Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tổng quan đề tài khảo sát thành phần hóa học của cây bá bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 18 trang )

TONG QUAN


HINH ANH CUA THAN, HOA VA RE CAY BA BENH
TEN

KHOA

HQC:

EURYCOMA

LONGIFOLIA


2.TONG QUAN
2.1. Giới thiệu cây bá bệnh
Cây bá bệnh (còn được gọi là bách bệnh, mật nhân , hậu phác) có tên khoa học là
Eurycoma longfolia Jack ( Crassula pinata Lour), thuộc họ Thanh thất ( Simarubaceae)!!.

Ở Mã Lai , Bá bệnh có tên thường gọi là “Tongkat Ali” 23! . Ở Lào, cây còn được gọi là “
Tho nan” và ở Campuchia là “antongsar” L4

Ì

2.1. Mơ tả thực vật!
Cây nhỏ có cành, cao khoảng 1.5 m.

Lá kép lơng chim lẻ gồm 10 đến 36 đôi lá chét, hầu như khơng có cuống,
hình trứng dài, dày, nhắn, hoặc có lơng ở mặt dưới,
Hoa có vào tháng 6 và 7, trái chín vào khoảng tháng 12. Hoa và bao hoa



phủ đầy lơng ở mặt dưới.
Quả hạch màu xanh khi chín chuyển dân sang màu đồ sẫm, nhẫn, hơi
thuôn dài, đầu tù và cong, có hình elip hoặc hình trứng, 10 - 20 x 5 - 10 mm,

mặt trong có lơng thưa và ngắn. Quả chỉ có một hạt, trên mặt hạt có nhiều lơng
ngắn.
Cây non cần nhiều ánh sáng để sinh trưởng.

Cây có dạng rễ chùm, lan

rộng, bám chặt vào đất.

Cây bá bệnh mọc phổ biến ở khắp nước ta, phổ biến nhất ở miễn Trung,
Tây nguyên,

Tây

Ninh, đặc biệt quanh

vùng Biên

Hòa, Trắng

Bom

và Định

Qn, Đồng Nai”.
Ngồi ra cây bá bệnh cịn có ở một số nước ở Đông Nam Á và vùng ranh

giới Ấn Độ-Trung Quốc như Indonesia, Malaysia, Lào, Campuchia, Philippin. Ở
Indonesia cây tự nhiên mọc duy nhất ở Sumatra và Kalimantan.

Cây thường mọc ở vùng đổi núi có sườn dốc cao hơn mực nước biển chừng
700 m, vùng đất cát có tính acid, nghèo chất đinh dưỡng, mọc dưới tán cây, thích
hợp ở những nơi có nhiệt độ trung bình 25°C và
các khu rừng ven bờ biển hoặc rừng nguyên

độ ẩm khoảng 86%, mọc trong

sinh, rừng tái sinh và cả các khu


rừng hỗn tạp, rừng thưa, cây ưa acid và đất cát ở độ cao khoảng 700m so với mực

nước biển”,
2.2.Công dụng

Tồn cây bá bệnh đều có tác dụng trị bệnh "!,
Vỏ cây dùng để chữa những trường hợp ăn uống không tiêu, đau mỏi lưng.

Vỏ phơi khô tán bột ngâm rượu hay làm thành viên để uống, mỗi ngày dùng từ 4
đến 6 gam.
Lá dùng để tắm trị ghẻ, lở ngứa .
Quả dùng chữa lỊ.
Rễ trị giun, chữa ngộ độc, say rượu (ở Campuchia).
Ngay nay Eurycoma longifolia dudc dùng làm thuốc kích thích tình dục ,
chống ung thư ( phổi và ngực) và chống HIV, chữa những tổn thương do bệnh

giang mai gây ral”. Ngồi ra cây cịn có tác động chống ký sinh trùng sốt rét

Plasmodium falciparum.

Tuy chữa được rất nhiều bệnh nhưng cây bá bệnh cũng có một số tác dụng
phụ

khi dùng ở liễu cao như gây mất ngủ và làm thân nhiệt tăng khi sử dụng

Eurycoma

longifolia

trong

thdi gian

dai.

Vi thé,

không

nên

dùng

Eurycoma

longifolia mOt cach lién tục và dài hạn.

2.3. Thanh phan héa hoc

Qua những kết quả nghiên cứu cho thấy, thành phần hóa học của cây bá
bệnh vơ cùng

phong phú và đa dạng, bao gồm nhiều hợp chất như các hợp chất

thuộc nhóm triterpen với ba khung sườn quassinoid, squallan và tirucallan. Ngồi
ra cịn có alkaloid, steroid, coumarin [8] ”..trong đó, quassinoid đóng vai trị quan
trọng và là hoạt chất chủ yếu của các cây thuộc họ thanh thất (Simarubaceae)
nói chung và cây bá bệnh nói riêng.

Năm 1968, từ cao eter dầu trích từ vỏ và lá cây, sắc ký cột hấp phụ trên
alumin, thầy Lê Văn Thới và cô Nguyễn Ngọc Sương I9 ”, trường đại học khoa học


Sài

gịn

đã



lập

được

hợp

chất


fsitosterol

(1),

campesterol

(2),

2,6-

dimetoxybenzoquinon (3) và một hợp chất có vị đắng là eurycomalacton (4) 1Ì.

MeO

OMe

O
3
Ngồi ra, từ lá cây thầy Lê Văn Thới và cơ Nguyễn Ngọc Sương cịn cơ

lập được một hợp chất có tén 1a dihydroeurycomalacton (5) 9).
SS

HQ

v

NS

SS oN



1

Ian

À

4
Năm

1982,

nhóm

nghiên

cứu

thuộc

trường

đại học

Y

dudc

Hiroshima,


Nhật, từ rễ cây có nguồn gốc từ Indonesia đã cơ lập được hai hợp chất quassinoid
có số oxy hố cao có tên là eurycomanon (6) và eurycomanol (9!




“USE

sắt

a

we

À

a
a

ey

Thun

vt

Cũng vào năm đó, bằng phương pháp sắc ký, phương pháp nhiễu xa tia X
để

xác


định

cấu

trúc,

Nguyễn-Ngọc-Sương,

8.

Bhatnagar,

J. Polonsky,

M.

Vuilhorgne, T. Drange' và C. Pascard đã cơ lập được hai hợp chất thuộc nhóm
quassinoid 20 carbon, cé tén 1a laurylacton A (8} va 18 carbon,

laurylacton B

(9111,

H On, %

KHI)

Tư ae


Hai nam

sau (1984 ~ 1985), K. L. Chan, M. J. Oneill, J. D. Phillipson va

D. C. Warhurst, từ cao eter đầu trích từ rễ cây, khơng những tìm thấy những hợp
chất

mới

thuộc

nhóm

dehydroeurycomalacton

quassinoid
(41),

như

3,4-dihydroeurycomalacton

6-hydroxy-5,6-dehydroeurycomalacton

(18),
(32)

5,6ma

cịn phát hiện sự hiện diện của các alkaloid có tên là 10-hydroxycantin-6-on



(13), tình thể có mầu vàng!?!, Đồng thời, với cao chloroform trích từ rễ cây cơ
lập được một hợp chất coumarin là scopoletin (14)1?1

HOG
HO

3

at ww

ww
we

4 at

7” 0

ii

Nam

butanol

1989,

K. L. Chan, 8. P. Lee, T. W. Sam va B. H. Han, trich t

cao n-


rễ cây cô lập được mét quassinoid glycoside cé tén eurycomanol-2-0-8

-D-ghicopyranosid (15),


Glu—

HạCO

Oo

x

O

My,

mm

HO

Om,

15

14

Nam


1990, H. Tada, F.Yasuda,

K. Otani, M. Doteuchi, Y. Ishihara va M.

Shiro, trong q trình thử nghiệm hoạt tính sinh học của cây pasakbumi (ba bệnh)
bên cạnh việc phân lập hợp chất paskbumin A (eurycomanon (6)) còn phân lập
được hai hợp chất mới cũng có khung sườn quassinoid là pasakbumin
pasakbumin C (17) từ cao metano]!!5!,

B (16),

HO

16

R= /fepoxide ( pasakbumin - B)

17

R=ametyl

( pasakbumin - C)

Cùng thời điểm trên, nghiên cứu cao n-butanol trích ly từ rễ cây bá bệnh
thu hái ở Indonesia,

nhóm

nghiên cứu thuộc trường đại học Y dược Hiroshima,


Nhật đã cô lập được hợp chất longilacton (18), và ba hợp chất quassinoid khác có
19 carbon

là 13,21-dihydroeurycomanon

(20) và 14,15/-dihydroklaineanon (21)!

(19),

13,

2l-dinydroxyeurycomanon


<=
on

`

Ly
“nm

Năm

O

1993, nhóm cịn cơ lập thêm một hợp chất quassinoid mới từ cao n-

tH


a

butanol có tên (1,2-seco-1-nor-6-(5- 10)-abeo-plicrasan-2,5-olide)(22)


Ngồi ra, khi tiến hành khảo sát dịch trích từ lá cây bá bệnh bằng dung
môi CHạC]; thu được

hai hợp chất mới là 6-dehydrolongilacton (23), C¡oH¿¿Os

ja)

an
©

ao
©

tl)

và 7ø-hydroxyeurycomalacton (24)!'”Ì,

we

ot

14’ =O
ce




an”

jew UD

7

23
Năm

1991, nhóm

24
nghiên cứu thuộc trường đại học Y dược, Tokyo, Nhật,

trong q trình nghiên cứu hoạt tính sinh học của cây bá bệnh đã phân lập được

hai hợp chất mới với khung squallan. Đây đồng thời là hai đồng phân lập thể của
nhau, một là eurylen (25) và đồng phân kia là teurylen (26). Cả hai đều có dạng

tinh thể khơng màu, có cơng thức phân tử C;„H;sO¿l'°!.

Ngồi ra, từ dịch trích từ rễ cây với eter dau, K. L. Chan, S. P. Lee, T
10


W. Sam, S. C. Tan, H. Noguchi va U. Sankawa cé lap được hợp chất 13/,18-

dihydroeurycomanol (27), kết tỉnh trong metanoll!?!


ro

Fy Mtns

HO

27
Một

năm

sau

khi

phát

hiện

ra

hợp

chất

longilacton

metanol, H. Itokawa, E, Kishi, H. Morita, K. Takeya

(1990),


với

cao

và Y. Htaka, thuộc trường

đại học Dược Tokyo, Nhật đã cô lập được một hợp chất có mang khung squallan

tên là longilen peroxid (28). Đây là một hợp chất không màu, C;oH;;O;¿!°!,

Parte

THƯ VIỄN

OOH

OH

|

01327 |

28
Bên

cạnh những hợp chất thuộc nhóm

triterpen với hệ thống khung


quassinoid là chính, khi nghiên cứu hoạt tính sinh học của các cao trích từ rễ cây
bá bệnh thu hái ở Kalimantan, Indonesia, nhóm nghiên cứu của trường đại học

Dược Illinois, Chicago đã chứng tỏ trong cây còn chứa các alkaloid như cantin-611


on alkaloid va /@&carbolin alkaloid. Cụ thể đã cô lập được sáu hợp chất mới, trong
đó bốn chất thuộc nhóm cantin-6-on alkaloid, hai chất thuộc nhóm /&- carbolin

alkaloidfH,

HO

(9-Hydroxycantin-6-on-N-oxid)}

(9-Hydroxycantin-6-on)

CHo-—

33
$-Carbolin- 1-propionic acid

12

CHT(OH

O


CHi—


CH:—(OH

34
T-Metoxy-/-carbolin-1- propionic acid

Năm

1992,

tại trường đại học Y dược Tokyo,

Nhật hợp chất 6œ

hydroxyeurycomalacton (33) va 11-dehydroklaineanon (34) cũng được phần lập
từ cây Hãi
ae

HQ

v2

HỌ

\

35
Đồng

thời, tại đây H. Hokawa,


min

Pg

Time

aaa.

Prius

`

36
E. Kishi H. MorHa,

K. Takeya

còn phát

hiện thêm mội số hợp chất thuộc nhóm triterpen với khung tirucalan, niloticin
(37), hydroniloticin (38), piscidinol A (39), bourjotinolon A (40), 3-episapelin A

(41), melianon (42), hispidon (43), các hợp chất này được cơng bố có độc tính đối

với một số loại tế bào ung thư”,

13



40
41

R=O
R=OH

42

14


43
Cũng vào năm

1992, nhóm cịn cơ lập được bốn hợp chất mới thuộc nhóm

chất biphenylneoligaan!””, Trong đó có hai chất là đồng phân của nhau:
2,2-dimetoxy-4-{(3-hydroxy-1-propeny])-4'- ,2,3-tđinydroxypropy])

diphenyl

eter (44a:44b),

442 & 44b

Một đồng phân có nhiệt độ nóng chéy 56-58°C,

{oœ]p=+l.3°, chất kia có

nhiệt độ nóng chấy cao hơn 60-62°C, fa]p=-2.5° 14 2-Hydroxy-3,2',6’-trimetoxy4'-{2,3-epoxy-I-hydroxypropyD-5vang


hydroxy-l-propenyÙbiphenyl

(45),

mau

va 2-Hydroxy-3,2’-dimetoxy-4'-(2,3-epoxy-i-hydroxypropyl)-5-(3-hydroxy

~1-propenyl)biphenyl (46), màu vàng.

15


Năm

1993, t¥ cao n-butanol, ngoai eurylacton (22) (1,2-seco-i-nor-6-(5-

10)-abeo-picrasan-2,5-olide),

nhóm

nghiên

cứu

tại truting

dai


hope

Y

Tokyo, Nhật cịn cơ lập thêm một chất mới là 14-deacetyl curylen (47).

16

Dude


VIL. Hoat tinh của cây
Đúc kết từ những kinh nghiệm dân gian về tính năng trị bệnh của cây,
các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu hoạt tính sinh học của cây bá bệnh,

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các loại cao trích từ rễ, thân và lá cây bao gầm
cao metanol,

cao metanol : nước (1:1), cao chloroform và cao n-butanol có đặc

tính chống lại kí sinh trùng sốt rết Plasmodium falciparum kháng lại thuốc
chloroquine và các loại thuốc chống sốt rét phổ biến hiện nay, ức chế sự tăng
sinh của tế bào ung thu như tế bào ung thư cổ tử cùng người Hela, tế bào ung
thư phối người A549, tế bào ung thư ruột kết chuột 26 — L5, tế bào ung thư phối
Lewis chudt LLC, té bao ung thu da chudt B16 — BL6, dong tế bào kháng thuốc
KB,

KB

- VI,


bệnh

được qui cho nhóm

bạch

cầu

P — 388.

Tất cả những

hoạt tính sinh học trên

hợp chất quassinoid, đây được xem

là thành phân chính

quyết định dược tính của cây, ngồi ra cịn có sự đóng góp của các alkaloid gây

độc tố tế bào.

Thật vậy, kết quả nghiên cứu ở gui mô tế bào và những thử nghiệm tiến
hành trên chuột cho thấy: các hợp chất quassinoid có hoạt tính chống lại chúng

s6t rét Plasmodium falciparum, trong 46 hdp chat có tác dụng mạnh nhất lên
chủng sốt rét này là eurycomalacton ( gấp 0.68 lần ), eurycomanon (1.52 lần)
so với thuốc chioroguine. Các quassinoid có khả năng tác động đến quá trình


sinh tổng hợp acid nucleic vA protein trong héng cầu bị nhiễm chủng sốt rét
Plasmodium falciparum, quá trình tổng hợp protein, DNA

và RNA trong tế bào

ung thư cổ tứ cùng người HeLa, kháng viêm, gây ra độc tố tế bào.
Năm

1991, thử nghiệm hoạt tính sinh học dịch trích từ rễ cây thu hái ở

Kalimantan, Indonesia, có năm thành phần gây độc tố tế bào được phân lập từ rễ
cây

thì có bốn thành phần thuộc nhém cantin-6-on alkaloid (9-metoxycantin-6-

on (26), 9-metoxycantin-6-on-N-oxid (27), 9-hydroxycantin-6-on (28), 9-hydroxy

17


cantin-6-on-N-oxid (29)) và một là eurycomanon. Những hợp chất này có hoại

tính ức chế nhiều loại tế bào ung thư.



×