó làm tăng
đáng kể các enzyme (aspartate, aminotransferase, alkaline và acid phosphatase) và
glutathione trên chuột thí nghiệm[17].


Dùng cao cồn chiết lá hương nhu tía (200 mg/kg, bw) ở chuột cho thấy tác
dụng bảo vệ khỏi tổn thương gan gây bởi paracetamol. Cao nước, lạnh hương nhu
tía (3g/100g, dùng 6 ngày) cho thấy tác dụng chống tổn thương gan ở chuột gây bởi
carbon tetrachloride (0,2 ml/100g)[46].
• Kháng viêm:
Nhũ dịch và cao methanol của hương nhu tía cho thấy tác dụng ngăn cản
chứng viêm cấp tính và mãn tính ở chuột với liều lượng (500mg/day/kg, bw)[21].
Tinh dầu chiết từ lá tươi và hạt hương nhu tía có tác dụng kháng viêm trong
chứng phù chân gây bởi carrageenan, serotonin, histamine và prostaglandin-E-2 ở
những loài thú có móng.
Trong một thí nghiệm, người ta cho chuột ăn tinh dầu lá (200mg/kg,bw) và
tinh dầu hạt hương nhu tía (0.1ml/kg,bw) trước khi tiêm vào cơ thể tác nhân gây
viêm. Kết quả cho thấy tác dụng của hương nhu tía có thể so sánh được nhưng ít
hơn so với thuốc kháng viêm tiêu chuẩn flurbiprofen [47]
So sánh tính kháng viêm của những cây khác cùng chi Ocimum (có tỷ lệ cao
chất béo chưa bão hòa). Ocimum basilicum chứa hàm lượng axit linolenic cao nhất
(21%) và tác dụng cao nhất (72,42%), Ocimum sanctum chứa 16,63% axit linolenic
tác dụng kháng viêm 68,97%. Trong khi Ocimum americanum tác dụng kháng viêm
ít nhất [44]
• Kháng ung thư:

Cao chiết acol của lá hương nhu tía ảnh hưởng lên enzyme chuyển hóa chất
sinh ung thư như cytochrome P450, cytochome b 5, aryl hydrocarbon hydroxylase
và glutathione S-transferase…nhờ đó giải độc chất sinh ung thư và biến đổi gen[42].
Tác dụng kháng ung thư của hương nhu tía đã được nghiên cứu cho thấy nó ngăn
chặn chứng xơ hóa cấu trúc tế bào, liều lượng tối thiểu gây đầu độc tế bào là
50µg/ml[54]. Về mặt hình thái, tế bào chất bị teo lại và nhân tế bào bị cô đặc. DNA
quan sát thấy bị phân mảnh trong gel agarnose tích điện[23]. Hương nhu tía có ý


nghĩa trong việc giảm tác động của benzo(a)pyrine gây khối u ở dạ dày trước và 3’methyl-4-dimethylaminoazo-benzene gây ung thư gan trên chuột[11]. Cao chiết cồn
của hương nhu tía cho thấy tác dụng ngăn chặn tác nhân hóa học gây ung thư da
chuột[53]. Tác dụng của hương nhu tía

trên 7,12-dimethylbenz(a)anthracene

(DMBA) giảm đáng kể khối u gây bởi papillomagenesis. Hương nhu tía còn có tác
dụng ngăn ngừa sớm tác động của DMBA gây ung thư thành dạ dày[24] và làm trở
ngại hay ngăn chặn sự kết hợp các chất sinh ung thư, ngăn sự chuyển hóa, hoạt hóa
chất sinh ung thư[34].
• Tăng cường miễn dịch:
Những hợp chất cô lập từ hương nhu tía thể hiện tính chống viêm hoặc ngăn
chặn hoạt động của cyclooxygenase[42]. Eugenol ngăn chặn 97% hoạt động của
cyclooxygenase khi làm thí nghiệm ở 1000µM cô đặc. Civsilineol, Cirsimaritin,
Isothymusin, Apigenin và axit Rosmarinic cũng chứng minh tác dụng ngăn chặn
hoạt động của cyclooxygenase.
• Chống phóng xạ: [52]
Umadevi và cộng sự (đại học y dược Kasturba, Ấn độ) là những người tiên
phong trong việc nghiên cứu khả năng chống phóng xạ của hương nhu tía.Tác dụng
này lần đầu tiên được công bố vào năm 1995 bởi Umadevi và Ganasoundari với
nghiên cứu về khả năng gây chết của cao nước và cao cồn hương nhu tía thử

nghiệm trên chuột bạch. Nghiên cứu trên cũng cho thấy sử dụng cao nước có tỉ lệ
sống sót cao hơn so với cao cồn ở cùng một điều kiện thử nghiệm. Liều tối ưu được
đưa ra là (50 mg/kg, bw) và liều gây chết 50% LD 50 là (6 g/kg, bw). Ngoài ra, việc
tăng liều lượng sử dụng không làm tăng hiệu quả chống phóng xạ[51].
Nghiên cứu còn cho thấy hai flavonoid cô lập từ hương nhu tía: orientin và
vicenin từ lá hương nhu tía cho thấy tác dụng bảo vệ khỏi phóng xạ. Hai flavonoid
trên cho thấy tác dụng tốt hơn khi kết hợp với chất chống phóng xạ tổng hợp. Nó đã
cho thấy tác dụng bảo vệ đáng kể cho tế bào bạch huyết người khỏi tác dụng của
chất phóng xạ ở nồng độ thấp và không gây độc cho cơ thể. Sự kết hợp của cao


chiết hương nhu tía với WR-2721(chất chống phóng xạ tổng hợp) cho kết quả cao
hơn ở tế bào tủy xương[51]. Việc kết hợp này hứa hẹn một phương pháp chống
phóng xạ hiệu quả cho con người trong tương lai.
• Diệt côn trùng, ấu trùng:
Dịch chiết hương nhu tía được nghiên cứu cho thấy tác dụng bảo vệ các sản
phẩm tự nhiên khỏi sự tấn công của côn trùng, ấu trùng…
Khi ngâm hạt hương nhu tía trong nước trong vòng 1 giờ, nó sẽ rỉ ra một loại
chất nhầy, giữ lấy và làm chết các ấu trùng. Thí nghiệm phân tán 100 ấu trùng
Culex fatigans trong nước rỉ chứa lần lượt 25, 50, 75 hạt hương nhu tía trên 1m2.
Trong 48 giờ, 100% ấu trùng chết trong dịch nước rỉ chứa 75 hạt/m2, 89% với 50
hạt/m2 và 65% với 25 hạt/m2[22].
Ngoài ra, hương nhu tía còn chống lại sự phát triển của Anopheles stephensi,
Aedes aegypti, Culex quinquefasciatu
quinquefasciatus,

Helicoverpa

[15]


armigera,

, A. stephensi, A. aegypti, C.
Sylepta

derogata,

Anopheles

stephensi…[25]
Dịch chiết hương nhu tía gây chết 100% ở A. stephensi, A. aegypti với liều
0,003 ml/ 43 cm2[15].
• Giảm căng thẳng:
Cao chiết EtOH toàn cây hương nhu tía, làm tăng sức chịu đựng vật lý của
chuột thí nghiệm, cao EtOH ngăn chặn hepatotocicity và leukocytosis ở liều (100
mg/kg, bw)[13].
• Kháng oxy hóa:
Nghiên cứu in vivo ở chuột cho thấy tính kháng oxy hóa của flavonoid orientin
và vicenin, sự giảm đáng kể của bức xạ nhiệt gây ra peroxid hóa lipid trong gan
chuột. Cao chiết hương nhu tía có khả năng phản ứng và làm giảm các gốc tự do[54].


Các hợp chất của phenol như cirsilineol, cirsimaritin, isothymusin, apigenin,
axit rosmarinic và eugenol trong lá tươi và hạt cũng có tác dụng chống oxy hóa cao.
• Chống lở loét [16]:
Một nhóm các nhà khoa học ở trung tâm nghiên cứu thuốc, Lucknow Ấn độ đã
nghiên cứu và đánh giá khả năng chống lở loét của hương nhu tía ở chuột. Hương
nhu tía cho thấy tác dụng trên chứng thắt môn vị. Tính chất trên có được là nhờ khả
năng làm giảm tiết axit và tăng tiết chất nhầy của hương nhu tía.
• Hạ sốt, giảm đau, làm lành vết thương:

Dịch chiết MeOH và dạng nhũ dịch chiết xuất từ hương nhu tía đã được kiểm
tra khả năng chống viêm và hạ sốt trong thí nghiệm dùng tấm nóng ở chuột. Thí
nghiệm cho thấy cả hai dạng chiết xuất đều có tác dụng giảm đau. Tuy nhiên, dịch
chiết có tác dụng cao hơn. Ngoài ra, dịch chiết còn có khả năng kéo dài thời gian
gây phản ứng cong đuôi của morphin trên chuột cống trắng[47].
Trên súc vật gây sốt bằng cách tiêm vaccin thương hàn và phó thương hàn,
dung dịch chiết MeOH (250 mg/kg, bw) và nhũ dịch (100 mg/kg, bw) đều tỏ ra có
tác dụng hạ sốt [47]. Tinh dầu hương nhu tía cũng có khả năng tác dụng tương tự, với
liều (3ml/kg, bw) tác dụng hạ sốt có thể so sánh với aspirin.
Dịch chiết bằng nước của hương nhu tía làm thuận lợi cho quá trình biến thành
biểu mô của vết cắt và tăng khả năng liền sẹo.
• Tăng cường trí nhớ:
Dịch chiết hương nhu tía tỏ ra có tác dụng cải thiện chứng hay quên gây ra bởi
scopolamine (0,4mg/kg) và lão hóa dẫn đến suy giảm trí nhớ ở chuột. Nó làm giảm
điện áp ngầm và sự chuyển hóa acetylcholinesterase một cách đáng kể. Từ đó,
hương nhu tía có thể được dùng trong hỗ trợ điều trị các chứng rối loạn nhận thức
như tâm thần phân liệt và Alzheimer [55]
• Ngừa đục nhân mắt:


Dịch chiết nước từ lá hương nhu tía tươi làm trì hoãn quá trình đục nhân mắt
trên hai mẫu (galactosemic cataract ở chuột bởi 30% galactose và napthalene
cataract ở thỏ bởi 1g/kg napthalene). Hương nhu tía 1 và 2 g/kg, bw trì hoãn sự tấn
công gây mưng mủ theo sau của bệnh đục nhân mắt một cách hiệu quả ở cả hai
mẫu[55].
• Liều gây độc:
Liều gây chết của tinh dầu không bay hơi hương nhu tía được đo lường sau
khi nghiên cứu trên chuột. Liều dùng tối ưu là (30 ml/kg, bw). Trong khi với liều
(55 ml/kg, bw) sẽ gây chết 100%. Liều gây chết 50% LD 50 là (42,5 ml/kg, bw).
Không nhận thấy rủi ro nào trong nghiên cứu sử dụng với liều 3ml/kg/ngày trong 14

ngày ở chuột. [33]
1.2.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
1.2.2.1. Các nghiên cứu trong nước[2,3,4]:
-Hàm lượng tinh dầu trong cây đạt 0,5%.
-Thành phần tinh dầu trong cây được phân thành nhiều nhóm hóa học:
• Nhóm Methyl eugenol: 72,7%
• Carophylen 17,3%
Hương nhu tía Việt Nam chứa 30-40% eugenol. Tinh dầu hương nhu tía Việt
Nam chứa α- pinen, sapinen, β- pinen, myrcen, 1- 8 cineol, linalol, camphor,
borneol, linalyl acetate, terpinen-4-ol, α- terpineol, geraniol, cetral, eugenol,
methyleugenol và β-carophylen, α-humulen, methyl iso eugenol, β- elemen, δelemen, sesquiterpen.
Các thành phần chính là eugenol (trên 70 %) và methyl eugenol (trên 12%) và
β- carophylen. Các thành phần này giống như thành phần của tinh dầu hương nhu
tía Ân Độ.
1.2.2.2. Các nghiên cứu ngoài nước:


Người ta đã tìm ra một số hợp chất trong cây hương nhu tía và được thống kê
sơ bộ thành các nhóm chính như sau:
CÁC HỢP CHẤT PHENOL:
Hợp chất phenol nói chung dùng để chỉ những hợp chất mà trong cấu trúc có
vòng benzen mang một hoặc nhiều nhóm chức hydroxy –OH. Trong thiên nhiên,
các hợp chất phenol là: flavonoid, xanthon, coumarin, quinon, các phenol đơn vòng,
các polyphenol (lignin, tanin...).
Flavonoid:
Flavonoid là những hợp chất có màu phenol thực vật, tạo nên màu cho rất
nhiều rau, quả, hoa… Phần lớn các Flavonoid có màu vàng,. Tuy vậy, một số có
màu xanh, tím, đỏ, không màu cũng được xếp vào nhóm này vì về mặt hóa học,
chúng có khung sườn căn bản.


8
77

9

O

11''

11

55

110

B

22

A
6

3''

22''

44

44''


OH

4'

1

6'

6''

55''

3'

4

B

A
3

3

2

5'

6

1'


5

2'
O

O

Thường thì Flavonoid có mang một hoặc nhiều nhóm –OH ở vị trí 5 và 7 trên
nhân A và ở vị trí 3,4,5 trên nhân B.
Các Flavonoid đã cô lập được từ cây hương nhu tía: [15, 30, 43]
OH
OH

HO

O

OH

O

Apigenin

OH

HO

O


OH

Luteolin

O


Cirsimaritin

Navadensin

Isothymonin

Isothymusin

Acacetin

Gardenin B


Genkwanin

Ladanein

Cirsilineol

Euparotin

Xanthomicrol


Salvigenin


×